Quyết định 08/2017/QĐ-TTg hướng dẫn Nghị định thư Việt-Nga về phương tiện vận tải

thuộc tính Quyết định 08/2017/QĐ-TTg

Quyết định 08/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2017/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/03/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Ngoại giao, Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Áp thuế 0% với nhiều xe chuyên dụng nhập khẩu từ Nga

Ngày 31/03/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, phương tiện vận tải có động cơ được hiểu là một số loại xe SUV (loại xe thể thao chuyên dụng) của UAZ; phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, kể cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G); xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G) và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của doanh nghiệp được ủy quyền của Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam.
Quyết định chỉ rõ, năm 2017, lượng hạn ngạch thuế quan đối với các loại xe nêu trên là 850 chiếc và 2500 bộ phụ tùng và linh kiện; năm 2018 là 900 xe và 3000 bộ phụ tùng, linh kiện. Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp có xuất xứ phù hợp với Hiệp định VN - EAEU FTA và được xác nhận bằng Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp có ghi rõ hàm lượng giá trị gia tăng 55%.
Trong trường hợp xe có Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV theo Hiệp định VN - EAEU - FTA, mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định. Trong hợp xe không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2017.

Xem chi tiết Quyết định08/2017/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 08/2017/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2017
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký tại Mat-xcơ-va ngày 21 tháng 3 năm 2016 (sau đây gọi là Nghị định thư);
Thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á - Âu và các nước thành viên (sau đây gọi là Hiệp định VN - EAEU FTA) ký tại Bu-ra-bai, Cộng hòa Ca-dắc-xtan ngày 29 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương I
 
Quyết định này quy định về quy trình phân bổ hạn ngạch thuế quan, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch thuế quan và cơ chế phối hợp quản lý giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện cơ chế nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Các liên doanh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp được ủy quyền của Nga bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất ô tô “GAZ”, LLC
Địa chỉ: 603004, số 5, đường Ilyicha, Nizhny Novgorod, Liên bang Nga.
b) Công ty Thương mại Quốc tế «KAMAZ»
Địa chỉ: 423815, số 2, đại lộ Avtozavodsky, Naberezhny Chelny, Cộng hòa Tatarstan, Liên bang Nga.
c) Công ty Cổ phần đại chúng “Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ)
Địa chỉ: 432034, số 92, đại lộ Moskovskoe, Ulyanovsk, Liên bang Nga; và
d) Doanh nghiệp được bổ sung hoặc thay thế theo đề nghị của phía Nga.
2. Liên doanh là pháp nhân được thành lập theo thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp được ủy quyền của Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Phương tiện vận tải có động cơ là một số loại xe SUV (loại xe thể thao đa dụng) của UAZ (M1G); phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, bao gồm cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G); xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G); và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của doanh nghiệp được ủy quyền của Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam.[1]
4. Bộ SKD là một bộ phụ tùng và linh kiện được liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và cần thiết cho lắp ráp công nghiệp các phương tiện vận tải có động cơ dạng SKD, trừ các phụ tùng và linh kiện được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Tỷ lệ nội địa hóa là hàm lượng giá trị gia tăng nội địa được tính toán theo công thức sau:

Tỷ lệ nội địa hóa
=
Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam
+
Chi phí lao động trực tiếp
+
Chi phí chung trực tiếp
+
Lợi nhuận
*100%
Giá xuất xưởng (EXW)
a) Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam nghĩa là giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ Việt Nam và đạt tiêu chí xuất xứ phù hợp với quy định của Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN - EAEU FTA;
b) Chi phí lao động trực tiếp bao gồm lương, thưởng và các khoản lợi ích khác của người lao động có gắn với quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Chi phí chung trực tiếp bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ các chi phí hành chính và thương mại; chi phí các tài sản cố định gắn với quá trình sản xuất (chi phí thuê, khấu hao tòa nhà, thuế, bao gồm cả thuế thu nhập, lãi suất thế chấp); chi phí thuê và lãi suất phải thanh toán đối với nhà máy và thiết bị; chi phí bảo vệ nhà máy; chi phí bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất hàng hóa); chi phí sử dụng dịch vụ công cộng (năng lượng, điện, nước và các chi phí sử dụng dịch vụ công cộng khác gắn với sản xuất hàng hóa); chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí thiết kế và kỹ thuật; thuốc nhuộm, khuôn, công cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền hoặc giấy phép (có liên quan đến những máy móc hoặc quy trình có bản quyền được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa); chi phí kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hóa; chi phí kho bãi tại nhà máy; chi phí xử lý chất thải có thể tái chế và chi phí các yếu tố được sử dụng trong tính toán giá trị nguyên vật liệu thô, tức là phí cảng và giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các phần phải chịu thuế;
d) Lợi nhuận là lợi nhuận ròng của các liên doanh sau khi trừ đi tất cả các thuế và phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Giá EXW là giá của hàng hóa được cung cấp trên cơ sở xuất xưởng theo quy định trong Incoterm 2010 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.
Các liên doanh đủ điều kiện bao gồm:
1. Các pháp nhân được thành lập theo các thỏa thuận được ký giữa các doanh nghiệp được ủy quyền của Nga và các doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mỗi doanh nghiệp được ủy quyền của Nga chỉ được phép thành lập một liên doanh tại Việt Nam.
3. Phần vốn do các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đóng góp phải đạt ít nhất 50% tổng vốn điều lệ của liên doanh.
4. Các liên doanh phải được thành lập và hoạt động trong thời gian ít nhất 10 năm và không quá 30 năm.
5. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Nga không được chuyển nhượng vốn trong các liên doanh cho bất cứ bên thứ ba của một nước thứ ba nào.
6. Tỷ lệ nội địa hóa mà các liên doanh phải đạt được vào năm 2020 và 2025 như sau:

Năm đích
2020
2025
Xe thể thao đa dụng (SUV) của hãng “UAZ”
30%
40%
Phương tiện vận tải từ 10 chỗ trở lên, bao gồm cả lái xe
35%
50%
Xe tải
30%
45%
Xe chuyên dụng
25%
40%
7. Các phương tiện vận tải có động cơ do liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Tổng lượng hạn ngạch thuế quan cho tất cả các liên doanh đến năm 2021 như sau:

Năm
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Phương tiện vận tải có động cơ (chiếc)
800
850
900
 
 
 
Bộ SKD
 
2.500
3.000
3.000
2.500
2.500
2. Bộ Công Thương phân bổ hạn ngạch thuế quan từng năm cho mỗi liên doanh căn cứ vào tổng lượng hạn ngạch thuế quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này, thông báo về việc phân bổ hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương Liên bang Nga và thực tế thực hiện kế hoạch sản xuất của liên doanh gửi Bộ Công Thương.
3. Lượng hạn ngạch thuế quan được cấp năm sau có thể bị giảm trừ, phụ thuộc vào việc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa của liên doanh nêu trong kế hoạch thực hiện dự kiến của mình và việc thực hiện hạn ngạch thuế quan năm trước theo công thức sau:

Lượng hạn ngạch thuế quan cấp cho năm sau
= M * (1 - A) + B - C (hoặc D)
Trong đó:
a) M là lượng hạn ngạch thuế quan cho từng liên doanh theo khoản 1 Điều 5 Quyết định này và thông báo của phía Nga (Bộ Công Thương Liên bang Nga) về việc phân bổ hạn ngạch thuế quan;
b) A là tỷ lệ phần trăm không thực hiện được trên thực tế kế hoạch dự kiến của năm trước về tỷ lệ nội địa hóa;
c) B là lượng hạn ngạch thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này mà không được thực hiện hết trong năm trước và được chuyển sang năm sau;
d) C là 30% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện từ 50 - 80% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
đ) D là 50% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện ít hơn 50% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
4. Trong trường hợp có điều chỉnh về lượng hạn ngạch thuế quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này, Bộ Công Thương Việt Nam thông báo cho Bộ Công Thương Liên bang Nga trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ phù hợp với quy định của Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN - EAEU FTA và được xác nhận bằng Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp có ghi rõ hàm lượng giá trị gia tăng 55% theo cách tính quy định tại Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN - EAEU FTA. Giá trị các nguyên vật liệu của Việt Nam được loại trừ khỏi cách tính hàm lượng giá trị gia tăng.
2. Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch:
a) Trong trường hợp hàng hóa có Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN - EAEU FTA (Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV), mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định VN - EAEU FTA;
b) Trong trường hợp hàng hóa không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.
1. Liên doanh gửi kế hoạch sản xuất hàng năm tới Bộ Công Thương, trong đó có ghi rõ:
a) Chủng loại và số lượng xe dự kiến sản xuất;
b) Danh sách chi tiết của các linh kiện trong các bộ SKD;
c) Các dòng thuế tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD dự kiến nhập khẩu ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;
d) Lộ trình đạt tỷ lệ nội địa hóa theo mức cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này;
đ) Dự kiến thực hiện thỏa thuận về chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch sản xuất do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo về kết quả phê duyệt kế hoạch sản xuất này. Trong trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin về kế hoạch sản xuất, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh yêu cầu cụ thể về những thông tin bổ sung cần cung cấp.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông tin bổ sung cho kế hoạch sản xuất do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo về kết quả phê duyệt hoặc từ chối kế hoạch này.
3. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất hàng năm của liên doanh được Bộ Công Thương phê duyệt và phân bổ hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương Liên bang Nga, các liên doanh gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan để nhập khẩu các phương tiện vận tải có động cơ và/hoặc bộ SKD, kèm theo Chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV được cơ quan có thẩm quyền của Liên bang Nga cấp phù hợp với quy định tại Nghị định thư. Trong đơn ghi rõ:
a) Số lượng đăng ký đối với tất cả các dòng xe, thời gian nhập khẩu dự kiến;
b) Các dòng thuế ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam, phù hợp với kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt (có trừ các phụ tùng và linh kiện của các phương tiện vận tải có động cơ được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam).
4. Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và yêu cầu nhập khẩu cụ thể của liên doanh trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu của liên doanh. Giấy phép này có thể được cấp với thời hạn đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Căn cứ vào giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp và quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan hải quan tại các cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, sẽ xem xét cho thông quan lô hàng nhập khẩu theo nguyên tắc trừ lùi tự động cho đến hết số lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng trong giấy phép.
Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch có thể bị thu hồi nếu liên doanh bị phát hiện vi phạm một trong các trường hợp sau:
1. Liên doanh không hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Liên doanh không đạt được yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa trong vòng 10 năm kể từ khi Nghị định thư có hiệu lực theo cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này.
3. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Nga chuyển nhượng vốn trong liên doanh cho bên thứ ba của một nước thứ ba.
4. Liên doanh không thực hiện nghĩa vụ của mình trong các thỏa thuận liên quan đến chuyển giao công nghệ.
5. Liên doanh không triển khai các hoạt động cụ thể để đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô Việt Nam; phát triển hệ thông dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô; đào tạo tay nghề kỹ thuật cho lao động địa phương và hỗ trợ các phương tiện vận tải có động cơ, bộ SKD do liên doanh sản xuất thâm nhập vào thị trường các nước khác, bao gồm cả Liên minh Kinh tế Á - Âu.
Bộ Công Thương chủ trì việc xem xét, đánh giá đề nghị của phía Nga (Bộ Công Thương Liên bang Nga) về việc bổ sung hoặc thay thế doanh nghiệp được ủy quyền dựa trên các tiêu chí được quy định trong Nghị định thư và có xác nhận với phía Nga về việc các doanh nghiệp được ủy quyền đủ điều kiện trong vòng 28 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu và các tài liệu cần thiết.
1. Bộ Công Thương chủ trì:
a) Thực hiện quy trình xem xét cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan;
b) Xem xét đề nghị của phía Nga về việc bổ sung hoặc thay thế doanh nghiệp được ủy quyền theo Nghị định thư và thông báo cho các bộ, ngành, hữu quan trong trường hợp đồng ý với đề nghị này của phía Nga.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ hữu quan xem xét phê duyệt kế hoạch sản xuất của liên doanh để cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan. Trong đó:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xem xét, chấp thuận mức độ rời rạc của các bộ SKD nhập khẩu được ghi trong kế hoạch sản xuất theo các quy định hiện hành;
b) Bộ Tài chính rà soát sự tương thích của Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được đề xuất để hưởng ưu đãi miễn thuế theo hạn ngạch thuế quan trong kế hoạch sản xuất, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.
3. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Bộ Công Thương thông báo cho Bộ Tài chính về lượng hạn ngạch thuế quan điều chỉnh.
4. Bộ Công Thương thông báo cho Bộ Tài chính về Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD dự kiến nhập khẩu của mỗi liên doanh ngay sau khi phê duyệt kế hoạch sản xuất của liên doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cơ chế công bố danh mục phụ tùng trong nước đã sản xuất được theo chức năng, nhiệm vụ của bộ và giới thiệu cập nhật cho các liên doanh về các cơ sở sản xuất ở Việt Nam đã sản xuất được các loại phụ tùng với chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra quá trình các liên doanh thỏa thuận trực tiếp với các cơ sở sản xuất về việc đặt hàng phụ tùng cho ô tô do liên doanh sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.
1. Bộ Công Thương kiểm tra quá trình sản xuất; đánh giá việc thực hiện hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện cam kết về tỷ lệ nội địa hóa của từng liên doanh và điều chỉnh lượng hạn ngạch thuế quan miễn thuế cho năm tiếp theo.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thông quan lô hàng nhập khẩu để đảm bảo phương tiện vận tải có động cơ và/hoặc bộ SKD được nhập khẩu miễn thuế theo đúng Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD do Bộ Công Thương gửi và theo giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp.
3. Bộ Giao thông vận tải kiểm tra phương tiện vận tải có động cơ và các bộ SKD do các liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhằm đảm bảo phương tiện vận tải và các bộ SKD này đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan của Việt Nam.
1. Liên doanh có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, liên doanh phải báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất kinh doanh trong năm trước, việc thực hiện hạn ngạch thuế quan và việc thực hiện kế hoạch về tỷ lệ nội địa hóa, trong đó ghi rõ:
a) Số lượng phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD đã được nhập khẩu miễn thuế;
b) Chủng loại và số lượng xe đã sản xuất;
c) Thông tin về các dữ liệu cần thiết để tính tỷ lệ nội địa hóa (chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam, chi phí lao động trực tiếp, chi phí chung trực tiếp, lợi nhuận, giá EXW);
d) Bản cập nhật mới nhất của Báo cáo tài chính năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Sau khi Nghị định thư có hiệu lực, theo định kỳ 5 năm, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, ngành hữu quan xem xét đánh giá việc thực hiện cam kết về tỷ lệ nội địa hóa của từng liên doanh và cân nhắc đề xuất việc thu hồi giấy phép của liên doanh nếu sau 10 năm liên doanh không đạt được tỷ lệ nội địa hóa theo cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ và Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3). TH
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc
 
 
 

 

 

[1] Phân loại phương tiện vận tải có động cơ theo loại xe theo quy định của Ủy ban Kinh tế của Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE).
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER 

Decision No. 08/2017/QD-TTg dated March 31, 2017 of the Prime Minister guiding the implementation of the protocol between the Government of the socialist republic of Vietnam and the government of the Russia federation on supporting the production of motor vehicles in the territory of Vietnam

Pursuant to the Law on organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Treaties dated April 09, 2016;

Implement the Protocol between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Russia Federation on supporting the production of motor vehicles in the territory of Vietnam signed at Moscow on March 21, 2016 (hereinafter referred to as “Protocol”);

Implement the Free Trade Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the Eurasian Economic Union and its members (Hereinafter referred to as the VN - EAEU FTA Agreement) signed at Burabay, the Republic of Kazakhstan on May 29, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

At the request of the Minister of Industry and Trade;

The Prime Minister promulgates the Decision guiding the implementation of the Protocol between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Russia Federation on supporting the production of motor vehicles in the territory of Vietnam.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof adjustment

This Decision prescribes the process of allocation of tariff quota, procedure for issuance of license for importation under tariff quota, inside and outside tariff quota rates and the cooperation and management mechanism between regulatory agencies to implement the mechanism of tariff quota on importation applicable to motor vehicles and SKD kits within the framework of Protocol.

Article 2.Subject of application

1.Competent State management authorities.

2.Joint ventures satisfied all requirements specified in Article 4 this Decision.

Article 3. Definitions

In this Decision, these terms are construed as follows:

1.Enterprises authorized by the Russia include:

a) “GAZ”, LLC Automobile manufacturing plant

Address: 603004, 5 Ilyicha, Nizhny Novgorod, Russian Federation.

b) «KAMAZ» International Trading Company

Address: 423815, 2 Avtozavodsky Avenue, Naberezhny Chelny, Republic of Tatarstan, Russian Federation.

c)“Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ)  Public joint-stock company

Address: 432034, 92 Moskovskoe Avenue, Ulyanovsk, Russian Federation; and

d) The enterprises added or replaced at the request of the Russian Federation.

2.”Joint venture” refers to a juridical person established in accordance with an agreement signed between an enterprise authorized by the Russia and an interested Vietnamese enterprise within the territory of Vietnam correspond to law provisions of Vietnam.

3.“Motor vehicle” means a number of SUV (a sport utility vehicle) of UAZ (M1G); a motor vehicle which is designed to carry 10 passengers or more, including the driver (M2, M2G, M3, M3G); a truck (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G) and a specialized vehicle (SB, SC, SD) as agreed between the enterprise authorized by the Russia and the interested Vietnamese enterprise.

4.“SKD kit” refers to a kit containing parts imported to Vietnam by the joint venture that is needed to assemble SKD motor vehicles, except for parts and components manufactured in the territory of Vietnam.

5.“Local content” means the domestic value added content calculated in accordance with the following formula:

Local content

=

Cost of raw materials of Vietnam

+

Direct labor cost

+

Direct overhead cost

+

Profit

*100%

Ex Works (EXW)

a) Cost of raw materials of Vietnam means the value of raw materials, components or goods made in Vietnam and satisfied the origin criteria in accordance with the rules specified in Chapter 4 (Rules of Origin) of Agreement VN - EAEU FTA;

b) Direct labor cost includes salaries, bonuses and other benefits of workers associated with the production process in accordance with the law of Vietnam, including compulsory social and health insurance;

c) Direct overhead cost includes but is not limited to administrative and commercial expenses; costs of fixed assets associated with the production process (costs of rental, building depreciation, taxes, including income tax and mortgage interest); rental costs and interest payable on plants and equipment; plant protection costs; insurance costs (plant, equipment and materials used in the production of goods); costs for using public services (energy, electricity, water and other public service charges associated with the production of goods); research and development costs, design and engineering costs; dyes, molds, tools and depreciation, maintenance and repair of plants and equipment; royalties or licenses (related to copyrighted machines or processes used in the production of goods or the right to produce goods); costs of testing and inspection of materials and goods; warehouse costs; costs for recycling wastes and costs of elements used in the calculation of the value of raw materials, i.e. port fees and the fees for release of goods and import duties on dutiable items;

d) Profit means the net profit of the joint ventures after deducting all taxes and fees in accordance with the Vietnamese law;

dd) EXW price means the price of goods based on Ex Works which is provided for in Incoterm 2010 promulgated by the International Chamber of Commerce.

Article 4. Requirements applicable to joint ventures

Eligible joint ventures include:

1.Juridical persons established under an agreement signed between an enterprise authorized by the Russia and an interested Vietnamese enterprise within the territory of Vietnam in accordance with law provisions of Vietnam.

2.Each enterprise authorized by the Russia is eligible to establish only one joint venture in the territory of Vietnam.

3.The capital contribution ratio of Vietnamese enterprises in the joint venture shall be at least 50% of the total charter capital of such joint venture.

4.The joint ventures shall be established and operated for a period of at least 10 years but not more than 30 years.

5.The enterprises authorized by the Russia shall not transfer their capital in the joint ventures to any third party from the third country.

6.The local content that the joint ventures shall achieve for the years of 2020 and 2025 is set as follows:

Year

2020

2025

Sport utility vehicles (SUV) of “UAZ”

30%

40%

Motor vehicles which are designed to carry 10 passengers or more, including the driver

35%

50%

Trucks

30%

45%

Specialized vehicles

25%

40%

7.The motor vehicles manufactured by the joint ventures to use in the territory of the Socialist Republic of Vietnam shall meet the technical requirements, standards and conformity assessment procedures in accordance with the laws of Vietnam.

Chapter II

IMPORT TARIFF QUOTAS

Article 5. Import tariff quotas

1.Total import tariff quotas applicable to all joint ventures until 2021:

Year

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Motor vehicles (one unit of vehicle)

800

850

900

 

 

 

SKD kit

 

2.500

3.000

3.000

2.500

2.500

2.The Ministry of Industry and Trade shall allocate the import tariff quota for each joint venture annually based on the total import tariff quota specified in Clause 1 Article 5 this Decision, notify on the allocation of import tariff quotas of the Ministry of Industry and Trade of the Russian Federation and the current process of the implementation of the production plan of the joint venture sent to the Ministry of Industry and Trade.

3.The volume of quota granted in the following year may be exempted, subject to the implementation of local content of the joint ventures in their production plans and the implementation of quota in the previous year in accordance with the following formula:

Volume of import tariff quotas granted in the following year  

= M * (1 - A) + B – C (or D)

In which:

a) M is the volume of quotas for each joint venture in accordance with Clause 1 Article 5 this Decision and the notice of the Russia (Ministry of Industry and Trade of the Russian Federation) on allocation of import tariff quota;

b) A is the percentage of actual failure to implement the local content in the production plan of the previous year;

c) B is the volume of quotas specified in Clause 1 Article 5 this Decision that is not taken up in the previous year and is transferred to the following year;

d) C is 30% of M for the following year if the joint venture executes from 50 to 80% of the quota in the previous year (M of the year before) specified in Clause 1 Article 5 this Decision;

dd) D is 50% of M for the following year if the joint venture executes less than 50% of the quota in the previous year (M of the year before) specified in Clause 1 Article 5 this Decision.

4.If there are any changes in the volume of quotas specified in Clause 1 Article 5 this Decision, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall notify the Ministry of Industry and Trade of Russian Federation before January 31 annually.

Article 6. Regulations on import tariff rates

1.The import tariff rates inside the import tariff quota shall be 0% if the origin of the goods is in accordance with the rules specified in Chapter 4 (Rules of Origin) of Agreement VN - EAEU FTA and approved by the Certificate of Origin issued with indication of 55% value added content calculated in accordance with Chapter 4 (Rules of Origin) of Agreement VN - EAEU FTA. The value of Vietnamese materials shall be excluded from the calculation of value added content.

2.Regarding import tariff rates outside the import tariff quota:

a) If the goods obtain the Certificate of Origin in accordance with Agreement VN - EAEU FTA (Certificate of Origin form EAV), the import tariff rate outside the import tariff quota shall be the effective import tariff rate specified in the Agreement VN - EAEU FTA;

b) If the goods do not obtain the Certificate of Origin form EAV, the import tariff rates outside the import tariff quota shall be determined in accordance with related law provisions on taxes of Vietnam.

Chapter III

PROCEDURE FOR ISSUANCE OF LICENSE FOR IMPORTATION UNDER TARIFF QUOTAS AND IMPORTATION UNDER TARIFF QUOTAS

Article 7. Procedures for issuance of license for importation under the tariff quota

1.The joint venture shall submit the annual production plan to the Ministry of Industry and Trade, in which specify:

a) Type and quantity of vehicles which will be produced;

b) The list of components in SKD kits;

c) Tariff lines corresponding to motor vehicles and SKD kits which will be imported at 8-digit number level according to the list of Vietnam’s exports and imports;

d) Roadmap to the local content as committed in Clause 6 Article 4 this Decision;

dd) Expectation of the implementation of the agreement on technology transfer and human resources training;

2.Within 30 days from the receipt of the production plan sent by the joint venture, the Ministry of Industry and Trade shall announce the result of the approval of this plan. In case it is necessary to clarify or supplement the production plan, the Ministry of Industry and Trade shall notify the joint venture on specific requests for additional information to be provided.

Within 10 days from the receipt of the production plan sent by the joint venture, the Ministry of Industry and Trade shall announce the approval or rejection of this plan.

3.Based on the annual production plan approved by the Ministry of Industry and Trade of the joint venture and the allocation of tariff quota of the Ministry of Industry and Trade of Russian Federation, joint ventures shall submit their applications to the Ministry of Industry and Trade for import licenses in accordance with the tariff quotas to import motor vehicles and/or SKD kits, together with the Certificate of Origin form EAV granted by a competent authority of the Russian Federation in accordance with the regulations specified in the Protocol. The following information must be specified in the application:

a) Number of registrations for all types of vehicles, importing date;

b) 8-digit tariff lines according to the list of Vietnam’s exports and imports, corresponding to the approved production plan (except parts and components of motor vehicles produced in the territory of Vietnam).

4.The Ministry of Industry and Trade shall grant the import license in accordance with the tariff quota based on the production plan and specific requirements on importation of the joint venture within 14 days from the receipt of the application of the joint venture. The license will expire after December 31 annually.

Article 8. Procedure for importation

Based on the import license in accordance with the tariff quota granted by the Ministry of Industry and Trade and the law provisions of Vietnam, customs authorities at checkpoints where the import procedure is carried out shall grant customs clearance in accordance with the principle of automatic subtraction of tariff quota for each product in the license.

Article 9. Revocation of import licenses under import tariff quotas

Import licenses under quotas shall be revoked if joint ventures commit one of the following cases:

1.The joint venture does not operate in accordance with the Vietnam laws.

2.The joint venture does not meet the requirements on local content within 10 years from the effective date of the Protocol as specified in Clause 6 Article 4 this Decision.

3.Enterprises authorized by the Russia transfer their capital in the joint venture to any third party from a third country.

4.The joint venture does not fulfill its duty in the agreements related to technology transfer.

5.The joint venture does not: carry out specific activities to contribute to the development of Vietnam s auto parts manufacturing industry; develop car maintenance and repair service system; provide technical training for local workers and support for motor vehicles and SKD kits produced by joint ventures into foreign markets, including the Eurasian Economic Union.

Article 10. Change of authorized enterprises in accordance with the Protocol

The Ministry of Industry and Trade shall take charge and review the request of the Russia (the Ministry of Industry and Trade of Russian Federation) on the supplementation or replacement of authorized enterprises based on the criteria specified in the Protocol and send a confirmation to the Russia on eligible enterprises within 28 days from the receipt of the request and necessary documents.

Chapter IV

MANAGEMENT MECHANISM BETWEEN REGULATORY AGENCIES

Article 11. Cooperation mechanism in the issuance of import licenses under tariff quotas

1.The Ministry of Industry and Trade shall take charge in:

a) Implementing the procedures for review and issuance of import licenses under tariff quotas;

b) Reviewing the request of the Russia on supplementation and replacement of authorized enterprises in accordance with the Protocol and notifying to the concerned ministries and sectors in case of accepting the request.

2.The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with concerned ministries in approving the production plans of joint ventures to grant import licenses under tariff quotas, in which:

a) The Ministry of Science and Technology shall review and accept the fragmentation of imported SKD kits specified in the production plan in accordance with effective regulations;

b) The Ministry of Finance shall review the compatibility of the list of motor vehicles and SKD kits proposed to enjoy the duty exemption under tariff quotas in the 8-digit production plan according to the list of Vietnam’s exports and imports.

3.Before January 31 annually, the Ministry of Industry and Trade shall notify the Ministry of Finance on the adjusted tariff quotas.

4.The Ministry of Industry and Trade shall notify the Ministry of Finance on the list of motor vehicles and SKD kits to be imported of each joint venture immediately after approving the production plan of such joint venture.

5.The Ministry of Planning and Investment shall implement the mechanism of announcing the list of domestically-made auto parts according to their functions and tasks and update information on production establishments in Vietnam that have produced auto parts with specific types and technical standards to the joint ventures. At the same time, the Ministry of Planning and Investment shall inspect the process of agreement between joint ventures and production establishments on order of auto parts for vehicles manufactured by the joint ventures at Vietnam. 

Chapter V

INSPECTION AND REPORT

Article 12. Inspection

1.The Ministry of Industry and Trade shall inspect the production; evaluate the implementation of tariff quotas, the implementation of the commitments on local content of each joint venture and the adjustment of the duty-free quotas for the following year.

2.The Ministry of Finance shall inspect the customs clearance of shipments to ensure that the imported motor vehicles and SKD kits are duty free in accordance with the list of motor vehicles and SKD kits sent by the Ministry of Industry and Trade and the import licenses under tariff quotas issued by the Ministry of Industry and Trade. 

3.The Ministry of Transport shall inspect motor vehicles and SKD kits manufactured by joint ventures to use in the territory of Vietnam to ensure that such motor vehicles and SKD kits meet the technical requirements, standards and conformity assessment procedures specified in relevant law provisions of Vietnam.

Article 13. Reporting responsibilities

1.The joint venture shall comply with the Vietnam laws.

2.Before January 15 annually, joint ventures shall submit to the Ministry of Industry and Trade their reports on the production and business results of the previous year, the implementation of tariff quotas and implementation of local content, in which specify:

a) The quantity of duty-free motor vehicles and SKD kits

b) Type and quantity of manufactured vehicles;

c) Information on necessary data to calculate the local content (costs of raw materials of Vietnam, direct labor costs, direct overhead costs, profits and EXW price);

d) The most recent update of the annual financial statement.

Chapter VI

IMPLEMENTATIONPROVISIONS

Article 14. Effect

This Decision takes effect on May 15, 2017.

After the Protocol comes into force, every 5 years, the Ministry of Industry and Trade shall cooperate with concerned ministries and sectors in reviewing the commitments on local content of each joint venture and consider revoking the license of the joint venture if the joint venture does not reach the local content as committed in Clause 6 Article 4 this Decision after 10 years.

Article 15. Implementation responsibilities

1.The Minister of Industry and Trade shall monitor and inspect the implementation of this Decision.

2.Ministers of Industry and Trade, Finance, Planning and Investment, Science and Technology and Transport shall implement this Decision./.

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 


[1] The classification of motor transport vehicles by categories is regulated in the United Nations Economic Commission for Europe (UNECE) regulations

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 08/2017/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất