Thông tư 17/2013/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam và IAEA

thuộc tính Thông tư 17/2013/TT-BKHCN

Thông tư 17/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực hiện quy định về khai báo của Nghị định thư bổ sung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/2013/TT-BKHCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Đình Tiến
Ngày ban hành:30/07/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Ngoại giao, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------
Số: 17/2013/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2013
 
THÔNG TƯ
 CỦA HIỆP ĐỊNH GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THANH SÁT THEO HIỆP ƯỚC
KHÔNG PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HẠT NHÂN
 
 
Căn cứ Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không phbiến vũ khí hạt nhân ký ngày 02 tháng 10 năm 1989, có hiệu lực t ngày 23 tháng 02 năm 1990;
Căn cứ Nghị định thư bổ sung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân ký ngày 10 tháng 8 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 9 năm 2012;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về khai báo của Nghị định thư bsung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân.
 
 
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy định về khai báo của Nghị định thư bổ sung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không ph biến vũ khí hạt nhân.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và triển khai liên quan đến chu trình nhiên liệu hạt nhân nhưng không sử dụng vật liệu hạt nhân.
2. Tổ chức, cá nhân có:
a) Cơ schịu sự kiểm soát hạt nhân, bao gồm cả trường hợp cơ sở đã chấm dứt hoạt động liên quan đến vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn và vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn đã được dời đi;
b) Vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn bằng hoặc ít hơn 01 (một) kg hiệu dụng, bao gồm cả trường hợp vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn đã được dời đi;
c) Vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn đã được min trừ theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về việc áp dụng thanh sát theo Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân.
3. Tchức, cá nhân tiến hành các hoạt động:
a) Sản xuất, lắp ráp các thiết bị hoặc vật liệu trong chu trình nhiên liệu hạt nhân quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khai thác, chế biến quặng urani, thori;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng hoặc lưu givật liệu hạt nhân nguồn chưa đạt tới thành phần và độ tinh khiết thích hợp cho việc chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc làm giàu đồng vị, bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân nguồn cho mục đích phi hạt nhân;
d) Lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ có chứa plutoni, urani có độ làm giàu cao hoặc urani-233 nhưng không bao gồm việc đóng gói lại hoặc điều kiện hóa và không tiến hành tách các nguyên tnhằm lưu giữ hoặc chôn cất;
đ) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghiên cứu và trin khai liên quan tới chu trình nhiên liệu hạt nhân là các hoạt động nghiên cứu và triển khai về chuyển hóa vật liệu hạt nhân; làm giàu vật liệu hạt nhân; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; lò phản ứng hạt nhân; các cơ cấu tới hạn; tái chế nhiên liệu hạt nhân; xử lý các chất thải phóng xạ có chứa plutoni, urani có độ làm giàu cao hoặc urani-233 (không bao gồm việc đóng gói lại hoặc điều kiện hóa để lưu giữ hoặc chôn cất và không tiến hành tách các nguyên t).
2. Urani có độ làm giàu cao là urani chứa 20% hoặc lớn hơn 20% đồng vị urani-235.
3. Khu vực là vùng được phân định trong thông tin thiết kế tương ứng của một cơ sở chịu kiểm soát hạt nhân hoặc một cơ sở có vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn bằng hoặc ít hơn 01 (một) kg hiệu dụng thường xuyên được sử dụng.
1. Khai báo lần đầu
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động theo quy định tại Khoản 1, 2 và các Điểm a, b, c, d, Khoản 3 Điều 2 của Thông tư, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động sau ngày Thông tư có hiệu lực, có trách nhiệm thực hiện việc khai báo lần đầu cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong vòng 45 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 2, khi tiến hành xử lý chất thải phóng xạ có trách nhiệm khai báo cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước 210 ngày kể từ ngày tiến hành việc xử lý.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động theo quy định tại Khoản 1, 2 và các Điểm a, b, c, d, Khoản 3 Điều 2 của Thông tư, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động trước hoặc vào ngày Thông tư có hiệu lực, có trách nhiệm thực hiện việc khai báo ln đầu cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong vòng 45 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 2 của Thông tư thực hiện việc khai báo theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 25/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định danh mục và yêu cầu kiểm soát vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
2. Khai báo hàng năm
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai báo lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm khai báo định kỳ hàng năm và gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Khai báo bổ sung
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động theo quy định tại Điều 2 của Thông tư có trách nhiệm khai báo bổ sung theo Mu số 09/AP-KSHN của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai báo và gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động theo quy định tại Điều 2 của Thông tư phải khai báo kế hoạch tổng thể mười (10) năm theo Mu số 08/AP-KSHN của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cùng với khai báo lần đầu và khai báo hàng năm.
1. Phiếu khai báo theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu kỹ thuật kèm theo vật liệu và thiết bị.
3. Tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai báo theo quy định tại Điều 4 của Thông tư có trách nhiệm:
1. Khai báo trung thực, đầy đủ.
2. Phối hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân xác minh các thông tin đã khai báo.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ có thẩm quyền của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và thanh tra viên quốc tế thẩm định các thông tin đã khai báo.
4. Cử ít nhất 01 người phụ trách việc khai báo theo quy định của Thông tư này.
1. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai báo theo quy định của Thông tư.
2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 9 năm 2013.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
 

 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Đình Tiến
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Circular No. 17/2013/TT-BKHCN of July 30, 2013, guiding the implementation of provisions on declaration of the Additional Protocol to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non- Proliferation of Nuclear Weapons

Pursuant to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non-Proliferation of Nuclear Weapons, which was concluded on October 2, 1989, and took effect on February 23, 1990;

Pursuant to the Additional Protocol to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy

Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non- Proliferation of Nuclear Weapons, which was concluded on August 10, 2007, and took effect on September 17, 2012;

Pursuant to the June 3,2008 Law on Atomic Energy;

Pursuant to the Government’s Decree No. 20/2013/ND-CP of February 26,2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

At the proposal of the director of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety;

The Minister of Science and Technology promulgates the Circular to guide the implementation of provisions on declaration of the Additional Protocol to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non-Proliferation of Nuclear Weapons.

Article 1. Scope of regulation

      This Circular guides the implementation of provisions on declaration of the Additional Protocol to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non-Proliferation of Nuclear Weapons.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to:

1.       Organizations and individuals that conduct research and development activities involving the nuclear fuel cycle without the use of nuclear materials.

2.   Organizations and individuals that have:

a/ Facilities subject to nuclear control, including those which have ceased activities involving nuclear materials or source nuclear materials and moved nuclear, materials or source nuclear materials;

b/ One or less than one effective kilogram of nuclear materials or source nuclear materials, including nuclear materials or source nuclear materials already moved;

c/ Nuclear materials or source nuclear materials which are exempted under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the International Atomic Energy Agency for the Application of Safeguards in Connection with the Treaty on the Non- Proliferation of Nuclear Weapons.

3.   Organizations and individuals that are engaged in:

a/ Production or assembly of equipment and materials in the nuclear fuel cycle prescribed in Appendix I to this Circular;

b/ Exploitation or processing of uranium and thorium ores;

c/ Import, export, use or storage of source nuclear materials neither yet finished nor of purity suitable to the nuclear fuel generation or isotope enrichment, including also import and export of source nuclear materials for non-nuclear purposes;

d/ Storage or disposal of radioactive waste containing highly enriched plutonium or uranium or uranium-233, not covering the re-packaging, conditioning, or separation of elements for storage or burial;

dd/ Import or export of materials and equipment in the nuclear fuel cycle.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1.   Research and development involving the nuclear fuel cycle means research and development in transmutation of nuclear materials; enrichment of nuclear materials; manufacture of nuclear material nuclear reactors, limit structured; nuclear fuel recycling; disposal of radioactive wastes containing highly enriched plutonium or uranium or uranium-233 (not covering re-packaging or conditioning for storage or burial without separation of elements).

2.   Highly enriched uranium containing at least 20% of uranium- 235 isotope.

3.   Zone means an area delimited in relevant engineering information of a facility subject nuclear control or a facility that has one or less than one effective kilogram of nuclear materials or source nuclear materials in constant use;

Click download to view full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 17/2013/TT-BKHCN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất