Quyết định 742/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 742/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 742/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 26/05/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định742/QĐ-TTg tại đây
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 742/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
-------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản và góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái biển.
2. Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển phải được coi là nhiệm vụ cả trước mắt và lâu dài của các ngành, các cấp, đặc biệt là trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng dân cư ven biển và hải đảo.
3. Từng bước đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đồng thời khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng đồng dân cư ven biển và hải đảo để quản lý bền vững, có hiệu quả các khu bảo tồn biển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học; góp phần phát triển kinh tế biển, cải thiện sinh kế của cộng đồng ngư dân các địa phương ven biển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Thiết lập và đưa vào hoạt động 16 khu bảo tồn biển.
- Đến năm 2015, có ít nhất 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam nằm trong các khu bảo tồn biển và khoảng 30% diện tích của từng khu bảo tồn biển được bảo vệ nghiêm ngặt.
(Danh sách hệ thống 16 khu bảo tồn biển - Phụ lục I kèm theo).
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển.
- Điều tra, khảo sát và thiết lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn biển mới.
III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN QUY HOẠCH
1. Hệ thống các khu bảo tồn biển được quy hoạch và xây dựng trên các vùng biển, hải đảo Việt Nam.
2. Thời gian quy hoạch 2010 - 2020.
IV. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2010 - 2015:
- Hoàn thiện quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thành lập và đưa vào hoạt động 11 khu bảo tồn biển.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết 05 khu bảo tồn biển hiện có: vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quốc, Cồn Cỏ, Núi Chúa.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn biển Việt Nam.
- Nghiên cứu, bổ sung các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý các khu bảo tồn biển.
- Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác bảo tồn biển từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về kiến thức cơ bản liên quan.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thành lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn biển mới.
- Tổ chức giám sát các biến động về nguồn lợi hải sản, đa dạng sinh học, hệ sinh thái tại từng khu bảo tồn biển được thiết lập.
- Phát triển mô hình quản lý cộng đồng do cộng đồng dân cư địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và quản lý khu bảo tồn biển, nhằm khai thác, sử dụng các khu bảo tồn biển có hiệu quả tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Các dự án ưu tiên thực hiện: (Phụ lục II kèm theo).
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng cư dân tham gia đầu tư để thiết lập và quản lý các khu bảo tồn biển; nghiên cứu chính sách cho cộng đồng cư dân quản lý các khu bảo tồn biển được hưởng lợi từ dịch vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển, nhằm khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của cộng đồng, bảo đảm sự phát triển bền vững và hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng các quy định pháp luật để triển khai thực hiện việc giao vùng nước biển ven bờ cho chính quyền và cộng đồng quản lý.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là cộng đồng cư dân sống trong và xung quanh các khu bảo tồn biển đối với việc thành lập các khu bảo tồn biển. Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng để bảo vệ nguồn lợi hải sản trong và xung quanh khu bảo tồn biển. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn biển có năng lực quản lý, chuyên môn từ Trung ương đến các địa phương và trong cộng đồng dân cư ven biển.
3. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất mở rộng các khu bảo tồn biển và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng khu bảo tồn biển.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật trong công tác điều tra, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ. Tăng cường việc trao đổi thông tin và phối hợp xây dựng các khu bảo tồn biển liên quốc gia với các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế.
5. Về cơ chế đầu tư
Trước mắt, việc đầu tư xây dựng các khu bảo tồn biển được bảo đảm chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước. Sau khi hình thành một số khu do nhà nước thành lập và quản lý, cần nghiên cứu cơ chế chính sách nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng đồng ngư dân ven biển và hải đảo để đầu tư phát triển và quản lý bền vững các khu bảo tồn biển.
a) Ngân sách trung ương tập trung đầu tư thực hiện các công việc: quy hoạch tổng thể hệ thống và quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn biển; xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; hỗ trợ kinh phí để thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và lân cận khu bảo tồn biển.
b) Ngân sách địa phương đầu tư thực hiện: lập dự án và đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển do địa phương trực tiếp quản lý theo phân cấp; bố trí kinh phí để thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và lân cận khu bảo tồn biển.
c) Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển được thành lập theo dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc tham gia quản lý các khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật.
6. Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến: 460 tỷ đồng (bốn trăm sáu mươi tỷ đồng), trong đó:
a) Giai đoạn 2011 - 2015: dự tính khoảng 300 tỷ đồng
Bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương: 185 tỷ đồng
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 90 tỷ đồng
- Vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phi Chính phủ: 25 tỷ đồng
b) Giai đoạn 2016 - 2020: dự tính khoảng 160 tỷ đồng
Bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương: 145 tỷ đồng
- Vốn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, phi Chính phủ: 15 tỷ đồng
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các khu bảo tồn biển theo phân cấp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức quản lý các khu bảo tồn có giá trị tầm quốc gia, quốc tế và các khu bảo tồn nằm trên địa bàn nhiều tỉnh do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển theo phân cấp; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án thành lập và quản lý các khu bảo tồn biển theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về lợi ích, trách nhiệm trong việc bảo vệ, tham gia quản lý các khu bảo tồn biển; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn dựa vào cộng đồng tại địa phương.
- Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và có cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với tình hình của địa phương để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác và quản lý có hiệu quả các khu bảo tồn biển tại địa phương.
3. Các Bộ, ngành liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch này bố trí, cân đối vốn đầu tư cho các dự án cụ thể để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương có liên quan thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và quản lý hệ thống khu bảo tồn biển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 742/QD-TTg | Hanoi, May 26, 2010 |
DECISION
APPROVING THE PLAN ON THE SYSTEM OF VIETNAM'S MARINE CONSERVATION ZONES THROUGH 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
At the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development,
DECIDES:
Article 1. To approve the Plan on the system of Vietnam's marine conservation zones through 2020, with the following principal contents:
I. VIEWPOINTS
1. To plan the system of marine conservation /ones aiming to protect and conserve aquatic resources, protect marine eco-environment, serve the sustainable development of the fisheries sector and importantly contribute to the protection of marine eco-environment.
2. To regard construction and development of marine conservation zones as an urgent and long-term task of all branches and authorities as well as the responsibility and interest of coastal and island communities.
3. To step by step diversify forms of investment to encourage and attract domestic and foreign investors, scientists and international organizations and. at the same time, promote the participation of coastal and island communities so as to ensure sustainable and effective management of marine conservation zones.
II. OBJECTIVES
1. General objectives
To build a system of marine conservation zones aiming to protect ecosystems and marine species of economic and scientific value; contribute to developing the marine economy and improving the livelihood of fishing communities in coastal localities.
2. Specific objectives
a/ During 2010-2015:
- To build and put into commission 16 marine conservation zones.
- By 2015. at least 0.24% of Vietnam's sea areas will belong to marine conservation zones while about 30% of the area of each zone will be strictly protected.
(The list of 16 conservation zones is provided in Appendix I to this Circular).
b/ During 2016-2020:
- To study and propose a plan on the expansion of the system of marine conservation /ones.
- To conduct surveys so as to establish and operate some new marine conservation zones.
III. PLANNING SCOPE AND DURATION
1. The system of marine conservation zones will be planned and built in Vietnam's sea areas and islands.
2. Planning duration: 2010-2020.
IV. PLANNING TASKS
1. During 2010-2015:
- To finalize the plan on the system of Vietnam's marine conservation zones for submission to the Prime Minister for approval.
- To elaborate detailed plans and compile dossiers on the establishment and operation of 1 1 conservation zones for submission to competent authorities.
- To revise and adjust detailed plans on 5 existing marine conservation zones: Nha Trang bay. Cham islet. Phu Quoc. Con Co and Nui Chua islands.
- To develop a database of the system of Vietnam's marine conservation zones.
- To study and promulgate policies and legal documents related to the management of marine conservation zones.
- To improve the qualification of marine conservation staffs from the central to local levels: to train cadres and communities in localities where exist marine conservation zones in relevant basic knowledge.
2. During 2016-2020:
- To study, survey and propose a plan on the expansion of the system of Vietnam's marine conservation zones.
- To elaborate detailed plans and compile dossiers on the establishment and operation of some new conservation zones for submission to competent authorities.
- To supervise changes in marine resources, bio-diversity and ecosystems in each established marine conservation zone.
- To develop the model of community-based management under which local communities and domestic and overseas organizations and individuals jointly establish and manage marine conservation zones, so as to effectively exploit these zones and create a livelihood for local communities while contributing to the protection of the eco-environment.
3. Prioritized projects are specified in Appendix II to this Circular.
V. PRINCIPAL SOLUTIONS
1. To study and formulate mechanisms and policies to encourage and attract organizations and individuals, especially local communities, to invest in the establishment and management of marine conservation zones; to study policies allowing local communities that manage marine conservation zones to enjoy benefits through the provision of aquatic resources and marine eco-environment protection services so as to encourage the participation of local communities and assure sustainable and effective development. To continue studying and elaborating regulations on the allocation of coastal seawater areas to local administrations and communities for management.
2. To enhance communication about the interests and responsibilities of the society, especially communities living in and around marine conservation zones, related to the establishment of marine conservation zones. To build up and expand models of community-based management in the protection of aquatic resources in and around marine conservation zones. To train marine conservation staffs with high managerial and professional qualifications from the central to local levels.
3. To elaborate and effectively implement schemes and projects on scientific surveys and research which will serve as a basis for proposing the expansion of marine conservation zones and identifying specific protection measures for each zone
4. To promote international cooperation so as to attract financial and technical assistance and support in scientific surveys and research and staff training. To increase the exchange of information and coordination with regional countries and international organizations in the establishment of trans-national marine conservation zones.
5. Regarding investment mechanisms
In the immediate future, investment capital for the establishment of marine conservation zones will be allocated mainly from the state budget. After completing the establishment of several state-run marine conservation zones, it is necessary to study and adopt mechanisms and policies to diversify forms of investment, encourage and attract domestic and overseas investors, scientists and international organizations and promote the participation of coastal and island fishing communities in the development and sustainable management of marine conservation zones.
a/ Central budget funds will be allocated for the following jobs: elaborating master plans and detailed plans of marine conservation zones: building essential infrastructure facilities and supporting the operation of management boards of marine conservation of national or international importance or inter-provincial scope which are set up under the Prime Minister's decisions; and implementing mechanisms and policies on changing trades and generating incomes for communities living in or around marine conservation zones.
b/ Local budgets will be spent on the following jobs: formulating and implementing projects on the construction of essential infrastructure facilities and supporting the operation of management boards of locally run marine conservation zones as decentralized: implementing mechanisms and policies on changing trades and generating incomes for communities living in or around marine conservation zones.
c/ Funds raised from domestic and overseas organizations and individuals will be used for the following jobs: formulating investment projects on the construction of infrastructure work and funding the operation of management boards of marine conservation zones set up under projects approved by competent authorities; and funding the construction and management of marine conservation zones under law.
6. Investment capital demand
The total investment capital is estimated at VND 460 billion (four hundred and sixty billion dong). of which:
a/ For the 2011 -2015 period: about VND 300 billion, from:
- Central budget capital: VND 185 billion
- Local budget capital: VND 90 billion
- Assistance from international and nongovernmental organizations: VND 25 billion
b/ For the 2016-2020 period: about VND 160 billion, from:
- Central budget capital: VND 145 billion
- Assistance from international and non-governmental organizations: VND 15 billion.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
- Assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries, branches and localities in. implementing this Plan.
- Direct and guide localities to elaborate and submit plans of marine conservation zones in their localities to competent authorities for approval.
- Build and manage marine conservation zones of national and international importance and inter-provincial conservation zones which are set up under the Prime Minister's decisions.
2. People's Committees of coastal provinces and centrally run cities shall:
- Direct functional agencies to elaborate and submit to competent authorities plans on the establishment and management of marine conservation zones as decentralized; guide organizations and individuals in formulating projects to establish and manage marine conservation zones under regulations.
- Coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned agencies in organizing communication and education about the interests brought about by. and responsibilities for. the protection and management of marine conservation zones; increase the inspection of the observation of laws on aquatic resources protection and development and biodiversity conservation; and design models of community-based management of marine conservation zones.
- Allocate local budget funds and adopt specific mechanisms and policies suitable to their local conditions to encourage all economic sectors to invest in building and effectively exploiting and managing marine conservation zones in their localities.
3. Concerned ministries and branches:
- The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall, based on this Plan, allocate investment capital for specific projects so that the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned localities can successfully implement this Plan.
- Concerned ministries and localities shall participate in and facilitate the establishment and management of the system of marine conservation zones.
Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.
Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of coastal provinces and centrally run cities shall implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
APPENDIX I
LIST OF VIETNAM'S MARINE CONSERVATION ZONES THROUGH 2015
(To the Prime Minister's Decision No. 742/QD-TTg of May 26, 2010)
No. | Name of marine conservation zone/province | Total area (hectare) | Sea area (hectare) |
1 | Tran island/Quang Ninh | 4,200 | 3,900 |
2 | Co To/Quang Ninh | 7,850 | 4,000 |
3 | Bach Long Vi/Hai Phong | 20.700 | 10.900 |
4 | Cat Ba/Hai Phong | 20,700 | 10.900 |
5 | Hon Me/Thanh Hoa | 6,700 | 6,200 |
6 | Con Co/Quang Tri | 2.490 | 2,140 |
7 | Hai Van-Son Tra/Thua Thien Hue - Da Nang | 17,039 | 7.626 |
8 | Cham islet/Quang Nam | 8,265 | 6.716 |
9 | Ly Son/Quang Ngai | 7.925 | 7.113 |
10 | Nam Yet/Khanh Hoa | 35.000 | 20,000 |
11 | Nha Trang bay/Khanh Hoa | 15,000 | 12,000 |
12 | Nui Chua/Ninh Thuan | 29,865 | 7.352 |
13 | Phu Quy/Binh Thuan | 18,980 | 16,680 |
14 | Hon Cau/Binh Thuan | 12.500 | 12,390 |
15 | Con Dao/Ba Ria - Vung Tau | 29,400 | 23,000 |
16 | Phu Quoc/Kien Giang | 33,657 | 18,700 |
APPENDIX II
LIST OF TASKS-PROJECTS TO IMPLEMENT THE PLAN ON THE SYSTEM OF VIETNAM'S MARINE CONSERVATION ZONES THROUGH 2020
(To the Prime Minister's Decision No. 742/QD-TTg of May 26, 2010)
No. | Project name | Objectives | Activities | Implementers | Coordinating agencies | Implementation duration | Funds (VND million) |
I | The 2010-2015 period: VND 275,000,000,000 (two hundred and seventy five billion dong) | ||||||
1 | Developing a database of the system of marine conservation zones. | Establishing a system of databases of biodiversity, aquatic resources, marine ecosystems and socio-economic characteristics of 16 marine conservation zones. | - Conducting additional surveys on and research into bio-diversity, aquatic resources and marine ecosystems. - Conducting socio economic surveys in 16 marine conservation zones. - Drawing digital maps for management of marine conservation zones. - Establishing a database for each marine conservation zone. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Natural Resources and Environment; Ministry of Science and Technology; Ministry of Information and Communications; Vietnam Institute of Science and Technology, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities. | 2010-2015 | 20.000 |
2 | Making detailed plans establishing and putting into operation 16 marine conservation zones under first-phrase planning (2010-2015) plan | Putting into operation 16 marine conservation zones | - Making detailed plans on 11 marine conservation zones and revising and adjusting plans on 5 existing marine conservation zones. - Establishing management boards of marine conservation zones. - Constructing technical infrastructure of marine conservation zones. | Ministry of Agriculture and Rural Development; People's Committees of coastal provinces and centrally run cities | Ministry of Natural Resources and Environment; Ministry of Planning and Investment; Ministry of Finance, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities | 2010-2015 |
|
3 | Studying and elaborating mechanisms and policies on the management of the system of marine conservation zones | Elaborating a system of consistent and effective policies on the establishment and management of marine conservation zones from central to local levels | - Analyzing the management of existing marine conservation zones. - Elaborating and promulgating policies and legal documents on the management of marine conservation zones. - Studying policies on support and change of trades. - Studying and proposing charge and fee policies applicable to marine conservation zones. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Planning and Investment; Ministry of Finance; Ministry of Home Affairs; Ministry of Justice, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities. | 2010-2013 |
|
|
|
| - Elaborating mechanisms and policies to encourage the participation of domestic and overseas organizations and individuals. - Evaluating long- term financial demands of each marine conservation zone and the whole system of marine conservation zones. |
|
|
|
|
4 | Improving managerial capacity regarding marine conservation for managers from central to local levels. | Raising managerial capacity regarding marine conservation for managers from central to local levels; raising awareness of coastal communities. | - Organizing training courses for managers. - Elaborating sets of documents on training and re training in marine conservation. - Conducting communication on relevant topics. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Education and Training; Ministry of Home Affairs; Ministry of Justice, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities | 2010-2015 |
|
5 | International cooperation in marine conservation. | Joining the network of marine conservation zones with other countries in the region and the world. | - Organizing and attending international forums and seminars on marine conservation in the region and the world. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Foreign Affairs; Ministry of National Defense; Ministry of Natural Resources and | 2010-2015 |
|
|
|
| - Making study tours to and exchanging experiences with foreign countries. - Participating in building a network of marine conservation zones with other countries in the region and the world. |
| Environment, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities |
|
|
II | THE 2016-2020 PERIOD: 145,000,000,000 (one hundred and forty five billion dong) | ||||||
1 | Studying, investigating and proposing plans on the development and expansion of the system of marine conservation zones. | Formulating scientific grounds for proposing the establishment of new marine conservation zones. | - Conducting surveys and exploration and collecting information on natural and socio economic conditions, aquatic resources and marine ecosystems. - Finalizing the plan on the expansion of the network of marine conservation zones. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Natural Resources and Environment; Ministry of Science and Technology; Ministry of Information and Communications; Vietnam Institute of Science and Technology, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities. | 2016-2017 |
|
2 | Establishing and putting into operation some marine conservation zones. | Putting into operation some marine conservation zones outside the system of 16 | - Making detailed plans on the operation of some marine conservation zones for submission to | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Natural Resources and Environment; Ministry of Planning and | 2016-2020 |
|
|
| zones already established. | competent authorities for approval and putting some into operation. - Setting up management boards of marine conservation zones. - Investing in and building technical infrastructure for newly established marine conservation zones. |
| Investment: Ministry of Finance, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities |
|
|
3 | Supervising changes in aquatic resources, biodiversity and ecosystem in each established marine conservation zone. | Supervising changes in aquatic resources, biodiversity and ecosystem in each established marine conservation zone. | - Building observation stations in marine conservation zones. - Conducting observation activities to monitor indicators on changes in the environment and aquatic resources | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Natural Resources and Environment; Vietnam Institute of Science and Technology, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities | 2016-2020 |
|
4 | Studying and proposing the formation of experimental models of socialization of conservation work. | Attracting domestic as well as overseas organizations and enterprises and local communities to participate in the construction and management of marine conservation zones. | - Building experimental models of socialization of conservation work in a key province. | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Science and Technology; Ministry of Planning and Investment; Ministry of Justice, and People's Committees of coastal provinces and centrally run cities | 2018-2020 |
|
| Total I+II= 420,000,000,000 (four hundred and twenty billion dong) |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây