Công ước về an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công ước Không số
Cơ quan ban hành: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công ước |
Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 05/09/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Công ước Không số
CÔNG ƯỚC CHUNG
VỀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
1. Từ 1.9.1997 đến 5.9.1997 tại Viên, Hội nghị Ngoại giao do Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế triệu tập đã thông qua Công ước chung về an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ. Công ước chung bắt đầu được để ngỏ cho ký kết tại Viên kể từ ngày 29.9.1997 trong suốt phiên họp thứ 41 của Hội nghị toàn thể của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế và sẽ tiếp tục được để ngỏ cho ký kết cho đến khi bắt đầu có hiệu lực.
2. Theo Điều 40, Công ước chung sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ 90 kể từ sau ngày văn bản phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt thứ 25 được gửi cho Người lưu chiểu, và trong số các văn bản gửi lưu chiểu đó phải có ít nhất văn bản của 15 Quốc gia có nhà máy điện hạt nhân đang hoạt động.
3. Văn bản của Công ước, như được thông qua, được kèm theo đây để thông tin cho các Quốc gia thành viên.
______________
Bản dịch của Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỤC ĐÍCH, ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1: Mục đích
Điều 2: Định nghĩa
Điều 3: Phạm vi áp dụng
CHƯƠNG 2: AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 4: Các yêu cầu chung về an toàn
Điều 5: Các cơ sở đang tồn tại
Điều 6: Lựa chọn địa điểm cho các cơ sở được đề xuất xây dựng
Điều 7: Thiết kế và xây dựng các cơ sở Điều 8: Thẩm định tính an toàn của cơ sở Điều 9: Vận hành cơ sở
Điều 10: Chôn cất nhiên liệu đã qua sử dụng
CHƯƠNG 3: AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ Điều 11: Các yêu cầu chung về an toàn
Điều 12: Các cơ sở đang tồn tại và các thực tiễn trong quá khứ
Điều 13: Lựa chọn địa điểm cho các cơ sở được đề xuất xây dựng
Điều 14: Thiết kế và xây dựng các cơ sở Điều 15: Thẩm định tính an toàn của cơ sở Điều 16: Vận hành cơ sở
Điều 17: Các biện pháp thể chế sau khi đóng cửa
CHƯƠNG 4: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN
Điều 18: Các biện pháp áp dụng
Điều 19: Khung pháp luật và pháp quy
Điều 20: Cơ quan quản lý
Điều 21: Trách nhiệm của người giữ giấy phép
Điều 22: Nguồn tài chính và nhân lực
Điều 23: Đảm bảo chất lượng
Điều 24: Bảo vệ bức xạ trong quá trình vận hành
Điều 25: Chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp
Điều 26: Dỡ bỏ
CHƯƠNG 5: CÁC QUY ĐỊNH HỖN HỢP
Điều 27: Vận chuyển xuyên biên giới
Điều 28: Các nguồn kín hết hiệu dụng
CHƯƠNG 6: HỘI NGHỊ CÁC THÀNH VIÊN
Điều 29: Hội nghị trù bị
Điều 30: Hội nghị đánh giá Điều 31: Hội nghị bất thường Điều 32: Báo cáo
Điều 33: Tham dự
Điều 34: Báo cáo tóm lược
Điều 35: Ngôn ngữ Điều 36: Bảo mật Điều 37: Ban thư ký
CHƯƠNG 7: CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 38: Giải quyết bất đồng
Điều 39: Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt, gia nhập
Điều 40: Bắt đầu có hiệu lực Điều 41: Sửa đổi Công ước Điều 42: Rút khỏi Công ước Điều 43: Người lưu chiểu
Điều 44: Văn bản chứng thực
CÔNG ƯỚC CHUNG
VỀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
LỜI MỞ ĐẦU
Các Thành viên Công ước
i) Thừa nhận rằng hoạt động của các lò phản ứng hạt nhân tạo ra nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ và rằng các ứng dụng khác của công nghệ hạt nhân cũng tạo ra chất thải phóng xạ;
ii) Thừa nhận rằng mục tiêu an toàn áp dụng đối với cả quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và quản lý chất thải phóng xạ;
iii) Tái khẳng định việc đảm bảo rằng các thực tiễn tốt được lên kế hoạch và được áp dụng vì mục đích an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ có ý nghĩa quan trọng đối với cộng đồng quốc tế;
iv) Thừa nhận tầm quan trọng của việc thông báo cho công chúng các vấn đề liên quan đến quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ;
v) Mong muốn tăng cường một văn hoá thực sự về an toàn hạt nhân trên toàn thế giới;
vi) Tái khẳng định rằng trách nhiệm chính trong việc đảm bảo an toàn quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và quản lý chất thải phóng xạ thuộc về Quốc gia ;
vii) Thừa nhận rằng Quốc gia tự xác định chính sách chu trình nhiên liệu, một số Quốc gia coi nhiên liệu đã qua sử dụng là một nguồn có giá trị và có thể được tái chế, các Quốc gia khác lại lựa chọn việc chôn cất nhiên liệu đã qua sử dụng đó;
viii) Thừa nhận rằng chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này do chúng thuộc các chương trình quân sự hoặc quốc phòng nên được quản lý phù hợp với các mục đích được nêu trong Công ước này;
ix) Khẳng định tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong việc tăng cường quản lý an toàn nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ thông qua các cơ chế song phương và đa phương và thông qua Công ước có tính khuyến khích này;
x) Quan tâm tới nhu cầu của các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển, và của các Quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi và quan tâm tới nhu cầu tạo thuận tiện cho các cơ chế hiện có nhằm trợ giúp cho việc hoàn thành các quyền lợi và nghĩa vụ của các nước được đặt ra trong Công ước có tính khuyến khích này;
xi) Đồng ý rằng chất thải phóng xạ, nếu đáp ứng được yêu cầu về an toàn trong quản lý vật liệu đó, nên được chôn cất trong Quốc gia nơi mà chất thải đó được sinh ra, trong khi thừa nhận rằng, trong những tình huống cụ thể, việc quản lý một cách an toàn và hiệu quả nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ có thể được tăng cường thông qua các thỏa thuận giữa các Thành viên Công ước để sử dụng các cơ sở ở một trong số họ vì lợi ích của các Thành viên khác; đặc biệt khi chất thải phát sinh từ các dự án chung;
xii) Thừa nhận rằng mọi Quốc gia có quyền cấm nhập khẩu vào lãnh thổ nước mình nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ của nước ngoài;
xiii) Ghi nhớ Công ước về An toàn Hạt nhân (1994), Công ước về Cảnh báo sớm một Tai nạn hạt nhân (1986), Công ước về trợ giúp trong trường hợp có một tai nạn hạt nhân hoặc tình huống khẩn cấp (1986), Công ước về bảo vệ thực thể vật liệu hạt nhân (1980), Công ước về ngăn chặn ô nhiễm biển do việc nhấn chìm các chất thải và các chất khác (đã được sửa đổi) (1994) và các văn bản quốc tế khác tương ứng;
xiv) Ghi nhớ các nguyên tắc trong “Các tiêu chuẩn quốc tế cơ bản về an toàn cho việc bảo vệ chống lại bức xạ ion hóa và về an toàn các nguồn bức xạ” (1996), trong các Nguyên tắc cơ bản về an toàn của IAEA có tên là “Các nguyên tắc của việc quản lý chất thải phóng xạ” (1995), và các tiêu chuẩn quốc tế hiện thời liên quan tới việc an toàn trong vận tải các vật liệu phóng xạ;
xv) Nhớ tới Chương 22 trong Chương trình nghị sự 21 của Hội nghị Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển diễn ra tại Rio de Janeiro được thông qua năm 1992, trong đó tầm quan trọng sâu sắc của việc quản lý chất thải phóng xạ một cách an toàn và có lợi cho môi trường đã được khẳng định;
xvi) Thừa nhận mong muốn tăng cường hệ thống kiểm soát quốc tế được áp dụng đặc biệt cho các vật liệu phóng xạ được nêu trong Điều 1(3) của Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hiểm và việc loại thải chúng (1989);
Đã đồng ý như sau:
Chương 1:
MỤC ĐÍCH, ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Mục đích
Công ước này nhằm mục đích:
i. đạt được và duy trì một mức an toàn cao trên khắp thế giới trong việc quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng, thông qua việc tăng cường các biện pháp trong phạm vi Quốc gia và sự phối hợp quốc tế, bao gồm cả việc phối hợp về mặt kỹ thuật thích hợp có liên quan đến an toàn;
ii. đảm bảo rằng trong suốt quá trình quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng, phải có sự phòng chống hiệu quả các thảm họa có thể xảy ra để con người, xã hội và môi trường được bảo vệ khỏi tác hại của bức xạ ion hóa trong hiện tại và trong tương lai, theo hướng mà các nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ hiện tại được đáp ứng nhưng điều đó không làm suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lai;
iii. ngăn chặn các tai nạn gây ra những hậu quả bức xạ và giảm nhẹ các hậu quả này nếu xảy ra trong quá trình quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân.
Điều 2. Định nghĩa
Trong Công ước này:
a) “đóng cửa” là việc chấm dứt các hoạt động của cơ sở vào một thời điểm nào đó sau khi đặt nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ vào một cơ sở chôn cất. Điều này bao gồm các công việc kỹ thuật cuối cùng và các công việc khác cần thực hiện để đưa cơ sở về tình trạng an toàn về dài hạn;
b) “dỡ bỏ” là tất cả các bước nhằm làm cho một cơ sở hạt nhân, không tính đến cơ sở chôn cất, không còn chịu sự quản lý nhà nước nữa. Các bước này bao gồm cả quá trình tẩy xạ và tháo dỡ.
c) “thải ra môi trường” là việc đưa các chất phóng xạ dạng khí hoặc lỏng được tạo ra từ các cơ sở hạt nhân trong suốt quá trình vận hành bình thường vào môi trường. Hoạt động này là hợp pháp, được lập kế hoạch và được kiểm soát trong giới hạn mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép.
d) “chôn cất” là đưa chất thải phóng xạ hoặc nhiên liệu đã qua sử dụng vào một cơ sở thích hợp mà không có ý định sử dụng nữa;
e) “cấp phép” là bất kỳ sự cho phép nào của cơ quan quản lý nhà nước để tiến hành các hoạt động có liên quan đến quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ;
f) “cơ sở hạt nhân” là một cơ sở dân sự và các mảnh đất, toà nhà và thiết bị khác có liên quan mà tại đó vật liệu phóng xạ được sản xuất, chế biến, sử dụng, xử lý, cất giữ hoặc chôn cất với quy mô mà sự an toàn được đảm bảo;
g) “thời gian vận hành” là khoảng thời gian mà một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ hay nhiên liệu đã qua sử dụng hoạt động theo đúng mục đích của nó. Đối với một cơ sở chôn cất, khoảng thời gian này được tính từ khi lần đầu đưa chất thải phóng xạ hoặc nhiên liệu đã qua sử dụng vào cơ sở đó và kết thúc ngay khi cơ sở đóng cửa.
h) “chất thải phóng xạ” là chất phóng xạ thể rắn, lỏng hoặc khí mà Thành viên Công ước hoặc một thể nhân hay pháp nhân, với điều kiện quyết định của thể nhân hay pháp nhân đó được Thành viên Công ước chấp nhận, hiện tại chưa thấy được khả năng sử dụng của nó, và chất phóng xạ đó được một cơ quan quản lý kiểm soát như là chất thải phóng xạ dưới hệ thống quản lý và hệ thống luật pháp của Quốc gia thành viên;
i) “quản lý chất thải phóng xạ” là tất cả các hoạt động, bao gồm cả các hoạt động dỡ bỏ, liên quan tới việc xử lý, tiền xử lý, xử lý, đưa về trạng thái thích hợp, lưu trữ, hoặc chôn cất chất thải phóng xạ, nhưng không tính tới việc vận chuyển ra ngoài khu vực. Quản lý chất thải phóng xạ có thể liên quan tới việc thải ra môi trường.
j) “cơ sở quản lý chất thải phóng xạ” là cơ sở hoặc hệ thống thiết bị mà mục đích trước tiên của nó là quản lý chất thải phóng xạ, bao gồm cả cơ sở hạt nhân đang trong quá trình bị dỡ bỏ nếu cơ sở hạt nhân đó được Thành viên Công ước coi là một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ.
k) “cơ quan quản lý” là một hay nhiều cơ quan mà Thành viên Công ước trao thẩm quyền để quản lý tất cả các khía cạnh an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng, bao gồm cả việc cấp giấy phép;
l) “tái chế” là một quá trình hay một hoạt động tách các đồng vị phóng xạ ra khỏi nhiên liệu đã qua sử dụng để phục vụ cho mục đích khác;
m) “nguồn kín” là chất phóng xạ dạng rắn được đóng kín trong một lớp vỏ bảo vệ, không tính các yếu tố nhiên liệu của lò phản ứng;
n) “nhiên liệu đã qua sử dụng” là nhiên liệu hạt nhân đã được chiếu xạ trong lò và được lấy ra khỏi tâm lò phản ứng;
o) “quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng” là tất cả các hoạt động liên quan đến xử lý hay cất giữ nhiên liệu đã qua sử dụng, không tính đến sự vận chuyển ra khỏi khu vực. Thuật ngữ này cũng có thể liên quan đến các quá trình thải ra ngoài môi trường;
p) “cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng” là bất kỳ một cơ sở hay một địa điểm nào được sử dụng với mục đích chính là quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng;
q) “Quốc gia nơi đến” là Quốc gia nơi việc vận chuyển xuyên biên giới đến đó;
r) “Quốc gia bắt đầu” là Quốc gia nơi việc vận chuyển xuyên biên giới bắt đầu;
s) “Quốc gia quá cảnh” là Quốc gia mà việc vận chuyển xuyên biên giới đi qua lãnh thổ của nó, nhưng không bao gồm Quốc gia nơi đến và Quốc gia bắt đầu;
t)“lưu giữ” là giữ chất thải phóng xạ hoặc nhiên liệu đã qua sử dụng trong một cơ sở với mục đích tiếp tục sử dụng;
u) “vận chuyển xuyên biên giới” là sự vận chuyển nhiên liệu đã qua sử dụng hay chất thải phóng xạ từ một Quốc gia bắt đầu đến một Quốc gia nơi đến.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
1) Công ước này áp dụng cho an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng sinh ra từ hoạt động của các lò phản ứng dân sự. Nhiên liệu đã qua sử dụng tại các cơ sở tái chế như là một phần của hoạt động tái chế sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Công ước này nếu Thành viên Công ước không tuyên bố hoạt động tái chế là một phần của quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng.
2) Công ước này cũng áp dụng cho an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ khi chất thải phóng xạ này được tạo ra từ các ứng dụng dân sự. Tuy nhiên, Công ước này sẽ không áp dụng cho các chất thải chỉ chứa các chất phóng xạ xảy ra trong tự nhiên và không có nguồn gốc từ chu trình nhiên liệu hạt nhân, trừ khi nó tạo thành một nguồn kín hết hiệu dụng hay Thành viên Công ước công bố nó là chất thải phóng xạ nằm trong phạm vi áp dụng của điều ước này.
3) Công ước này không áp dụng cho an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hay chất thải phóng xạ được tạo ra trong các chương trình quân sự hay quốc phòng, trừ khi Thành viên Công ước tuyên bố chúng là chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng nằm trong phạm vi điều chỉnh của Công ước này. Tuy nhiên, Công ước này sẽ áp dụng cho an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng từ các chương trình quân sự hoặc quốc phòng nếu các chất như vậy được chuyển giao hoàn toàn và được quản lý chỉ trong các chương trình dân sự.
4) Công ước này cũng được áp dụng cho việc thải ra môi trường như được nêu trong các Điều 4, 7, 11, 14, 24 và 26.
Chương 2:
AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 4. Các yêu cầu chung về an toàn
Một Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng trong tất cả các giai đoạn quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng, con người, xã hội và môi trường phải được bảo vệ thích đáng khỏi sự nguy hiểm bức xạ.
Với mục đích như vậy, mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp nhằm:
i. đảm bảo rằng sự tới hạn và việc tản nhiệt dư thừa sinh ra trong suốt quá trình quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải được quan tâm thích đáng;
ii. đảm bảo rằng việc sinh ra chất thải phóng xạ liên quan tới việc quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải bị giữ ở mức độ tối thiểu như có thể được, phù hợp với chính sách về chu trình nhiên liệu được thông qua;
iii. tính tới sự liên hệ lẫn nhau giữa các bước trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng ;
iv. bảo vệ hiệu quả cho con người, xã hội và môi trường bằng việc áp dụng các biện pháp phù hợp ở tầm Quốc gia và được cơ quan quản lý nhà nước thông qua, trong khuôn khổ pháp luật Quốc gia có giành sự lưu tâm thích đáng tới các tiêu chuẩn và các mức của quốc tế;
v. lưu tâm thích đáng đến các thảm hoạ sinh học, hoá học và các thảm hoạ khác có thể liên quan đến quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng;
vi. cố gắng tránh các hành động mà gây ra những tác động có thể dự đoán trước được lên các thế hệ tương lai ở mức nhiều hơn các tác động bị hạn chế ở các mức độ cho phép đối với thế hệ hiện tại.
vii. tránh gây những ảnh hưởng quá mức lên thế hệ tương lai.
Điều 5. Các cơ sở đang tồn tại
Mỗi Thành viên sẽ phải thi hành các bước thích hợp để rà soát sự an toàn của bất kỳ một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng đang tồn tại ở thời điểm Công ước này có hiệu lực đối với Thành viên đó và đảm bảo rằng, nếu cần thiết, tất cả những biện pháp tăng cường khả thi phải được thực hiện để nâng cấp sự an toàn của một cơ sở như vậy.
Điều 6. Lựa chọn địa điểm cho các cơ sở được đề xuất xây dựng
1. Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo thiết lập và thực hiện các thủ tục đối với một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng được đề xuất xây dựng:
i. để đánh giá tất cả các nhân tố có liên quan đến địa điểm mà có thể ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở trong thời gian vận hành;
ii. đánh giá tác động an toàn của cơ sở đối với con người, xã hội và môi trường;
iii. sẵn sàng cung cấp thông tin về an toàn của cơ sở đó cho công chúng;
iv. tham vấn các Thành viên Công ước ở kế cạnh cơ sở đó, nếu các Thành viên đó có thể bị ảnh hưởng bởi cơ sở, và theo đề nghị của các Thành viên này, cung cấp cho họ các thông tin chung liên quan tới cơ sở để họ có thể đánh giá được các tác động của cơ sở có thể có đối với lãnh thổ của họ
2. Khi thực hiện điều đó, mỗi Thành viên Công ước sẽ phải thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng cơ sở đó sẽ không gây ra những ảnh hưởng quá mức tới các Thành viên Công ước khác bằng việc lựa chọn địa điểm theo các yêu cầu chung về an toàn trong Điều 4.
Điều 7. Thiết kế và xây dựng cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. công việc thiết kế và xây dựng một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải có các biện pháp thích hợp để giới hạn những tác động phóng xạ có thể ảnh hưởng lên con người, xã hội và môi trường, kể cả các tác động từ việc thải ra môi trường và việc chất thải phóng xạ bị thoát ra ngoài một cách không được kiểm soát.
ii. trong giai đoạn thiết kế, phải quan tâm đến các kế hoạch và, nếu cần thiết, các quy định về kỹ thuật đối với việc dỡ bỏ một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng;
iii. các công nghệ được đưa vào trong thiết kế và xây dựng cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải được thử nghiệm, kiểm tra hoặc phân tích.
Điều 8. Thẩm định sự an toàn của cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. trước khi xây dựng một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng, phải tiến hành một cách định kỳ việc thẩm định tính an toàn và việc thẩm định về môi trường tương thích với mối nguy hại có thể gây ra bởi cơ sở và việc thẩm định được thực hiện suốt toàn bộ thời gian vận hành của cơ sở đó.
ii. trước khi bắt đầu vận hành một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng, các bản thẩm định chi tiết và mới nhất về an toàn và về môi trường phải được lập ra nếu điều đó cần thiết để bổ sung cho các thẩm định được nêu trong khoản (i).
Điều 9. Hoạt động của cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. cấp phép hoạt động cho một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải dựa trên các thẩm định thích hợp như đã được quy định trong Điều 8 và là điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình đưa cơ sở vào hoạt động, đáp ứng các yêu cầu về thiết kế và xây dựng
ii. các giới hạn và điều kiện hoạt động của cơ sở được rút ra từ kinh nghiệm vận hành, các phép kiểm tra và việc thẩm định, như được quy định trong Điều 8, phải được xác định và rà soát nếu cần thiết;
iii. việc vận hành, bảo dưỡng, quan trắc, thanh tra và kiểm tra cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải được tiến hành phù hợp với các quy trình đã được thiết lập từ trước;
iv. sẵn sàng cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến an toàn trong suốt khoảng thời gian vận hành của cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng ;
v. người được cấp phép sẽ thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý về các sự cố ảnh hưởng đáng kể tới sự an toàn;
vi. thiết lập các chương trình thu thập và phân tích kinh nghiệm vận hành liên quan và nhanh chóng thực hiện các hành động nếu cần thiết;
vii. các kế hoạch dỡ bỏ một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng phải được chuẩn bị và được cập nhật nếu cần thiết, các thông tin thu được trong suốt thời gian vận hành cơ sở đó phải được rà soát bởi cơ quan quản lý.
Điều 10. Chôn cất nhiên liệu đã qua sử dụng
Theo hệ thống pháp luật và pháp quy của mình, nếu mỗi Thành viên Công ước có ý định chôn cất nhiên liệu đã qua sử dụng thì việc chôn cất các nhiên liệu đó phải phù hợp với những yêu cầu trong Chương 3 về chôn cất chất thải phóng xạ.
Chương 3:
AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
Điều 11. Các yêu cầu chung về an toàn
Mỗi Thành viên thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng trong tất cả các giai đoạn quản lý chất thải phóng xạ, con người, xã hội và môi trường được bảo vệ thích đáng khỏi các mối nguy hiểm bức xạ và các mối nguy hiểm khác.
Khi thực hiện điều này, mỗi Thành viên Công ước phải thi hành các bước thích hợp để:
i. đảm bảo rằng sự tới hạn và việc tản nhiệt dư thừa sinh ra trong suốt quá trình quản lý chất thải phóng xạ phải được quan tâm thích đáng;
ii. đảm bảo rằng việc tạo ra chất thải phóng xạ được giữ ở mức thấp nhất như có thể được;
iii. quan tâm đến mối liên hệ giữa các bước khác nhau trong quản lý chất thải phóng xạ;
iv. cung cấp sự bảo vệ hiệu quả cho con người, xã hội và môi trường bằng việc sử dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp ở mức Quốc gia được thông qua bởi cơ quan quản lý trong hệ thống luật pháp của Quốc gia với việc quan tâm thích đáng tới các tiêu chuẩn và định mức quốc tế;
v. lưu tâm thích đáng đến các hiểm họa về sinh học, hoá học và các hiểm hoạ khác có thể liên quan đến quản lý chất thải phóng xạ;
vi. cố gắng tránh các hành động mà gây ra những tác động có thể dự đoán trước được lên các thế hệ tương lai ở mức nhiều hơn các tác động đang bị hạn chế ở các mức độ cho phép đối với thế hệ hiện tại.
v. tránh gây những ảnh hưởng quá mức lên thế hệ tương lai.
Điều 12. Các cơ sở đang tồn tại và các thực tiễn trong quá khứ
Mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp theo trình tự để xem xét:
i. vấn đề an toàn trong bất kỳ một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ nào đang tồn tại vào thời điểm Công ước này có hiệu lực đối với Thành viên đó và đảm bảo rằng, nếu cần thiết, tất cả biện pháp tăng cường có tính khả thi sẽ được thực hiện để nâng cao sự an toàn của cơ sở đó;
ii. kết quả của các hoạt động trong quá khứ để xác định một sự can thiệp có cần thiết hay không cho việc bảo vệ bức xạ, với lưu ý rằng việc giảm tác hại thông qua việc giảm liều phải phù hợp để cân bằng giữa tác hại và chi phí, bao gồm cả các chi phí xã hội, của việc can thiệp.
Điều 13. Lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở được đề xuất xây dựng
1. Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo thiết lập và thực hiện các thủ tục đối với một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ được đề xuất xây dựng:
i. đánh giá tất cả các nhân tố liên quan đến địa điểm có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở đó trong suốt thời gian vận hành cũng như một cơ sở chôn cất sau khi đóng cửa cơ sở;
ii. đánh giá tác động an toàn của cơ sở đó đối với con người, xã hội và môi trường, có quan tâm đến khả năng cải tiến các điều kiện về địa điểm của cơ sở chôn cất sau khi đóng cửa;
iii. sẵn sàng cung cấp thông tin về an toàn của cơ sở đó cho công chúng;
iv. tham vấn các Thành viên Công ước ở kế cạnh cơ sở đó, nếu các Thành viên đó có thể bị ảnh hưởng bởi cơ sở, và theo đề nghị của các Thành viên này, cung cấp cho họ các thông tin chung liên quan tới cơ sở để họ có thể đánh giá được các tác động của cơ sở có thể có đối với lãnh thổ của họ
2. Khi thực hiện điều đó, mỗi Thành viên Công ước sẽ phải thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng cơ sở đó sẽ không gây ra những ảnh hưởng quá mức tới các Thành viên Công ước khác bằng việc lựa chọn địa điểm theo các yêu cầu an toàn chung trong Điều 11.
Điều 14. Thiết kế và xây dựng cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. công việc thiết kế và xây dựng một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ phải có các biện pháp thích hợp để giới hạn những tác động phóng xạ có thể ảnh hưởng lên con người, xã hội và môi trường, kể cả các tác động từ việc thải ra môi trường và việc chất thải phóng xạ bị thoát ra ngoài một cách không được kiểm soát.
ii. trong giai đoạn thiết kế, phải quan tâm đến các kế hoạch và, nếu cần thiết, các quy định về kỹ thuật đối với việc dỡ bỏ một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ;
iii. trong giai đoạn thiết kế, cần chuẩn bị các hỗ trợ kỹ thuật cho việc đón cửa một cơ sở chôn cất;
iv. các công nghệ được đưa vào trong thiết kế và xây dựng cơ sở quản lý chất thải phóng xạ phải được thử nghiệm, kiểm tra hoặc phân tích.
Điều 15. Thẩm định sự an toàn của cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. trước khi xây dựng một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ, phải tiến hành một cách định kỳ việc thẩm định tính an toàn và việc thẩm định về môi trường tương thích với mối nguy hại có thể gây ra bởi cơ sở và liên quan tới toàn bộ thời gian vận hành của cơ sở đó.
ii. ngoài ra, trước khi xây dựng một cơ sở chôn cất, phải thực hiện một cách định kỳ việc thẩm định sự an toàn và đánh giá về môi trường cho giai đoạn sau khi đóng cửa và các kết quả được thẩm định phải dựa trên các tiêu chuẩn được ban hành bởi cơ quan quản lý;
iii. trước khi bắt đầu vận hành một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ, các bản thẩm định chi tiết và mới nhất về an toàn và về môi trường phải được lập ra nếu điều đó cần thiết để bổ sung cho các thẩm định được nêu trong khoản (i).
Điều 16. Hoạt động của cơ sở
Mỗi Thành viên Công ước sẽ phải thực hiện các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. cấp phép hoạt động cho một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ phải dựa trên các thẩm định thích hợp như đã được quy định trong Điều 8 và là điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình đưa cơ sở vào hoạt động, đáp ứng các yêu cầu về thiết kế và xây dựng;
ii. các điều kiện và phạm vi hoạt động của cơ sở bắt nguồn từ kinh nghiệm vận hành, các phép kiểm tra và việc đánh giá, như đã nói cụ thể trong Điều 15, phải được làm rõ và rà soát nếu cần thiết;
iii. việc vận hành, bảo dưỡng, quan trắc, thanh tra và kiểm tra cơ sở quản lý chất thải phóng xạ phải được tiến hành phù hợp với các quy trình đã được thiết lập từ trước. Đối với một cơ sở chôn cất, các kết quả thu được sẽ được sử dụng để xác minh và đánh giá tính đúng đắn của các mức chất lượng đã được công bố và để cập nhật bản đánh giá như được nêu trong Điều 15 rà soát đối với giai đoạn sau khi đóng cửa;
iv. sẵn sàng cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến an toàn trong suốt khoảng thời gian vận hành của cơ sở quản lý chất thải phóng xạ;
v. áp dụng các thủ tục nhằm phân loại các chất thải phóng xạ
vi. người được cấp phép sẽ thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý về các sự cố ảnh hưởng đáng kể tới sự an toàn;
vii. thiết lập các chương trình thu thập và phân tích kinh nghiệm vận hành liên quan và nhanh chóng thực hiện các hành động nếu cần thiết;
viii. các kế hoạch dỡ bỏ một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ, ngoại trừ cơ sở chôn cất, phải được chuẩn bị và được cập nhật nếu cần thiết, các thông tin thu được trong suốt thời gian vận hành cơ sở đó phải được rà soát bởi cơ quan quản lý;
ix. các kế hoạch đóng cửa một cơ sở chôn cất phải được chuẩn bị và được cập nhật, và nếu cần thiết, các thông tin thu được trong suốt thời gian vận hành của cơ sở đó, và được rà soát bởi cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 17. Các biện pháp thể chế sau khi đóng cửa
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng sau khi đóng cửa một cơ sở chôn cất:
i. hồ sơ về địa điểm, thiết kế và kiểm kê của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan quản lý phải được cất giữ;
ii. các biện pháp kiểm soát thể chế chủ động và bị động như quan trắc hay hạn chế tiếp cận phải được thực hiện nếu có yêu cầu; và
iii. trong bất kỳ giai đoạn nào của việc kiểm soát thể chế, nếu phát hiện ra chất thải phóng xạ bị thoát ra ngoài môi trường không dự kiến được, các biện pháp can thiệp phải được thực hiện nếu cần thiết.
Chương 4:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN
Điều 18. Các biện pháp thực hiện
Trong khuôn khổ pháp luật Quốc gia của mình, mỗi Thành viên Công ước sẽ thực hiện các biện pháp pháp luật, pháp quy, hành chính và các bước khác cần thiết cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo Công ước này.
Điều 19. Khung pháp luật và pháp quy
1. Mỗi Thành viên Công ước sẽ thiết lập và duy trì một khung pháp luật và pháp quy để điều chỉnh sự an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ.
2. Khung pháp luật và pháp quy đó quy định:
i. việc thiết lập các yêu cầu và các quy định thích hợp của Quốc gia đối với an toàn bức xạ;
ii. một hệ thống cấp phép cho các hoạt động quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ;
iii. một hệ thống cấm việc vận hành một cơ sở quản lý chất thải đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ mà không được cấp phép;
iv. một hệ thống kiểm soát thể chế phù hợp, thanh tra chuyên ngành, lập hồ sơ và báo cáo;
v. việc đảm bảo thực hiện các quy định hiện hành và các quy định trong giấy phép;
vi. một sự phân định rõ ràng các trách nhiệm của các cơ quan liên quan tới các bước khác nhau trong việc quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ.
3. Nếu coi việc quản lý các vật liệu phóng xạ giống như đối với chất thải phóng xạ, các Thành viên Công ước sẽ dành sự lưu tâm thích đáng tới các mục đích của Công ước này.
Điều 20. Cơ quan quản lý
1. Mỗi Thành viên Công ước sẽ thiết lập hoặc chỉ định một cơ quan quản lý chịu trách nhiệm thực hiện khung pháp luật và pháp quy được nêu trong Điều 19, và trao quyền năng, thẩm quyền, các nguồn tài chính và nhân sự thích đáng cho cơ quan để cơ quan hoàn thành các trách nhiệm được giao.
2. Phù hợp với khung pháp luật và pháp quy của mình, mỗi Thành viên Công ước, sẽ thi hành các bước thích hợp để đảm bảo tính độc lập thực sự của các chức năng quản lý nhà nước với các chức năng khác nếu cơ cấu tổ chức thực hiện các công việc liên quan tới cả quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ và cả công tác quản lý nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm của người giữ giấy phép
1. Mỗi Thành viên Công ước đảm bảo rằng trách nhiệm đối với an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ trước hết thuộc về người giữ giấy phép quản lý chính nhiên liệu hoặc chất thải phóng xạ đó và mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp nhằm đảm bảo rằng người có giấy phép đó thực hiện trách nhiệm của mình.
2. Nếu không có người nào giữ giấy phép hoặc không có bên nào khác chịu trách nhiệm thì trách nhiệm sẽ thuộc về Thành viên Công ước có thẩm quyền tài phán đối với nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc đối với chất thải phóng xạ.
Điều 22. Nguồn tài chính và nhân lực
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng:
i. luôn có sẵn các nhân viên có đủ trình độ cần thiết cho các hoạt động liên quan tới an toàn trong suốt thời gian vận hành của một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ;
ii. luôn có đủ các nguồn tài chính cho an toàn của các cơ sở để dùng vào việc quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ và dùng vào việc dỡ bỏ;
iii. cung cấp tài chính nhằm tiếp tục thực hiện việc kiểm soát thích hợp theo thể chế và các công tác quan trắc trong một khoảng thời gian cần thiết sau khi đóng cửa một cơ sở chôn cất.
Điều 23. Các bảo đảm về chất lượng
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo việc thiết lập và thực hiện các chương trình đảm bảo chất lượng liên quan tới an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ.
Điều 24. Bảo vệ bức xạ trong thời gian vận hành
1. Mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng trong suốt vòng đời vận hành của một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ:
i. sự chiếu xạ lên các công nhân và dân chúng do cơ sở gây ra được giữ ở mức thấp nhất như có thể, trong đó có tính tới các yếu tố kinh tế và xã hội.
ii. trong các điều kiện bình thường, không có một cá nhân nào bị chiếu xạ ở liều xạ vượt quá các quy định của Quốc gia về giới hạn liệu và có lưu ý thích đáng tới các tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ bức xạ; và
iii. các biện pháp phải được thực hiện nhằm ngăn chặn việc chất phóng xạ bị thoát ra ngoài môi trường mà không dự kiến được và không kiểm soát được.
2. Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng việc thải loại ra ngoài môi trường phải bị giới hạn:
i. nhằm giữ cho sự chiếu xạ ở mức thấp nhất như có thể một cách hợp lý, có tính tới các yếu tố kinh tế và xã hội; và
ii. sao cho trong các điều kiện bình thường, không một cá nhân nào bị chiếu xạ ở liều bức xạ vượt quá các quy định của Quốc gia, có lưu ý thích đáng tới các tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ bức xạ.
3. Mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng trong suốt thời gian vận hành của một cơ sở hạt nhân được quản lý, nếu chất phóng xạ thoát ra môi trường mà không dự báo được và không kiểm soát được, các biện pháp khắc phục thích hợp sẽ được thực hiện nhằm kiểm soát việc thoát ra ngoài và giảm thiểu các hậu quả của điều đó.
Điều 25. Chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp
1. Mỗi Thành viên Công ước đảm bảo rằng trước khi và trong suốt quá trình vận hành của một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ, phải có các kế hoạch ứng phó khẩn cấp tại chỗ hoặc nếu cần thiết, từ một chỗ khác. Các kế hoạch ứng phó đó phải được thử nghiệm theo một tần suất thích hợp.
2. Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp cho việc chuẩn bị và thử nghiệm các kế hoạch ứng phó khẩn cấp cho lãnh thổ của mình phục vụ cho trường hợp Thành viên đó bị ảnh hưởng bởi một sự cố phóng xạ nguy cấp tại một cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ ở vùng kế cận lãnh thổ của mình.
Điều 26. Tháo dỡ cơ sở hạt nhân
Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp nhằm đảm bảo an toàn trong dỡ bỏ một cơ sở hạt nhân. Các bước đó phải đảm bảo rằng:
i. phải luôn có sẵn các nhân viên có trình độ và có các nguồn tài chính đầy đủ;
ii. các quy định ở Điều 24 về bảo vệ bức xạ trong khi vận hành, việc thải loại vào môi trường và việc thoát chất thải không thoát chất phóng xạ không dự kiến được và không kiểm soát được, phải được áp dụng;
iii. các quy định trong Điều 25 về chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp phải được áp dụng; và
iv. các hồ sơ về các thông tin quan trọng đối với việc đóng cửa phải được lưu giữ.
Chương 5:
CÁC QUY ĐỊNH HỖN HỢP
Điều 27. Việc vận chuyển qua biên giới
1. Mỗi Thành viên Công ước liên quan tới việc vận chuyển xuyên biên giới sẽ thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo rằng việc vận chuyển đó tuân theo các quy định của Công ước này và phù hợp với các văn bản quốc tế có tính bắt buộc.
Khi làm điều đó:
i. nếu một Thành viên Công ước là một Quốc gia nơi việc vận chuyển bắt đầu, Thành viên đó sẽ thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng việc vận chuyển xuyên biên giới là được cho phép và chỉ được thực hiện khi có sự thông báo từ trước cho Quốc gia nơi đến và Quốc gia nơi đến đồng ý.
ii. việc vận chuyển xuyên biên giới thông qua các Quốc gia quá cảnh phải chịu các nghĩa vụ quốc tế tương ứng với mỗi thể thức vận tải cụ thể được sử dụng;
iii. nếu một Thành viên Công ước là Quốc gia nơi đến, Thành viên đó chỉ đồng ý cho phép việc vận chuyển xuyên biên giới nếu Thành viên đó có khả năng về hành chính và kỹ thuật, cũng như có cơ cấu quản lý, cần thiết cho việc lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ theo cách thức phù hợp với Công ước này;
iv. nếu một Thành viên Công ước là Quốc gia nơi việc vận chuyển bắt đầu, Thành viên đó chỉ cho phép việc vận chuyển xuyên biên giới nếu, phù hợp với sự đồng ý của Quốc gia nơi đến, công nhận rằng các yêu cầu ở điểm (iii) đã được thỏa mãn trước khi việc vận chuyển xuyên biên giới được bắt đầu.
v. nếu một Thành viên Công ước là Quốc gia nơi việc vận chuyển bắt đầu, Thành viên đó sẽ thi hành các bước thích hợp để cho phép việc đưa lại vào lãnh thổ của mình, nếu vận chuyển xuyên biên giới đó không hoặc không thể hoàn thành theo Điều này, trừ khi có một biện pháp khác được thực hiện.
2. Một Thành viên Công ước sẽ không cấp phép cho việc vận chuyển nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ của mình tới một điểm ở phía nam của vĩ độ 60 độ Nam để được lưu giữ hoặc chôn cất.
3. Không có gì trong Công ước này làm tổn hại hoặc ảnh hưởng tới:
i. việc thực hiện các quyền và sự tự do về hàng hải, sông và hàng không, bằng thuyền và máy bay của tất cả các Quốc gia, như được quy định trong luật quốc tế;
ii. đối với một Thành viên Công ước nơi mà chất thải phóng xạ được xuất khẩu tới và chế biến, quyền của Thành viên đó được chuyển ngược trở lại hoặc quy định việc chuyển ngược trở lại Quốc gia bắt đầu chất thải phóng xạ và các sản phẩm khác sau khi xử lý;
iii. quyền của một Thành viên Công ước được xuất khẩu nhiên liệu đã qua sử dụng của mình nhằm mục đích tái chế;
iv. đối với một Thành viên Công ước nơi mà nhiên liệu đã qua sử dụng được xuất khẩu tới và chế biến, quyền của Thành viên đó được chuyển ngược trở lại hoặc quy định việc chuyển ngược trở lại Quốc gia bắt đầu các chất thải phóng xạ và các sản phẩm khác sau khi xử lý.
Điều 28. Các nguồn kín không dùng
1. Trong khuôn khổ pháp luật Quốc gia của mình, mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng việc nắm giữ, tái sản xuất hoặc chôn cất các nguồn kín hết hiệu dụng được thực hiện một cách an toàn.
2. Trong khuôn khổ pháp luật Quốc gia của mình, một Thành viên Công ước sẽ cho phép việc nhập trở lại lãnh thổ của mình các nguồn kín hết hiệu dụng nếu Thành viên Công ước đó chấp nhận rằng các nguồn đó được đưa trở lại một nhà sản xuất có đủ tư cách để nhận và nắm giữ các nguồn kín hết hiệu dụng.
Chương 6:
HỘI NGHỊ CÁC THÀNH VIÊN CÔNG ƯỚC
Điều 29. Hội nghị trù bị
1. Một hội nghị trù bị giữa các Thành viên Công ước sẽ được tổ chức trong vòng sáu tháng sau ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực.
2. Tại hội nghị này, các Thành viên Công ước sẽ:
i. quyết định ngày tổ chức hội nghị đánh giá lần thứ nhất như được nêu trong Điều 30. Hội nghị đánh giá sẽ được tổ chức sớm nhất như có thể nhưng phải trong vòng ba mươi tháng kể từ ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực;
ii. chuẩn bị và đồng thuận thông qua các Quy tắc Thủ tục và các Quy tắc Tài chính;
iii. dựa theo các Quy tắc về Thủ tục, thiết lập:
a. các hướng dẫn liên quan tới mẫu và cấu trúc của báo cáo Quốc gia như được nêu ở Điều 32;
b. ngày gửi các báo cáo đó;
c. quá trình đánh giá các báo cáo đó.
3. Một Quốc gia hoặc một tổ chức khu vực của một khối hợp nhất hoặc có tính chất khác, nếu phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt, gia nhập hoặc khẳng định Công ước này nhưng Công ước này chưa có hiệu lực đối với Quốc gia hoặc tổ chức đó, có quyền tham dự hội nghị trù bị giống như một Thành viên Công ước này.
Điều 30. Hội nghị đánh giá
1. Các Thành viên Công ước sẽ tổ chức các hội nghị nhằm mục đích đánh giá các báo cáo được gửi tới theo Điều 32.
2. Tại mỗi hội nghị đánh giá, các Thành viên Công ước:
i. ấn định ngày cho hội nghị đánh giá tiếp theo, khoảng thời gian giữa hai hội nghị đánh giá không được quá ba năm;
ii. xem xét lại các biện pháp được thiết lập theo khoản 2 Điều 29, và thông qua sự sửa đổi trên cơ sở đồng thuận trừ khi có quy định khác trong các Quy tắc Thủ tục. Họ cũng có thể đồng thuận sửa đổi các Quy tắc Thủ tục và các Quy tắc Tài chính.
3. Tại mỗi hội nghị đánh giá, mỗi Thành viên Công ước sẽ có một cơ hội hợp lý để thảo luận về các báo cáo được các Thành viên Công ước khác gửi tới và yêu cầu việc làm sáng tỏ các báo cáo đó.
Điều 31. Hội nghị bất thường
Một hội nghị bất thường giữa các Thành viên Công ước sẽ được tổ chức:
i. nếu điều đó được đồng ý bởi đa số các Thành viên Công ước có mặt và bỏ phiếu tại một hội nghị; hoặc
ii. theo yêu cầu bằng văn bản của một Thành viên Công ước, trong vòng sáu tháng kể từ khi yêu cầu này được gửi tới các Thành viên Công ước và ban thư ký đã nhận được thông báo rằng yêu cầu đó được ủng hộ bởi đa số các Thành viên Công ước.
Điều 32. Báo cáo
1. Phù hợp với các quy định của Điều 30, mỗi Thành viên Công ước sẽ gửi một báo cáo Quốc gia tới mỗi hội nghị đánh giá giữa các Thành viên Công ước. Báo cáo này nêu các biện pháp được thi hành để thực hiện mỗi một nghĩa vụ trong Công ước. Đối với mỗi Thành viên Công ước, bản báo cáo đó sẽ nêu:
i. chính sách của Thành viên Công ước đó đối với quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng ;
ii. các thực tiễn của Thành viên Công ước đó trong việc quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng ;
iii. chính sách của Thành viên Công ước đó đối với quản lý chất thải phóng xạ;
iv. tiêu chuẩn của Thành viên Công ước đó được sử dụng để xác định và phân loại chất thải phóng xạ.
2. Bản báo cáo cũng chứa:
i. một danh sách các cơ sở quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng chịu sự điều chỉnh bởi Công ước này, vị trí, mục đích chính và các đặc điểm quan trọng của các cơ sở đó;
ii. một bản kiểm kê về nhiên liệu đã qua sử dụng chịu sự điều chỉnh bởi Công ước này và đang được lưu kho và kiểm kê về nhiên liệu đã được chôn cất. Bản kiểm kê này chứa một bản mô tả về vật liệu và nếu có thể, cung cấp thông tin về khối lượng và tổng hoạt độ phóng xạ của vật liệu đó;
iii. một danh sách các cơ sở quản lý chất thải phóng xạ chịu sự điều chỉnh bởi Công ước này, vị trí, mục đích chính và các đặc điểm quan trọng của các cơ sở đó;
iv. một bản kiểm kê chất thải phóng xạ chịu điều chỉnh bởi Công ước này và chất thải phóng xạ đó:
a. đang được lưu kho tại các cơ sở quản lý chất thải phóng xạ và các cơ sở chu trình nhiên liệu hạt nhân;
b. đã được chôn cất; hoặc
c. mới phát sinh từ các thực tiễn trong quá khứ.
Bản kiểm kê này bao gồm một bản miêu tả vật liệu và các thông tin phù hợp khác sẵn có, như thể tích hoặc khối lượng, hoạt độ và các nuclide phóng xạ đặc biệt;
v. một danh sách các cơ sở hạt nhân đang hoạt động hoặc đang trong quá trình dỡ bỏ và hiện trạng của các hoạt động dỡ bỏ tại các cơ sở đó.
Điều 33. Tham dự
1. Mỗi Thành viên Công ước sẽ tham dự các hội nghị các Thành viên Công ước và có một người đại diện tại mỗi hội nghị đó, và có những người dự khuyết là các chuyên gia và cố vấn nếu cần thiết.
2. Các Thành viên Công ước có thể mời, dựa trên sự đồng thuận, bất kỳ tổ chức liên chính phủ nào có thẩm quyền đối với các vấn đề được điều chỉnh bởi Công ước này tham dự, với tư cách là quan sát viên, bất kỳ một hội nghị hoặc phiên họp nào. Các quan sát viên phải gửi từ trước sự chấp nhận của mình bằng văn bản theo quy định ở Điều 36.
Điều 34. Báo cáo tóm lược
Dựa trên sự đồng thuận, các Thành viên Công ước sẽ thông qua và công bố trước công chúng một tài liệu về các vấn đề đã được thảo luận và các kết luận đã đạt được trong hội nghị các Thành viên Công ước.
Điều 35. Ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ được sử dụng trong hội nghị các Thành viên Công ước là tiếng ả-rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha trừ khi có quy định khác trong các Quy tắc về Thủ tục.
2. Báo cáo được gửi tới theo Điều 32 sẽ được làm bằng quốc ngữ của Thành viên Công ước gửi báo cáo hoặc bằng một ngôn ngữ như được chỉ định trong các Quy tắc Thủ tục. Nếu báo cáo được làm bằng một quốc ngữ nhưng không trùng với ngôn ngữ được chỉ định trong các Quy tắc Thủ tục, Thành viên Công ước gửi báo cáo sẽ phải cung cấp bản dịch sang ngôn ngữ được chỉ định.
3. Mặc dù có quy định ở khoản 2, nếu được trả kinh phí, Ban thư ký sẽ đảm nhận việc dịch thuật các bản báo cáo mình nhận được từ bất kỳ ngôn ngữ nào khác sang ngôn ngữ được chỉ định.
Điều 36. Bảo mật
1. Các quy định tại Công ước này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Thành viên Công ước trong việc bảo mật thông tin theo quy định của nước mình. Theo quy định tại điều này, khái niệm "thông tin" cơ bản bao gồm thông tin liên quan đến an ninh Quốc gia hoặc đến việc bảo vệ thực thể các vật liệu hạt nhân, thông tin được bảo vệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc pháp luật về bảo mật thông tin công nghiệp, thương mại, thông tin về cá nhân và các thông tin khác.
2. Khi một Thành viên Công ước cung cấp thông tin theo quy định của Công ước này và nêu rõ là các thông tin mà mình cung cấp được bảo vệ theo quy định tại khoản 1, các thông tin đó sẽ chỉ được sử dụng vào đúng mục đích đã được quy định trước và tính bí mật của thông tin phải được tôn trọng.
3. Đối với các thông tin liên quan tới nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ thuộc phạm vi của Công ước này theo quy định của khoản 3 Điều 3, các quy định của Công ước này không ảnh hưởng tới đặc quyền tự do hành động của Thành viên Công ước liên quan trong việc quyết định:
i. có phân loại hoặc quản lý theo cách khác hay không các thông tin nhằm ngăn ngừa việc làm thoát chất phóng xạ;
ii. có cung cấp hay không các thông tin được nêu ở điểm (i) ở trên; và
iii. điều kiện bảo mật nào được gắn với các thông tin đó nếu chúng được cung cấp theo quy định của Công ước này.
4. Nội dung các cuộc thảo luận khi đánh giá các báo cáo Quốc gia trong mỗi lần họp theo Điều 30 phải được giữ bí mật.
Điều 37. Ban thư ký
1. Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (sau đây gọi là "Cơ quan") đảm nhận chức năng thư ký cho các phiên họp của các Thành viên Công ước.
2. Ban thư ký:
i. triệu tập các Thành viên Công ước, đảm nhận công tác chuẩn bị và cung cấp dịch vụ cho các hội nghị như được nêu trong các Điều 29, 30 và 31;
ii. gửi cho các Thành viên Công ước những thông tin mà mình nhận được hoặc thu thập được theo quy định của Công ước này.
Kinh phí thực hiện các công việc quy định tại các điểm i) và ii) trên đây được lấy từ ngân sách hoạt động của Cơ quan.
3. Các Thành viên Công ước có thể đồng thuận yêu cầu Cơ quan cung cấp các dịch vụ khác cho các hội nghị của các Thành viên Công ước. Tùy theo khả năng của mình, Cơ quan có thể cung cấp các dịch vụ này trong khuôn khổ chương trình và ngân sách hoạt động của mình. Nếu không, Cơ quan có thể cung cấp các dịch vụ này nếu nhận được kinh phí từ một nguồn khác.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 38. Giải quyết bất đồng
Trong trường hợp có sự bất đồng giữa hai hay nhiều Thành viên Công ước về việc giải thích hay áp dụng Công ước này, các Thành viên Công ước sẽ thảo luận nhằm giải quyết bất đồng đó trong khuôn khổ một hội nghị giữa các Thành viên Công ước. Nếu việc thảo luận đó không có kết quả, các cơ chế trung gian, hòa giải và trọng tài có thể được sử dụng theo quy định của luật quốc tế, bao gồm các quy tắc và thực tiễn được ưu tiên trong khuôn khổ của IAEA.
Điều 39. Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt, gia nhập
1. Công ước này được để ngỏ cho các Quốc gia ký kết tại trụ sở của Cơ quan tại thành phố Viên kể từ ngày 29 tháng Chín năm 1997 cho đến khi Công ước bắt đầu có hiệu lực.
2. Công ước này phải được phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt bởi các Quốc gia đã ký kết.
3. Sau khi bắt đầu có hiệu lực, Công ước này sẽ để mở cho tất cả các Quốc gia gia nhập.
4. i. Công ước này được mở cho các tổ chức khu vực của các khối hợp nhất hay có tính chất khác ký kết và gia nhập, với điều kiện tổ chức đó phải được hình thành từ các Quốc gia có chủ quyền và có thẩm quyền đàm phán, ký kết và áp dụng điều ước quốc tế trong các lĩnh vực có liên quan đến Công ước này.
ii. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các tổ chức này tự mình thực hiện các quyền và đảm nhận các nghĩa vụ mà Công ước này quy định cho các Thành viên Công ước.
iii. Khi trở thành thành viên của Công ước này, tổ chức nói trên nộp cho người lưu chiểu quy định tại Điều 43 một bản tuyên bố trong đó chỉ rõ tên các Quốc gia là thành viên của mình, những điều khoản nào của Công ước được áp dụng đối với mình và phạm vi thẩm quyền của mình trong các lĩnh vực được điều chỉnh bởi các điều khoản đó.
iv. Tổ chức nói trên không có lá phiếu riêng ngoài số lá phiếu dành cho các Quốc gia là thành viên của mình.
5. Các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập được nộp cho người lưu chiểu.
Điều 40. Bắt đầu có hiệu lực
1. Công ước này bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ 90 sau ngày văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt thứ 25 được nộp cho người lưu chiểu, với điều kiện đã có văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt của 15 Quốc gia mà mỗi Quốc gia đó có ít nhất một Công trình hạt nhân trong đó một lò phản ứng đang hoạt động.
2. Đối với các Quốc gia hay tổ chức khu vực của khối hợp nhất hay có tính chất khác mà phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập Công ước này sau ngày văn kiện cuối cùng được nộp để thoả mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, Công ước này bắt đầu có hiệu lực sau 90 ngày, kể từ ngày văn kiện của Quốc gia hoặc tổ chức đó được nộp cho người lưu chiểu.
Điều 41. Sửa đổi công ước
1. Các Thành viên Công ước có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Công ước này. Đề xuất sửa đổi, bổ sung được xem xét trong hội nghị đánh giá báo cáo hoặc một hội nghị bất thường.
2. Nội dung đề xuất và căn cứ đề xuất sửa đổi, bổ sung đó được nộp cho người lưu chiểu sau đó người lưu chiểu gửi cho các Thành viên Công ước trong thời hạn sớm nhất có thể nhưng muộn nhất là 90 ngày trước ngày diễn ra hội nghị trong đó đề xuất được đưa ra xem xét. Mọi nhận xét về đề xuất đều được người lưu chiểu thông báo cho các Thành viên Công ước.
3. Sau khi xem xét đề xuất, các Thành viên Công ước quyết định có thông qua đề xuất đó theo nguyên tắc đồng thuận hay không hoặc, nếu không đạt được sự đồng thuận, đưa đề xuất đó ra hội nghị ngoại giao. Quyết định đưa một đề xuất sửa đổi, bổ sung Công ước ra hội nghị ngoại giao chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 trên tổng số các Thành viên Công ước có mặt và có tham gia biểu quyết tại hội nghị tán thành, với điều kiện ít nhất một nửa số Thành viên Công ước có mặt vào thời điểm biểu quyết.
4. Hội nghị ngoại giao phụ trách xem xét và thông qua nội dung sửa đổi, bổ sung Công ước được triệu tập bởi người lưu chiểu và được tổ chức trong thời hạn một năm sau khi có quyết định tổ chức hội nghị theo quy định tại khoản 3 của điều này. Hội nghị ngoại giao sẽ cố gắng hết khả năng để nội dung sửa đổi, bổ sung được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. Nếu không, sửa đổi, bổ sung có thể được thông qua khi được 2/3 trên tổng số các Thành viên Công ước tán thành.
5. Nội dung sửa đổi, bổ sung Công ước đã được thông qua theo quy định tại khoản 3 và 4 của điều này phải được các Thành viên Công ước phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định và có hiệu lực đối với các Thành viên Công ước này vào ngày thứ 90 kể từ ngày người lưu chiểu nhận được văn kiện tương ứng của ít nhất hai phần ba các Thành viên Công ước. Đối với Thành viên Công ước phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định sau đó, nội dung sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực đối với Thành viên Công ước đó vào ngày thứ 90 sau ngày nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định tương ứng.
Điều 42. Rút khỏi công ước
1. Một Thành viên Công ước có thể rút khỏi Công ước này bằng việc thông báo bằng văn bản cho người lưu chiểu.
2. Việc rút khỏi Công ước có hiệu lực một năm sau ngày người lưu chiểu nhận được văn bản thông báo hoặc vào một ngày sau đó được ghi trong thông báo.
Điều 43. Người lưu chiểu
1. Tổng Giám đốc của Cơ quan Năng lượng nguyên tử là người lưu chiểu Công ước này.
2. Người lưu chiểu thông báo cho các Thành viên Công ước về:
i. việc ký kết Công ước này và việc nộp các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập theo quy định tại điều 39;
ii. ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại điều 40;
iii. các thông báo về rút khỏi Công ước và ngày rút khỏi Công ước theo Điều 42;
iv. các dự thảo sửa đổi, bổ sung Công ước do các Thành viên Công ước đề xuất, các sửa đổi, bổ sung đã được thông qua tại hội nghị ngoại giao tương ứng hoặc tại hội nghị của các Thành viên Công ước, và ngày các sửa đổi, bổ sung đó có hiệu lực theo quy định tại điều 41.
Điều 44. Văn bản chứng thực
Bản gốc của Công ước này được lập bằng tiếng Anh, Ả-rập, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Pháp và Nga đều có giá trị pháp lý như nhau và được lưu giữ bởi người lưu chiểu. Người lưu chiểu gửi bản sao chứng thực cho các Thành viên Công ước.
ĐỂ LÀM BẰNG, CÁC ĐẠI DIỆN TOÀN QUYỀN CỦA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG ƯỚC ĐÃ KÝ VÀO CÔNG ƯỚC NÀY.
Được làm tại Viên ngày 5 tháng 9 năm 1997.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây