Nghị định 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

thuộc tính Nghị định 05/2000/NĐ-CP

Nghị định 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:03/03/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 05/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 05/2000/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 3 NĂM 2000
VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Nhằm cải tiến thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

1. Nghị định này quy định về việc xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam của công dân Việt Nam.

2. Việc cấp giấy tờ thuyền viên, giấy tờ xuất nhập cảnh khu vực biên giới và việc giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

 

Điều 2. Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.

 

Điều 3. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu hoặc giấy thông hành hợp lệ được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam qua các cửa khẩu; khi xuất cảnh, nhập cảnh phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành với lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.

Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực.

 

Điều 4.

1. Sau khi nhập cảnh Việt Nam, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam về nước có thời hạn trình báo tạm trú theo quy định của pháp luật Việt Nam như đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước.

2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là thân nhân hay người phục vụ riêng cùng đi hoặc vào thăm người nước ngoài làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam trình báo tạm trú theo quy định của Bộ Ngoại giao.

 

CHƯƠNG II. HỘ CHIẾU

 

Điều 5.

1. Hộ chiếu Việt Nam là tài sản của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ cấp cho công dân Việt Nam.

2. Hộ chiếu Việt Nam gồm các loại: hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao.

3. Thời hạn giá trị của hộ chiếu:

Hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao có giá trị 5 năm tính từ ngày cấp; khi hết hạn có thể được gia hạn một lần với thời hạn không quá 3 năm.

Hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cấp cho những người nêu tại khoản 7 Điều 7 và khoản 11 Điều 8 của Nghị định này có thời hạn giá trị phù hợp với mục đích chuyến đi và thời hạn ở nước ngoài của người được cử ra nước ngoài, nhưng không quá 5 năm, tính từ ngày cấp.

Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 16 tuổi không được gia hạn.

4. Giấy thông hành là giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu dùng để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt, công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam, theo quy định của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.

Giấy thông hành có giá trị 06 tháng, tính từ ngày cấp và chỉ được gia hạn một lần với thời hạn không quá 06 tháng.

 

Điều 6. Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam.

 

Điều 7.

Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc một trong những diện sau đây:

1. Cán bộ, công chức Nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức của cơ quan Nhà nước.

2. Cán bộ từ cấp phòng trở lên và kế toán trưởng của các doanh nghiệp Nhà nước ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức của doanh nghiệp.

3. Cán bộ, công chức Nhà nước được cử ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức thuộc phạm vi công tác của Đảng Cộng sản Việt Nam.

4. Cán bộ, công chức Nhà nước được cử ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức thuộc phạm vi công tác của các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương.

 5. Nhân viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài), nhân viên Phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ; phóng viên thông tấn và báo chí Nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.

6. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại khoản 5 Điều này, nếu cùng đi theo nhiệm kỳ công tác hoặc đi thăm người đó.

7. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của người có thẩm quyền cử người ra nước ngoài quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xét, quyết định cấp hộ chiếu công vụ cho những người không thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này ra nước ngoài.

 

Điều 8.

Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc một trong những diện sau đây ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chính thức:

1. Thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Tổng Bí thư, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng;

- Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

- Các vị nguyên là Tổng Bí thư, ủy viên Bộ Chính trị, cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

- Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương;

- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Trung ương Đảng;

- Đặc phái viên, trợ lý của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

2. Thuộc cơ quan Quốc hội:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; ủy viên y ban Thường vụ Quốc hội;

- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;

- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các y ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

- Đại biểu Quốc hội;

- Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội.

3. Thuộc cơ quan Chủ tịch nước:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;

- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;

- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;

- Đặc phái viên, trợ lý của Chủ tịch nước.

4. Thuộc cơ quan Chính phủ:

- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

 - Các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;

- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hoặc Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng các Tổng cục; Tư lệnh, Phó Tư lệnh các Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; sĩ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng và Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;

- Đặc phái viên, trợ lý của Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong y ban hợp tác Liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.

5. Thuộc cơ quan Tư pháp:

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

6. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương:

- Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên thường trực Đoàn Chủ tịch y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

- Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

7. Thuộc cơ quan Nhà nước ở địa phương:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

8. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ dưới đây được cử đi nước ngoài thực hiện nhiệm vụ chính thức:

- Đại sứ, Công sứ, Đại biện, Trưởng Phái đoàn đại diện thường trực Việt Nam tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ;

- Tham tán Công sứ, Tham tán, Bí thư, Tùy viên;

- Tổng lãnh sự, Phó Tổng lãnh sự, Lãnh sự, Phó Lãnh sự và Tùy viên lãnh sự.

9. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 8, Điều này, nếu cùng đi theo hành trình công tác, nhiệm kỳ công tác hoặc đi thăm người đó.

10. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.

11. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất chuyến đi công tác, theo đề nghị của người có thẩm quyền cử người ra nước ngoài quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xét, quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao cho những người không thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.

 

CHƯƠNG III. THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU

 

Điều 9. Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước:

1. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu:

a) Đối với người là cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (kể cả người làm công theo chế độ hợp đồng từ 1 năm trở lên và những người được cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam), hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:

- 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

- Văn bản cử đi nước ngoài về việc công hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng của người có thẩm quyền cử hoặc cho phép người đi nước ngoài quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

b) Nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:

- 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

- Văn bản cử đi nước ngoài về việc công hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng của Thủ trưởng doanh nghiệp.

c) Đối với người không thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm: 02 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định).

d) Đối với trẻ em dưới 16 tuổi đi ra nước ngoài cùng cha, mẹ hoặc người đỡ đầu, nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu có yêu cầu được cấp chung hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai để cấp hộ chiếu của mình.

2. Thời hạn giải quyết việc cấp hộ chiếu tại các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước:

- 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với các trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b của khoản 1 Điều này.

- 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với các trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

- 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp xin cấp hộ chiếu để ra nước ngoài định cư.

 

Điều 10.

Thủ tục cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao ở trong nước:

1. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu:

a) Những người thuộc diện quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định này (trừ những người nêu tại điểm b, khoản này), hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:

- 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định);

- Văn bản cử đi nước ngoài của người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

b) Đối với người thuộc diện quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định này:

- Nếu là cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:

+ 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định);

+ Văn bản cho phép đi nước ngoài của người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định này;

+ Giấy tờ chứng minh người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi cùng hoặc đi thăm, quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định này;

- Nếu không phải là cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:

+ 01 tờ khai để cấp hộ chiếu có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định);

+ Giấy tờ chứng minh người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi cùng hoặc đi thăm quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định này;

c) Đối với trẻ em dưới 16 tuổi đi ra nước ngoài cùng cha, mẹ hoặc người đỡ đầu, nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu có yêu cầu được cấp chung hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai để cấp hộ chiếu của mình.

2. Cơ quan cấp hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao hoàn thành việc cấp hộ chiếu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 

Điều 11. Cơ quan cấp hộ chiếu có trách nhiệm quy định nơi nộp hồ sơ, trả kết quả đối với những người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao và quy định cụ thể thủ tục gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi, cấp lại các loại hộ chiếu nói trên.

 

Điều 12.

Thủ tục cấp hộ chiếu tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài cho công dân Việt Nam công tác, lao động, học tập,... có thời hạn hoặc định cư ở nước ngoài như sau:

1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp cho Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước sở tại 01 tờ khai để cấp hộ chiếu (theo mẫu do Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định), nộp hoặc xuất trình các giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam và giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng nhận nhân thân thì nộp 01 bản sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định.

2. Thời hạn giải quyết việc cấp hộ chiếu tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

- 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp có đủ căn cứ xác định người đề nghị cấp hộ chiếu là công dân Việt Nam và có các yếu tố nhân thân chính xác.

- Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam hoặc chưa đúng các yếu tố nhân thân thì Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi các yếu tố nhân thân và ảnh của người đề nghị cấp hộ chiếu về Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp để xác minh và trả lời Cơ quan Đại diện Việt Nam trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Bộ Công an và Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Cơ quan Đại diện Việt Nam xem xét, giải quyết và trả lời cho người đề nghị cấp hộ chiếu trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Ngoại giao.

 

Điều 13. Bộ Ngoại giao và Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thủ tục gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài cho công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động, ... có thời hạn hoặc định cư ở nước ngoài.

 

CHƯƠNG IV. NGƯỜI CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH

 

Điều 14.

1. Công dân Việt Nam chưa được phép xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều tra tội phạm.

b) Người đang có nghĩa vụ thi hành bản án; chờ để giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành chính; chờ để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

c) Người đã vi phạm quy chế xuất nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm.

d) Người bị nước ngoài trục xuất vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng, có hại cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt Nam.

đ) Người mà Bộ Y tế đề nghị chưa cho xuất cảnh vì lý do y tế.

e) Các trường hợp khác vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

2. Theo yêu cầu của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án hoặc cơ quan thi hành án, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo cho lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh ở cửa khẩu thực hiện việc chưa cho xuất cảnh đối với những người thuộc diện nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc chưa cho xuất cảnh đối với công dân Việt Nam thuộc diện nêu tại các điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật và thông báo cho lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh ở cửa khẩu thực hiện việc chưa cho xuất cảnh.

4. Bộ Công an thống nhất quản lý danh sách người Việt Nam chưa được phép xuất cảnh.

CHƯƠNG V. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU

 

Điều 15.

Thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước ra nước ngoài được quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất cảnh của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh quyết định việc cử ra nuớc ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ, công chức, nhân viên trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh.

3. Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh có thể ủy quyền cho Thủ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ; sở, ban, ngành thuộc tỉnh quyết định việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) ra nước ngoài. Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh phải thông báo bằng văn bản quyết định ủy quyền nói trên, đồng thời giới thiệu phạm vi uỷ quyền, con dấu, chữ ký của người được ủy quyền cho Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.

4. Việc cử cán bộ, công chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác ra nước ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và quy chế quản lý cán bộ, công chức, nhân viên của các cơ quan, tổ chức này.

 

Điều 16. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội và người được ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên (kể cả nhân viên làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) ra nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự mà mình cử hoặc cho phép ra nước ngoài, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý hộ chiếu của các đối tượng trên ngay sau khi họ về nước, đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.

 

Điều 17.

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng (Bộ đội biên phòng) giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Bộ Công an có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thủ tục xuất nhập cảnh, cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam và việc đăng ký tạm trú tại Việt Nam của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thống nhất ban hành các loại biểu mẫu, giấy tờ liên quan tới việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; in ấn hộ chiếu, giấy thông hành và cung cấp kịp thời cho các cơ quan có trách nhiệm cấp hộ chiếu, giấy thông hành.

3. Cấp, gia hạn, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ tại Việt Nam hộ chiếu phổ thông theo quy định tại Nghị định này; tạm giữ, thu hồi các loại hộ chiếu của công dân Việt Nam thuộc diện nêu tại khoản 1, Điều 14 của Nghị định này.

4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp, gia hạn, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ, tạm giữ, thu hồi hộ chiếu phổ thông đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5. Kiểm soát, kiểm chứng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.

6. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm các quy định của Nghị định này.

7. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

8. Thống kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

 

Điều 18.

Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thủ tục cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho công dân Việt Nam và việc tạm trú tại Việt Nam của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

2. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp, gia hạn, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ, tạm giữ, thu hồi hộ chiếu đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ tại Việt Nam hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao theo quy định tại Nghị định này; thường xuyên thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người được cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao ngay sau khi cấp.

4. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 19.

Bộ Quốc phòng (Bộ đội biên phòng) có trách nhiệm:

Kiểm soát, kiểm chứng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng (Bộ đội biên phòng) quản lý.

 

Điều 20. Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ, tạm giữ, thu hồi hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an danh sách nhân sự người được cấp hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao ngay sau khi cấp; thông báo danh sách hộ chiếu không còn giá trị sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và các cơ quan đại diện nước ngoài khác ở nước sở tại.

 

Điều 21.

1. Người được cấp, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Người được cấp hộ chiếu có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản hộ chiếu; không được tẩy xoá, viết thêm, sửa đổi những nội dung ghi trong hộ chiếu.

3. Người được cấp hộ chiếu không được chuyển hộ chiếu của mình cho người khác sử dụng; không được dùng hộ chiếu vào việc vi phạm pháp luật Việt Nam.

4. Khi mất hộ chiếu ở trong nước, người có hộ chiếu bị mất phải khai báo ngay với cơ quan công an sở tại, nơi xảy ra sự việc và với cơ quan cấp hộ chiếu. Nếu hộ chiếu mất ở nước ngoài thì phải khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại và với Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam nơi gần nhất.

 

Điều 22.

1. Công dân Việt Nam có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Công dân Việt Nam có quyền được khiếu nại theo quy định của pháp luật khi bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ chối việc cấp hộ chiếu hoặc thông báo chưa cho xuất cảnh.

 

CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 23.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định sau đây:

- Các quy định về quản lý xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại được quy định tại Quy chế quản lý các đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 01 tháng12 năm 1992 của Chính phủ;

- Nghị định số 48/CP ngày 08 tháng7 năm 1993 của Chính phủ về hộ chiếu và thị thực;

- Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại tại Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 03 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

- Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại tại Nghị định số 76/CP ngày 06 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 3 năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

- Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định tại Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 24.

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn về lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu và các loại giấy tờ chứng nhận nêu tại Nghị định này, hướng dẫn việc trích tiền thu từ lệ phí đó để chi vào việc xử lý các hành vi vi phạm quy định về xuất nhập cảnh.

 

Điều 25.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 05/2000/ND-CP
Hanoi, March 3, 2000
DECREE
ON EXIT AND ENTRY OF VIETNAMESE CITIZENS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
With a view to improving the procedures for exit and entry of Vietnamese citizens;
At the proposals of the Minister of Public Security and the Minister for Foreign Affairs,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
1. This Decree stipulates Vietnamese citizens’ exit from and entry into Vietnam.
2. The granting of crew member papers and papers for exit and entry in border regions, and the permission for Vietnamese nationals residing abroad to repatriate to Vietnam shall not fall within this Decree’s regulation scope.
Article 2.- Vietnamese citizens shall be granted Vietnamese passports or laissez-passers for their exit from and entry into Vietnam according to provisions of this Decree.
Article 3.- Vietnamese citizens holding valid passports or laissez-passers shall be allowed to leave and enter Vietnam through border-gates. Upon their exit or entry, they shall have to produce their passports or laissez-passers to the exit and entry control forces of Vietnam at the border-gates.
Vietnamese citizens’ exit from and entry into Vietnam shall not require visas.
Article 4.-
1. After entering Vietnam, Vietnamese citizens residing abroad and holding Vietnamese passports, who return to the country for a definite period of time shall declare their temporary residence according to the provisions of the Vietnamese law as for Vietnamese citizens residing in the country.
2. Vietnamese citizens residing abroad who are next of kin or private servants accompanying or visiting foreigners working in foreign diplomatic missions, consular offices, or representative offices of international organizations in Vietnam shall declare their temporary residence according to the regulations of the Ministry for Foreign Affairs.
Chapter II
PASSPORTS
Article 5.-
1. Vietnamese passports are assets of the State of the Socialist Republic of Vietnam and shall be granted only to Vietnamese citizens.
2. Vietnamese passports include: general passports, official passports and diplomatic passports.
3. Valid duration of passports:
General passports, official passports and diplomatic passports shall be valid for 5 years from the date of their issuance. Upon their expiry, they may be extended once for not more than 3 years.
Official passports and/or diplomatic passports granted to people defined in Clause 7, Article 7 and Clause 11, Article 8 of this Decree shall have a valid duration suitable to the purposes of the overseas trips and stay duration of the people sent abroad, which, however, must not exceed 5 years from the date of their issuance.
Passport granted to under-16 children shall not be extended.
4. Laissez-passers are papers that can substitute for passports for exit from and entry into Vietnam.
In special cases, Vietnamese citizens may be granted laissez-passers for their exit from or entry into Vietnam according to the regulations of the Ministry of Public Security and the Ministry for Foreign Affairs.
A laissez-passer shall be valid for 6 months from the date of its issuance and shall be extended once for not more than 6 months.
Article 6.- General passports shall be granted to all Vietnamese citizens.
Article 7.-
Official passports shall be granted to Vietnamese citizens who fall into one of the following categories:
1. State officials and public employees, career officers and soldiers in the People’s Army and the People’s Police, who are sent abroad to perform official duties assigned by the State agencies.
2. Officials of sectional or higher levels and chief accountants of State enterprises, who are sent abroad to perform such enterprises’ official duties.
3. State officials and public employees, who are sent abroad to perform official duties within the working scope of the Communist Party of Vietnam.
4. State officials and public employees, who are sent abroad to perform official duties within the working scope of socio-political organizations of the central level.
5. Staff members of diplomatic missions, consular offices or other agencies authorized to perform the consular function of Vietnam in foreign countries (hereinafter collectively referred to as Vietnam representations in foreign countries), members of permanent representative missions of Vietnam at inter-governmental organizations; news and press correspondents of the Vietnamese State in foreign countries.
6. Spouses and/or under-18 children of people mentioned in Clause 5 of this Article, who are accompanying such people for the latter’s working terms or visiting them.
7. In case of necessity, at the proposals of persons competent to send people abroad defined in Article 15 of this Decree, the Minister for Foreign Affairs shall consider and decide the granting of official passports to people not defined in Clauses 1 through 6 of this Article for their overseas trips.
Article 8.-
Diplomatic passports shall be granted to Vietnamese citizens falling into one of the following categories who go abroad to perform official duties:
1. Those belonging to the bodies of the Communist Party of Vietnam:
- The General Secretary, members of the Political Bureau and the Party Central Committee;
- The advisors to the Party Central Committee;
- The former general secretaries, Political Bureau members, advisors to the Party Central Committee;
- The secretaries and deputy secretaries of the Party Committees of the provinces and centrally-run cities;
- The heads and deputy heads of the committees attached to the Party Central Committee; the Director and Deputy Director(s) of the Office of the Party Central Committee;
- The special envoys and assistants of the General Secretary of the Party Central Committee.
2. Those belonging to the bodies of the National Assembly:
- The Chairman and Vice Chairmen of the National Assembly; the members of the National Assembly Standing Committee;
- The former chairmen and vice chairmen of the National Assembly;
- The Chairman and Vice Chairmen of the National Assembly’s Council for Nationalities;
- The heads and deputy heads of the National Assembly’s Commissions; the director and deputy director(s) of the National Assembly’s Office;
- The National Assembly deputies;
- The assistants of the National Assembly Chairman.
3. Those belonging to bodies under the State President:
- The State President and Vice President(s);
- The former State Presidents and Vice Presidents;
- The Director and Deputy Director(s) of the State President’s Office;
- The special envoys and assistants of the State President.
4. Those belonging to the governmental bodies:
- The Prime Minister and Deputy Prime Ministers;
- The former Prime Ministers and Deputy Prime Ministers;
- The ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the agencies attached to the Government; the vice ministers, deputy heads of the ministerial-level agencies and deputy heads of the agencies attached to the Government;
- The heads and deputy heads or general directors and deputy general directors of the general departments; the commanders and deputy commanders of the Commands under the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security; the officers with ranks of major general or naval rear admiral or higher ranks who are on active service in the People’s Army and the People’s Police;
- The special envoys and assistants of the Prime Minister;
- The chairmen, vice chairmen and secretaries of Vietnam’s sub-committees in inter-governmental cooperation committees between Vietnam and foreign countries.
5. Those belonging to the judicial bodies:
- The Chief Judge and Deputy Chief Judges of the Supreme People’s Court;
- The Chairman and the Vice Chairmen of the Supreme People’s Procuracy.
6. Those belonging to the socio-political organizations at the central level:
- The Chairman, the General Secretary and the standing members of the Presidium of the Vietnam Fatherland Front’s Central Committee;
- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam Confederation of Labor;
- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam Peasants’ Association;
- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam Women’s Union
- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam War Veterans’ Association;
- The First Secretary and the Standing Secretary of the Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union.
7. Those belonging to the local State bodies:
- The chairmen and vice chairmen of the People’s Councils of the provinces and centrally-run cities;
- The presidents and vice presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities;
8. Those being currently on service in the diplomatic sector and having been conferred diplomatic titles or holding the following positions, who are sent abroad to perform official duties:
- Ambassadors, ministers, charge affaires, heads of Vietnam’s permanent representative missions at inter-governmental international organizations;
- Minister-counselors, counselors, secretaries, attaché;
- The consuls general, deputy consuls general, consuls, deputy consuls and consular attaché.
9. Spouses and/or under-18 children of people defined in Clauses 1 through 8 of this Article, who are accompanying the latter on their working journeys, working terms or visiting them.
10. Diplomatic couriers, consular couriers.
11. In case of necessity, basing himself/herself on the requirements and characteristics of working missions, and at the proposals of persons competent to send people abroad as defined in Article 15 of this Decree, the Minister for Foreign Affairs shall consider and decide the granting of diplomatic passports to people not defined in Clauses 1 through 10 of this Article.
Chapter III
PROCEDURES FOR GRANTING PASSPORTS
Article 9.- The procedures for granting general passports in the country:
1. The passport application dossier:
a/ For State officials, public employees, staff members of agencies, organizations, State enterprises, units of the People’s Army and the People�s Police (including people working under labor contracts with a term of one year or more, and people dispatched by State agencies or enterprises to work at social organizations, non-State economic organizations, foreign-invested enterprises and foreign organizations in Vietnam), the passport application dossier shall comprise:
- 01 declaration for passport granting, stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the head of the agency or unit directly managing him/her (made according to the form set by the Ministry of Public Security);
- The document on sending him/her abroad for a public mission or permitting him/her to go abroad for private business issued by the person competent to send or permit people to go abroad as defined in Article 15 of this Decree.
b/ For employees working in enterprises with 100% foreign-owned capital or joint-venture enterprises, the passport application dossier shall comprise:
- 01 declaration for passport granting, stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the chief police of the ward or commune where the applicant registers his/her permanent residence or long-term temporary residence (made according to the form set by the Ministry of Public Security);
- The document on sending him/her abroad for a public mission or permitting him/her to go abroad for private business, issued by the head of the enterprise.
c/ For people not defined in Points a and b, Clause 1 of this Article, the passport application dossier shall comprise: 02 declarations for passport granting, stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the chief police of the ward or commune where the applicant registers his/her permanent residence or long-term temporary residence (made according to the form set by the Ministry of Public Security).
d/ For under-16 children going abroad with their parents or patrons, if the parents or patrons request the granting of common passports, they shall make the common declarations for the granting of their passports.
2. The time limits for granting passports by the competent agencies in the country:
- 05 working days after receiving complete and valid dossiers, for cases prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article.
- 15 working days after receiving complete and valid dossiers, for cases prescribed at Point c, Clause 1 of this Article.
- 30 working days after receiving complete and valid dossiers, for cases of application for passports to go abroad for settlement.
Article 10.-
The procedures for granting official passports and diplomatic passports in the country:
1. The passport application dossier:
a/ For people defined in Articles 7 and 8 of this Decree (except for those mentioned at Point b of this Clause), the passports application dossier shall comprise:
- 01 declaration for passport granting, stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the head of the agency or unit directly managing him/her (made according to the form set by the Ministry for Foreign Affairs);
- The document on sending him/her abroad, issued by the competent person defined in Article 15 of this Decree.
b/ For people specified in Clause 6, Article 7, and Clause 9, Article 8, of this Decree:
- If they are officials, public employees and staff members of the State agencies, organizations or enterprises, units of the People�s Army or the People’s Police, the passport application dossier shall comprise:
+ 01 declaration for passport granting, stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the head of the agency or unit directly managing him/her (made according to the form set by the Ministry for Foreign Affairs);
+ The document permitting him/her to go abroad, issued by the competent person defined in Article 15 of this Decree;
+ Papers evidencing that the passport applicant is the accompanying or visiting person, as defined in Clause 6, Article 7 and Clause 9, Article 8, of this Decree;
- If they are not officials, public employees and staff members of the State agencies, organizations or enterprises, units of the People’s Army or the People’s Police, the passport application dossier shall comprise:
+ 01 declaration for passport granting stuck with the applicant’s photograph sealed and certified by the chief police officer of the ward or commune where the applicant registers his/her permanent residence or long-term temporary residence (made according to the form set by the Ministry for Foreign Affairs);
+ Papers evidencing that the passport applicant is the accompanying or visiting person, as defined in Clause 6, Article 7, and Clause 9, Article 8, of this Decree;
c/ For under-16 children going abroad with their parents or patrons, if the parents or patrons request the granting of common passports, they shall make the common declarations for the granting of their passports.
2. The agency(ies) granting official passports and diplomatic passports shall complete the granting within 05 working days after receiving complete and valid dossiers.
Article 11.- The passport granting agency(ies) shall have to prescribe the places for submitting dossiers and notifying application results to applicants for general passports, official passports and diplomatic passports, and specify the procedures for extending, supplementing, modifying, renewing and re-granting passports of the above-said kinds.
Article 12.- The procedures for granting passports by Vietnamese representations in foreign countries to Vietnamese citizens, who work or study for given duration or permanently reside in such foreign countries, shall be as follows:
1. The passport applicant shall submit to the Vietnamese representation in the host country 01 declaration for passport granting (made according to the form set by the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security), submit or produce papers evidencing that he/she bears Vietnamese nationality and his/her personal identification stuck with his/her photograph with certification seal thereon, issued by the Vietnamese competent agency.
In cases where the passport applicant has no paper evidencing his/her Vietnamese nationality and personal identification, he/she shall have to submit 01 copy of his/her curriculum vitae made according to the form set by the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security.
2. The time limits for granting passports by Vietnamese representations in foreign countries:
- 05 working days after receiving complete and valid dossiers, if there are enough grounds for verifying the Vietnamese nationality of the passport applicants and their accurate personal identifications.
- In cases where there are not enough grounds for verifying the passport applicants� Vietnamese nationality or their personal identifications are inaccurate, the Vietnamese representations in foreign countries shall send personal identifications and photographs of such passport applicants to the Ministry for Foreign Affairs. The Ministry for Foreign Affairs shall have to coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry of Justice in verifying them and replying the concerned Vietnamese representations within 45 days after receiving the verification requests. The Ministry of Public Security and the Ministry of Justice shall have to reply the Ministry for Foreign Affairs within 40 days after receiving the verification requests. The Vietnamese representations shall consider, settle and reply the passport applicants within 05 days after receiving the written reply from the Ministry for Foreign Affair.
Article 13.- The Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security shall uniformly guide the procedures for extending, modifying, renewing and re-granting general passport, officials passports and diplomatic passports by the Vietnamese representations in foreign countries for Vietnamese citizens who are working or studying for given duration or permanently residing in such foreign countries.
Chapter IV
PEOPLE NOT YET PERMITTED TO LEAVE THE COUNTRY
Article 14.-
1. Vietnamese citizens shall not be permitted to leave the country if they fall into one of the following cases:
a/ Persons who are examined for penal liability, obliged to serve penal sentences or are neither permitted to leave the country nor granted passports at the request of the investigation agency in service of the criminal investigation.
b/ Persons who are obliged to serve their sentences; awaiting the settlement of civil, economic or administrative disputes; awaiting to serve the administrative-sanction decisions; obliged to pay taxes or perform other financial obligations as prescribed by Vietnamese law, except for cases where they make monetary or property deposits or property guarantees or take other security measures for the performance of such obligations.
c/ Persons who have violated the regulation on exit and entry and been imposed with administrative warning or more severe sanctions, shall not be permitted to leave the country for 1 to 5 years after their violations are handled.
d/ Persons who have been expelled by foreign countries for their violations of the laws of such host countries, if their acts are serious and detrimental to the interests and prestige of Vietnam, they shall not be permitted to leave the country for 1 to 5 years after their return to Vietnam.
e/ Persons who are not permitted to leave the country at the Ministry of Health�s requests for medical reasons.
f/ Other cases for reasons of safeguarding the national security and social order and safety.
2. At the requests of the investigation agency, procuracy, court or judgment execution agency, the exit and entry management agency under the Ministry of Public Security shall inform the border-gate exit and entry control forces of people mentioned at Points a and b, Clause 1 of this Article, so as not to permit such people to leave the country.
3. The Minister of Public Security shall decide the exit ban against Vietnamese citizens mentioned at Points c, d, e and f, Clause 1 of this Article according to the provisions of law and inform the border-gate exit and entry control forces thereof so that the latter can effect it.
4. The Ministry of Public Security shall uniformly manage the list of Vietnamese not yet permitted to leave the country.
Chapter V
COMPETENCE AND RESPONSIBILITIES OF THE CONCERNED AGENCIES AND RESPONSIBILITIES OF PASSPORT GRANTEES
Article 15.-
The competence to send or permit officials, public employees and staff members of the State agencies, organizations or enterprises to go abroad is stipulated as follows:
1. The Prime Minister shall decide the exit of the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as the ministerial or provincial heads); the chairmen of the managing boards and the general directors of the corporations directly under the Prime Minister.
2. The ministerial or provincial heads shall decide the sending or permitting of officials, public employees and staff members of the State agencies, organizations or enterprises (including people working under labor contracts with a term of 01 year or more) under their direct management competence, to go abroad for public missions or private business.
3. The ministerial or provincial heads may authorize the heads of the General Departments, Departments or Institutes under their respective ministries; or the heads of the provincial services, boards or branches in their respective provinces to decide the sending or permitting of officials, public employees and staff members under their management (including people working under labor contracts with a term of 01 year or more) to go abroad. The ministerial or provincial heads shall have to notify in writing the said authorization, and at the same time introduce the authorization scope, seals and signatures of the authorized to the Ministry of Public Security and the Ministry for Foreign Affairs.
4. The sending of officials, public employees and staff members under the management of such bodies as the Party, the National Assembly, the State President, the Supreme People�s Court, the Supreme People’s Procuracy, socio-political organizations and other organizations, to go abroad for public missions or the permission of such people to go abroad for private business shall comply with the regulations of the Political Bureau and the regulation on management of officials, public employees and staff members of such agencies and organizations.
Article 16.- The heads of the State agencies, organizations or enterprises, units of the People’s Army or the People’s Police, socio-political organizations and persons authorized to send or permit officials, public employees and staff members (including people working under labor contracts with a term of 01 year or more) to go abroad, shall be held responsible before law for the personnel they send or permit to go abroad, and at the same time have to organize the management of such subjects’ passports right after they return to the country, thus ensuring that all passports are used for the right purposes by the right subjects.
Article 17.-
The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Defense (the border-guards) in assisting the Government to exercise the State management over the Vietnamese citizens’ exit and entry. The Ministry of Public Security shall have to:
1. Guide the procedures for exit and entry, granting of general passports to Vietnamese citizens and registration of temporary residence in Vietnam of Vietnamese citizens residing abroad stipulated in Clause 1, Article 4 of this Decree.
2. Coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in uniformly setting forms and papers related to the Vietnamese citizens’ exit and entry; printing passports and laissez-passers, and promptly supplying them to the agencies responsible for granting passports and/or laissez-passers.
3. Grant, extend, supplement, renew, re-grant and cancel in Vietnam general passports according to this Decree’s provisions; temporarily seize and withdraw passports of Vietnamese citizens defined in Clause 1, Article 14 of this Decree.
4. Coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in guiding the Vietnamese representations in foreign countries to grant, extend, supplement, renew, re-grant, cancel, temporarily seize and withdraw general passports of Vietnamese citizens in such foreign countries according to provisions of law.
5. Check and verify passports and passport-substitute papers of Vietnamese citizens on exit or entry through border-gates managed by the Ministry of Public Security.
6. Handle within its competence violations of this Decree’s provisions by individuals and organizations.
7. Coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in undertaking the international cooperation in the domain of Vietnamese citizens’ exit and entry according to the Government’s regulations.
8. Make State statistics on Vietnamese citizens’ exit and entry.
Article 18.-
The Ministry for Foreign Affairs shall have to:
1. Guide the procedures for granting official passports and diplomatic passports to Vietnamese citizens and the temporary residence in Vietnam of Vietnamese citizens residing abroad as prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree.
2. Coordinate with the Ministry of Public Security in guiding the Vietnamese representations in foreign countries to grant, extend, supplement, renew, re-grant, cancel, temporarily seize and withdraw passports of Vietnamese citizens in such foreign countries according to provisions of law.
3. Grant, extend, modify, supplement, renew, re-grant and cancel in Vietnam official passports and diplomatic passports according to this Decree’s provisions; regularly notify the Ministry of Public Security of the list of personnel granted official passports or diplomatic passports right after the granting.
4. Coordinate with the Ministry of Public Security in undertaking the international cooperation in the domain of Vietnamese citizens’ exit and entry according to the Government’s regulations.
Article 19.-
The Ministry of Defense (the border-guards) shall have to:
Check and verify passports and passport-substitute papers of Vietnamese citizens on exit and entry through border-gates managed by the Ministry of Defense (the border-guards).
Article 20.- The Vietnamese representations in foreign countries shall grant, extend, modify, supplement, renew, re-grant, cancel, temporarily seize and withdraw general passports, official passports and diplomatic passports for Vietnamese citizens in such foreign countries according to provisions of law; notify the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security of the list of persons granted general passports, official passports and diplomatic passports right after the granting; and inform the list of passports which are no longer valid to the competent agencies of the host countries as well as other foreign representations in such countries.
Article 21.-
1. Those who have their passports granted, renewed or re-granted shall have to pay a fee according to the Ministry of Finance’s regulations.
2. Passport grantees shall have to keep and preserve their passports; they must neither erase, delete, additionally inscribe nor modify contents inscribed in their passports.
3. Passport grantees must neither transfer their passports to others for use nor use them for violations of the Vietnamese law.
4. When losing their passports in the country, the passport bearers shall have to immediately declare with the police of the locality where the incident occurs and the passport-granting agency. If their passports are lost in foreign countries, they shall immediately declare with the competent agencies of such foreign countries and the nearest Vietnamese diplomatic missions or consular offices.
Article 22.-
1. Vietnamese citizens who commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.
2. Vietnamese citizens may lodge complaints according to the provisions of law when their passport applications are rejected by the competent State agencies or they are not yet permitted to leave the country according to the latter’s notifications.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 23.-
This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces the following regulations:
- The regulations on management of exit and entry of Vietnamese citizens and overseas Vietnamese bearing Vietnamese passports who are on exit, entry, residence and travel as prescribed in the Regulation on management of Vietnamese delegations going abroad and foreign delegations visiting Vietnam, issued together with the Government’s Decree No.12/CP of December 1st, 1992;
- The Government’s Decree No.48/CP of July 8, 1993 on passports and visas;
- Regulations on exit and entry of Vietnamese citizens and provisions on the exit, entry, residence and travel of overseas Vietnamese bearing Vietnamese passports in the Government’s Decree No.24/CP of March 24, 1995 on the exit and entry procedures;
- Regulations on exit and entry of Vietnamese citizens and provisions on the exit, entry, residence and travel of overseas Vietnamese bearing Vietnamese passports in the Government’s Decree No.76/CP of November 6, 1995 amending and supplementing a number of articles of Decree No.24/CP of March 24, 1995 on the exit and entry procedures;
- The provisions on exit and entry of Vietnamese citizens in the Prime Minister’s Decision No.957/1997/QD-TTg of November 11, 1997.
Article 24.-
1. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in guiding the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry for Foreign Affairs in guiding the fees for granting, renewing and re-granting passports and certification papers specified in this Decree, and guiding the deductions from the collected amounts of such fees to cover the handling of violations of the regulations on exit and entry.
Article 25.-
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 05/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất