Thông tư 144/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ

thuộc tính Thông tư 144/1999/TT-BTC

Thông tư 144/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:144/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:13/12/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 144/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 144/1999/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 1999
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HOA HỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ

 

Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 sửa đổi bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Thông tư số 76 TC/TCNH ngày 25/10/1995 của Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm và Thông tư số 02 TC/TCNH ngày 4/1/1996 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm;

Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm được phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hợp pháp tại Việt Nam; đại lý, cộng tác viên bảo hiểm đã ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại hình bảo hiểm cơ bản sau đây:

2.1. Bảo hiểm tử kỳ là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm chết trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.2. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm sống đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.3. Bảo hiểm hỗn hợp là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm hoặc còn sống đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.4. Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết tại bất cứ thời điểm nào theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.5. Niên kim là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả định kỳ theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.6. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm là việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cho một nhóm người có chung mối quan hệ nhất định.

3. Bảo hiểm con người khác là loại hình bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến con người (bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm chi phí phẫu thuật, bảo hiểm trợ cấp y tế....).

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ :

1.1. Đại lý, cộng tác viên bảo hiểm theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm.

1.2. Tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định hiện hành của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm.

2. Đối tượng không được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ :

- Các tổ chức, cá nhân không được phép ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm.

- Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.

- Đại lý, cộng tác viên bảo hiểm chưa ký hợp đồng khai thác bảo hiểm nhân thọ với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm:

3.1. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân; loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm:

Doanh nghiệp bảo hiểm phải căn cứ vào bảng tỷ lệ hoa hồng tối đa áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng tỷ lệ hoa hồng đối với từng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp.

3.2. Đối với loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn một năm trở xuống: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 10% phí bảo hiểm toàn phần.

3.3. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ không thuộc quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này và loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn trên một năm, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trình Bộ Tài chính phê chuẩn tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm trước khi áp dụng.

4. Về mức chi hoa hồng và hạch toán:

4.1 Về mức chi hoa hồng: Căn cứ vào số phí bảo hiểm toàn phần và tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ đã quy định, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập chứng từ chi theo chế độ hiện hành để chi trả cho đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.

Mức trả hoa hồng bảo hiểm cho đối tượng được hưởng và mức hoa hồng bảo hiểm dùng để phục vụ cho việc quản lý đại lý chỉ được chi trong phạm vi tỷ lệ tối đa quy định tại bảng tỷ lệ hoa hồng trong phụ lục Thông tư này.

4.2 Về hạch toán chi hoa hồng: Khoản chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được hạch toán vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được kết chuyển phần hoa hồng còn lại (chưa chi) để sử dụng trong các năm sau.

5. Sử dụng hoa hồng:

Doanh nghiệp bảo hiểm được dùng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để chi trả trực tiếp cho đại lý, cộng tác viên và tổ chức môi giới bảo hiểm sau khi họ mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí như: Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng); chi phí thu phí bảo hiểm; chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm còn được chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để phục vụ cho việc quản lý đại lý như: Chi cho người quản lý đại lý; chi phí khuyến khích đại lý khai thác vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao; chi phí để thực hiện một số chính sách phúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.

6. Công tác kiểm tra:

Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ cùng với việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây về chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.

2. Căn cứ nội dung Thông tư, doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng quy chế hoa hồng đối với hoạt động bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp cho phù hợp và gửi Bộ Tài chính để quản lý theo dõi.

3. Mọi trường hợp vi phạm chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ quy định tại Thông tư này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.


BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC
LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 144 /1999/TT-BTC
ngày 13 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính)

 

I. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân:

 

A.Trường hợp cho từng loại hình riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng theo bảng sau:

 

Đơn vị tính : %

Loại hình bảo hiểm nhân thọ

Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm toàn phần

 

Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

 

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

 

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

3

2. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý

15

10

7

1,5

Bảo hiểm hỗn hợp:

Thời hạn bảo hiểm 10 năm trở xuống

Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

25

 

40

 

 

7

 

10

 

 

5

 

10

 

 

1,5

 

2

 

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

3

5. Niên kim

15

10

7

1,5

 

B.Trường hợp kết hợp các loại hình bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa hồng của các loại hình bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.

 

II. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 144/1999/TT-BTC
Hanoi, December 13, 1999
 
CIRCULAR
PRESCRIBING THE REGIME OF LIFE INSURANCE COMMISSIONS
Pursuant to the Governments Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business and Decree No. 74/CP of June 14, 1997 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business;
Pursuant to the Finance Ministrys Circular No. 76-TC/TCNH of October 25, 1995 providing for the regime of insurance commissions and Circular No. 02-TC/TCNH of January 4, 1996 guiding the amendment of and supplement to the implementation of the regime of insurance commissions;
The Ministry of Finance hereby provides for the life insurance commission regime as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Subject to this Circular are insurance enterprises, insurance brokerage organizations legally established and conducting life insurance activities in Vietnam, insurance agents and collaborators that have signed insurance agency or collaboration contracts with insurance enterprises.
2. Life insurance business activities consist of the following basic types of insurance:
2.1. Term insurance means a type of life insurance characterized by the insurance being paid in a lump sum on the death of the insured within a certain period as prescribed in the insurance policy.
2.2. Pure endowment insurance is a type of life insurance characterized by the insurance being paid in a lump sum to the insured who is still alive after the expiry of the insurance period as prescribed in the insurance policy.
2.3. Combined insurance is a type of life insurance characterized by the insurance being paid on the death of the insured within the insurance period or to the insured who is still alive after the expiry of the insurance period as prescribed in the insurance policy.
2.4. Whole-life insurance is a type of life insurance characterized by the insurance being paid on the death of the insured at any point of time as prescribed in the insurance policy.
2.5. Annuity insurance is a type of life insurance characterized by the insurance being paid on a periodic basis as prescribed in the insurance policy.
2.6. Group life insurance is the provision of life insurance services to a group of people sharing a certain relation.
3. Other human insurance is a type of insurance for risks related to human beings (insurance for personal accidents, insurance for surgery costs, insurance for medical allowances...).
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. The following subjects shall be entitled to life insurance commission:
1.1. Insurance agents and collaborators, according to the Finance Ministry’s current regulations on operations of insurance agents and collaborators.
1.2. Insurance brokerage organizations, according to the Government’s current stipulations on insurance business.
2. The following subject shall not be entitled to life insurance commission:
- Organizations and individuals that are not allowed to sign insurance agency, collaboration or brokerage contracts as prescribed by Vietnamese laws.
- Organizations and individuals that directly buy insurance.
- Officials and employees of insurance enterprises.
- Agents and collaborators that have not yet signed life insurance exploitation contracts with insurance enterprises.
3. Insurance commission rates:
3.1. For types of individual life insurance and group life insurance:
Insurance enterprises must base themselves on the index of maximum commission rates applicable to various types of life insurance prescribed in the Appendix attached to this Circular to set the commission rate for each of their life insurance products.
3.2. For other human insurance types with a period of one year or less: The maximum commission rate is equal to 10% of the all-in insurance.
3.3. For those types of life insurance not prescribed at Point 2, Section I of this Circular and other human insurance types with a period of more than one year, the insurance enterprises must submit to the Ministry of Finance for approval their commission rates before application.
4. Regarding the commission-spending level and accounting:
4.1. Regarding the commission-spending level: Basing themselves on the all-in insurance premiums and the prescribed life insurance commission rates, the insurance enterprises must make payment vouchers according to current regulations for making payments to those entitled to life insurance commissions.
The level of commissions payable to those entitled to and the level of insurance commissions used for agency management can only be spent within the limit of the maximum rate prescribed in the index of commission rates in the Appendix of this Circular.
4.2. Regarding the accounting of commission spending: The expense for life insurance commissions shall be accounted in the direct expenses for insurance business of insurance enterprises.
At the end of a fiscal year, the insurance enterprises may carry forward the remaining (unspent) commission to the following year.
5. Use of commissions:
Insurance enterprises may use life insurance commissions to make payments directly to their agents, collaborators and insurance brokerage organizations, that have brought about services for insurance enterprises, to cover such expenses as initial exploitation expense (exploration, persuasion and recommendation of clients); expense for collection of insurance premiums, expense for follow-up of insurance policies and persuasion of clients to maintain insurance policies.
In addition, insurance enterprises may also use life insurance commissions for agency management such as: Expense for the agency manager; incentives for agents to overfulfill the norms on revenues and number of insurance policies, to ensure a high rate of maintenance of insurance policies; and expense for implementation of some welfare policies and for creation of conditions for stabilizing agents’ incomes.
6. Inspection work:
The Ministry of Finance shall have to inspect and supervise the observance of the regime of life insurance commissions as well as business activities of insurance enterprises and insurance brokerage organizations according to current provisions of law.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces previous documents concerning the regime of life insurance commissions.
2. Basing themselves on the contents of the Circular, the insurance enterprises shall formulate appropriate commission regimes applicable to their life insurance activities and send them to the Ministry of Finance for management and supervision.
3. All violations of the life insurance commission regime prescribed in this Circular shall be handled according to the current provisions of law.
If, in the course of implementation, any problems arise, insurance enterprises should promptly report them to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Van Ta
 
TABLE OF MAXIMUM COMMISSION RATES APPLICABLE TO VARIOUS TYPES OF LIFE INSURANCE
(Issued together with Circular No. 144/1999/TT-BTC of December 13, 1999 of the Ministry of Finance)
I. FOR TYPES OF INDIVIDUAL LIFE INSURANCE:
A. FOR SEPARATE TYPES OF INSURANCE: LIFE INSURANCE COMMISSIONS SHALL COMPLY WITH THE FOLLOWING TABLE:
Calculation unit: %
 
Maximum commission rate calculated on the basis of all-in insurance premium
Types of life insurance
Mode of periodic payment of premiums
 
 
The first year of the policy
The second year of the policy
Subsequent years of the policy
Mode of lump-sum payment of premiums
1. Term insurance
40
20
15
3
2. Pure endowment insurance
15
10
7
1.5
3. Combined insurance
- With insurance period of 10 years or less
- With insurance period of over 10 years
25
40
7
10
5
10
1.5
2
4. Whole-life insurance
30
20
15
3
5. Annuity
15
10
7
1.5
B. Combination of separate types of insurance: Life insurance commissions shall be calculated on the basis of the total commissions of the above-mentioned separate types of life insurance.
II. For group life insurance types: The maximum commission rate shall be equal to 50% of the corresponding rate applicable to the individual life insurance of the same type.-
 
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE 
 
 
 
 
Tran Van Ta

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 144/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất