Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996

thuộc tính Pháp lệnh 50-L/CTN

Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ số 50-L/CTN của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:50-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:25/06/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 50-L/CTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 50L/CTN NGÀY 3 THÁNG 7 NĂM 1996

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội Khoá IX, kỳ họp thứ 8 về công tác xây dựng pháp luật;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ.

Đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 25 tháng 6 năm 1996.

PHÁP LỆNH

AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ

Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình;

Pháp lệnh này quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quản lý, sử dụng bức xạ
Bức xạ được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời có thể gây tác hại nguy hiểm đối với sức khỏe con người và môi trường, phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1- Pháp lệnh này quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ đối với các hoạt động liên quan đến bức xạ ion hoá.
2- Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành công việc bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Bức xạ được hiểu là bức xạ ion hoá, gồm các chùm hạt vi mô và sóng điện từ có khả năng ion hoá khi đi qua vật chất, trừ các sóng điện từ có bước sóng dài hơn 100 nanomet (nm).
Bức xạ chỉ nhận biết và đo được bằng các thiết bị đo lường chuyên dùng;
2- Nguồn bức xạ là chất phóng xạ hoặc thiết bị phát ra bức xạ;
3- Chất phóng xạ là chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí có hoạt độ phóng xạ riêng lớn hơn 70 kilo Beccơren trên kilogam (70 kBq/kg);
4- Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt độ phóng xạ riêng như chất phóng xạ;
5- Công việc bức xạ là các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, sản xuất, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng, vận chuyển, tàng trữ, hủy bỏ các nguồn bức xạ hoặc những hoạt động khác có liên quan đến bức xạ;
6- Cơ sở bức xạ là nơi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cho phép đặt nguồn bức xạ và thường xuyên tiến hành công việc bức xạ;
7- Người quản lý cơ sở bức xạ là người chủ sở hữu hoặc người đại diện của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp cơ sở bức xạ theo quy định của pháp luật;
8- Nhân viên bức xạ là người trực tiếp làm việc với nguồn bức xạ;
9- Sự cố bức xạ là những tai biến, rủi ro xảy ra trong quá trình tiến hành công việc bức xạ, gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả bức xạ nguy hiểm đối với sức khoẻ con người và môi trường;
10- An toàn bức xạ là việc bảo đảm an toàn cho con người và môi trường khỏi những tác hại do bức xạ gây ra bằng việc kiểm soát bức xạ và  áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ cần thiết;
11- Kiểm soát bức xạ là việc thực hiện các biện pháp hành chính và kỹ thuật nhằm quản lý cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ và công việc bức xạ.
Điều 4. Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm an toàn bức xạ
Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm an toàn bức xạ gồm:
1- Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có đủ điều kiện để bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Người quản lý cơ sở bức xạ phải có kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm an toàn bức xạ cho cơ sở, nhân viên của mình, dân cư và môi trường xung quanh;
3- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ của cơ sở.
Nhân viên bức xạ được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động, có quyền từ chối làm việc khi điều kiện an toàn bức xạ không được bảo đảm.
Điều 5. Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm hoạt động kiểm soát bức xạ
Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm hoạt động kiểm soát bức xạ gồm:
1- Xây dựng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn bức xạ;
2- Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Bảo đảm việc thực hiện khai báo, cấp giấy đăng ký, cấp giấy phép và thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 6. Quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong phạm vi cả nước.
Chính phủ quy định danh mục các công việc bức xạ do Nhà nước độc quyền tiến hành.
Nhà nước khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ .
Điều 7. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội khác
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ, giám sát việc thi hành pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 8. Nghiêm cấm vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ
Nghiêm cấm  sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, tàng trữ, sử dụng các nguồn bức xạ và tiến hành các công việc bức xạ khác khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
CHƯƠNG II
BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ
Điều 9. Điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ
Tổ chức, cá nhân được  phép tiến hành công việc bức xạ khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và các điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ sau đây:
1- Luận chứng về bảo đảm an toàn bức xạ được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thẩm định. Luận chứng bảo đảm an toàn bức xạ phải nêu rõ tính hợp lý và sự cần thiết của việc tiến hành công việc bức xạ; đưa ra giải pháp tối ưu về việc bảo đảm an toàn bức xạ; xác định các điều kiện bảo đảm an toàn cho nhân viên bức xạ, dân cư khu vực có cơ sở bức xạ và môi trường trong mức giới hạn cho phép về an toàn bức xạ. Thủ tục xây dựng, thẩm định luận chứng bảo đảm an toàn bức xạ và các mức giới hạn cho phép về an toàn bức xạ do Chính phủ quy định;
2- Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ bao gồm việc bảo đảm chất lượng, chỉ tiêu thiết kế, kỹ thuật khi xây dựng, lắp ráp, vận hành nguồn bức xạ, cơ sở bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ; có đủ thiết bị kiểm soát môi trường, chất thải phóng xạ và phòng hộ cho nhân viên bức xạ; có đủ phương tiện khắc phục sự cố theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Điều kiện về nhân lực bao gồm việc có người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an toàn bức xạ và nhân viên bức xạ có chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức về an toàn bức xạ;
4- Điều kiện về tài chính bao gồm việc có đủ nguồn tài chính để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ và khắc phục sự cố bức xạ.
Điều 10. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ của người quản lý cơ sở bức xạ
Người quản lý cơ sở bức xạ có trách nhiệm:
1- Thực hiện việc khai báo, xin cấp các loại giấy đăng ký, xin cấp các loại giấy phép theo quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này;
2- Thực hiện đầy đủ các quy định trong giấy phép;
3- Cử người phụ trách an toàn bức xạ và tổ chức quản lý an toàn bức xạ phù hợp với quy mô hoạt động của cơ sở bức xạ;
4- Ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, các chỉ dẫn về an toàn bức xạ cho cơ sở bức xạ theo các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ ;
5- Định kỳ kiểm kê các nguồn bức xạ và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
6- Bảo đảm điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên bức xạ;
7- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ trong cơ sở bức xạ;
8- Tổ chức khám sức khoẻ khi tuyển dụng; khám sức khỏe định kỳ và theo dõi liều bức xạ cho nhân viên bức xạ của cơ sở bức xạ;
9- Tổ chức theo dõi mức bức xạ tại nơi tiến hành công việc bức xạ và vùng xung quanh, kiểm soát chất thải phóng xạ, bảo đảm mức bức xạ không vượt quá giới hạn quy định;
10- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống sự cố bức xạ;
11- Tổ chức khắc phục sự cố bức xạ theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này;
12- Chủ động thông báo cho địa phương về kế hoạch bảo đảm an toàn bức xạ, phòng chống sự cố bức xạ, xây dựng kế hoạch phối hợp khắc phục sự cố bức xạ;
13- Báo cáo định kỳ và bất thường về tình hình an toàn bức xạ của cơ sở bức xạ với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
14- Báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ khi thay đổi người quản lý cơ sở bức xạ;
15- Báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ khi muốn chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ. Khi được phép chấm dứt hoạt động thì phải thực hiện các thủ tục thanh lý theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm cho đến khi được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ công nhận hết trách nhiệm.
Điều 11. Trách nhiệm của người phụ trách an toàn bức xạ
Người phụ trách an toàn bức xạ là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn bức xạ, được người quản lý cơ sở bức xạ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước người quản lý cơ sở bức xạ. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thủ tục bổ nhiệm người phụ trách an toàn bức xạ do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ quy định.
 Người phụ trách an toàn bức xạ có trách nhiệm giúp người quản lý cơ sở bức xạ:
1- Thực hiện những nội dung quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này;
2- Lập và lưu giữ các loại hồ sơ liên quan đến an toàn bức xạ của cơ sở bức xạ.
Điều 12. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ
Nhân viên bức xạ có trách nhiệm:
1- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội quy và các hướng dẫn của cơ sở bức xạ về an toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Sử dụng các phương tiện theo dõi liều bức xạ và các phương tiện bảo vệ thích hợp khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ;
3- Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn bức xạ hoặc người quản lý cơ sở bức xạ các hiện tượng bất thường về an toàn bức xạ tại nơi làm việc cũng như các nơi khác trong cơ sở bức xạ;
4- Thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố bức xạ theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ hoặc người quản lý cơ sở bức xạ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm:
1- Đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo người quản lý cơ sở bức xạ thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Theo dõi, bảo đảm để kinh phí dành cho việc bảo đảm an toàn bức xạ được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 14. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ khi vận chuyển
1- Khi vận chuyển chất phóng xạ hoặc nguồn phóng xạ, bên gửi hàng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển an toàn chất phóng xạ do mình đóng gói hoặc thuê người khác đóng gói.
2- Trên đường vận chuyển, bên vận chuyển phải bảo đảm thực hiện các quy định về vận chuyển an toàn chất phóng xạ, bảo đảm phương tiện vận chuyển an toàn và bảo đảm người điều khiển phương tiện có nghiệp vụ.
3- Đối với các nguồn phóng xạ lớn, bên gửi hàng, bên vận chuyển, bên nhận có kế hoạch phối hợp thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm vận chuyển an toàn và nhanh chóng khắc phục hậu quả khi có sự cố bức xạ xảy ra.
4- Khi vận chuyển nguồn phóng xạ, bên gửi hàng phải làm thủ tục xin cấp giấy phép vận chuyển và chỉ được thực hiện việc vận chuyển sau khi được cấp giấy phép.
Chính phủ quy định các tiêu chuẩn vận chuyển an toàn chất phóng xạ.
Điều 15. Khu vực có khoáng sản phóng xạ chưa khai thác
Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ động phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo khu vực có khoáng sản phóng xạ chưa khai thác cần bảo vệ, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong khu vực.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT SỰ CỐ BỨC XẠ
Điều 16. Trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ
Khi sự cố bức xạ xảy ra, người quản lý cơ sở bức xạ có trách nhiệm:
1- áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế thiệt hại do sự cố bức xạ gây ra, cứu chữa nạn nhân, lập biên bản và báo cáo cho cơ quan quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) nơi xảy ra sự cố bức xạ, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
2- Trường hợp vượt quá khả năng khắc phục sự cố bức xạ của cơ sở, phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cơ quan quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố bức xạ để có sự hỗ trợ kịp thời và tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sự cố bức xạ để Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh thông báo cho nhân dân địa phương;
3- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố bức xạ và thực hiện các hướng dẫn của họ;
4- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,  thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ;
5- Báo cáo bằng văn bản về sự cố bức xạ cho cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố bức xạ;
6- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố bức xạ và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
Khi sự cố bức xạ xảy ra, cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở bức xạ có trách nhiệm:
1- Chỉ đạo người quản lý cơ sở bức xạ thực hiện các quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này;
2- Cử ngay cán bộ có thẩm quyền đến cơ sở bức xạ để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
3- Huy động lực lượng và phương tiện cần thiết để khắc phục sự cố bức xạ.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Tuỳ theo mức độ sự cố bức xạ xảy ra, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1- Cử chuyên gia đến cơ sở bức xạ để hướng dẫn và giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
2- Cử Thanh tra viên chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ đến cơ sở bức xạ để điều tra sự cố bức xạ;
3- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố bức xạ; phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để huy động lực lượng hỗ trợ khắc phục hậu quả sự cố bức xạ;
4- Báo cáo với Chính phủ về sự cố bức xạ;
5- Theo sự chỉ đạo của Chính phủ, thực hiện cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan đến sự cố bức xạ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1- Tuỳ theo mức độ sự cố bức xạ bức xạ xảy ra tại cơ sở bức xạ thuộc quyền quản lý của mình, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ có thẩm quyền đến cơ sở bức xạ để giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
b) Báo cáo với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về diễn biến sự cố bức xạ;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để huy động lực lượng hỗ trợ khắc phục hậu quả sự cố bức xạ;
d) Báo cáo và đề xuất với Chính phủ các biện pháp giải quyết sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng.
2- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia khắc phục sự cố bức xạ theo sự phân công của Chính phủ.
Điều 20. Trường hợp sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng
1- Trường hợp xảy ra sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng, Chính phủ trực tiếp chỉ đạo việc khắc phục, ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp, yêu cầu hỗ trợ quốc tế khi xét thấy cần thiết, tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm, quyết định việc trợ cấp và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Chính phủ quy định cụ thể về việc khắc phục sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng.
2- Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hậu quả sự cố bức xạ khi sự cố bức xạ xảy ra tại nước khác mà gây thiệt hại trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sự cố bức xạ xảy ra tại Việt Nam mà gây thiệt hại trên lãnh thổ nước khác theo cam kết trong các điều ước quốc tế có liên quan đến sự cố bức xạ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 21. Trách nhiệm khắc phục sự cố bức xạ trên đường vận chuyển
1- Khi sự cố bức xạ xảy ra trên đường vận chuyển, người áp tải hàng, người điều khiển phương tiện vận chuyển phải tìm mọi cách cô lập khu vực nguy hiểm, báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và bên xin giấy phép vận chuyển. Bên xin giấy phép vận chuyển có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Khi nhận được báo cáo, các bên hữu quan phải cử người có thẩm quyền, đưa phương tiện kỹ thuật cần thiết đến ngay hiện trường để xử lý, khắc phục hậu quả và điều tra nguyên nhân sự cố bức xạ.
3- Tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả sự cố bức xạ, bên gửi hàng, người áp tải hàng, người điều khiển phương tiện vận chuyển, chủ phương tiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
CHƯƠNG IV
KHAI BÁO, CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ, GIẤY PHÉP
Điều 22. Khai báo
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc bức xạ phải khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Chính phủ quy định nội dung, thủ tục và hồ sơ khai báo.
Điều 23. Đăng ký
1- Tổ chức, cá nhân có nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ phải xin giấy đăng ký nguồn bức xạ, giấy đăng ký địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ của mình với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, trừ trường hợp được miễn đăng ký.
2- Thủ tục xin cấp các loại giấy đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân muốn xin đăng ký nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ của mình phải gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ được Chính phủ phân cấp cấp giấy đăng ký;
b) Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải tổ chức thẩm định đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải tiến hành việc cấp hoặc từ chối cấp giấy đăng ký. Trong trường hợp từ chối cấp giấy đăng ký, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký.
3- Chính phủ quy định mẫu đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký, điều kiện và tiêu chuẩn để được cấp hoặc miễn đăng ký, thủ tục tiến hành cấp giấy đăng ký.
Điều 24. Giấy phép
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, tiến hành các công việc bức xạ phải xin giấy phép hoạt động cho cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt.
2- Thủ tục xin cấp các loại giấy phép nêu tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp giấy phép phải gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đến cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ được Chính phủ phân cấp cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải tổ chức thẩm định đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải tiến hành việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép.
3- Chính phủ quy định mẫu đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép, điều kiện và tiêu chuẩn để được cấp hoặc miễn cấp giấy phép, danh mục công việc bức xạ đặc biệt, thủ tục tiến hành cấp giấy phép.
Điều 25. Thời hạn của giấy đăng ký, giấy phép
1- Giấy đăng ký có hiệu lực cho tới khi nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký công nhận là đủ điều kiện và tiêu chuẩn để được miễn đăng ký hoặc nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp đăng ký.
2- Thời hạn có hiệu lực của giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt được quy định trong nội dung giấy phép.
3- Chính phủ quy định  thời hạn cụ thể cho từng loại giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt.
Điều 26. Gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép
1- Tổ chức, cá nhân muốn gia hạn giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt phải làm thủ tục gia hạn chậm nhất là sáu mươi  ngày trước khi giấy phép hết hạn. Thủ tục gia hạn giấy phép do Chính phủ quy định.
2- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép muốn nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở bức xạ vượt quá phạm vi quy định của giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở bức xạ; sau khi hoàn thành việc nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở bức xạ phải làm thủ tục xin sửa đổi giấy phép. Thủ tục xin cấp giấy phép nâng cấp, mở rộng cơ sở bức xạ và xin sửa đổi giấy phép do Chính phủ quy định.
3- Giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ hoặc giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ hoặc tiến hành công việc bức xạ vi phạm các quy định trong giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép đã có văn bản thông báo;
b) Cơ sở bức xạ bị giải thể hoặc phá sản.
Điều 27. Phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy đăng ký, xin cấp, gia hạn hoặc sửa đổi giấy phép phải nộp phí, lệ phí.
Chính phủ quy định cụ thể mức phí, lệ phí đối với việc cấp giấy đăng ký, cấp và gia hạn hoặc sửa đổi giấy phép.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 28. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
Nội dung quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ bao gồm:
1- Ban hành các văn bản pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn bức xạ; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
2- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Tổ chức việc khai báo, cấp giấy đăng ký, cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép thực hiện công việc bức xạ;
4- Thẩm định về an toàn bức xạ đối với địa điểm, thiết kế xây dựng của cơ sở bức xạ; thẩm định địa điểm tiến hành công việc bức xạ; thẩm định thiết kế các phương tiện bảo đảm an toàn bức xạ;
5- Hướng dẫn lập và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ;
6- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ;
7- Tổ chức đào tạo cán bộ về an toàn và kiểm soát bức xạ;
8- Giáo dục, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về an toàn và kiểm soát bức xạ;
9- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ;
10- Thanh tra, kiểm tra an toàn và kiểm soát bức xạ đối với cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ và công việc bức xạ;
11- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ ;
12- Tổ chức việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 29. Thẩm quyền quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong phạm vi cả nước.
2- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Chính phủ quy định.
3- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
4- Chính phủ quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ trong lĩnh vực quốc phòng  và an ninh.
5- Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy đăng ký; cấp, gia hạn, sửa đổi và thu hồi các loại giấy phép được quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
CHƯƠNG VI
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN
VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ do Chính phủ quy định
Điều 31. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ có các nhiệm vụ sau đây:
1- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:
a) Nội dung khai báo, các loại giấy đăng ký, giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, các loại giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt;
b) An toàn và kiểm soát bức xạ của cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an toàn bức xạ và nhân viên bức xạ;
2- Phối hợp với Thanh tra nhà nước về lao động và Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong việc tiến hành công việc bức xạ;
3- Phối hợp với Thanh tra nhà nước của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương trong hoạt động thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 32. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết; yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu và báo cáo bằng văn bản;
2- Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật về an toàn bức xạ tại hiện trường;
3- Quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở bức xạ, công việc bức xạ không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra sự cố bức xạ, gây tác hại nguy hiểm đối với sức khoẻ con người hoặc tổn hại nghiêm trọng đến môi trường, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;
4- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
1- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 34. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ của mọi tổ chức, cá nhân.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Trong quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, tổ chức, cá nhân là đối tượng  thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Khen thưởng
1- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ, phát hiện và báo cáo kịp thời các dấu hiệu sự cố bức xạ, khắc phục sự cố bức xạ, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2- Những người tham gia khắc phục sự cố bức xạ hoặc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ mà bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Xử lý vi phạm
1- Người nào sản xuất, lưu thông, tàng trữ, sử dụng trái phép các nguồn bức xạ, cản trở hoạt động thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về khai báo, cấp giấy đăng ký, cấp giấy phép, bao che cho người vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố bức xạ hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Điều khoản thi hành
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc bức xạ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải làm thủ tục khai báo, xin cấp giấy đăng ký, xin cấp giấy phép theo quy định của Pháp lệnh này.
2- Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
3- Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1996

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất