Công văn 6583/TCHQ-KTSTQ của Tổng cục Hải quan về việc phân loại mặt hàng thẻ nhớ nhập khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 6583/TCHQ-KTSTQ
Cơ quan ban hành: | |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 6583/TCHQ-KTSTQ |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | |
Ngày ban hành: | 03/11/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Công văn 6583/TCHQ-KTSTQ
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6583/TCHQ-KTSTQ |
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2009 |
Kính gửi: |
Công ty cổ phần FPT |
Trả lời công văn số 2263/FPT-FAF ngày 09/10/2009 của Công ty cổ phần FPT về việc truy thu thuế đối với mặt hàng thẻ nhớ nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 82/2003/QĐ-BTC ngày 13/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/7/2003, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Căn cứ kết quả phân tích phân loại hàng hóa số 1849/TCHQ-PTPLMB ngày 21/12/2007 của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK miền Bắc;
Căn cứ kết quả giám định kỹ thuật số 158/N5.9/TĐ ngày 10/6/2009 của Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3;
Thì mặt hàng thẻ nhớ để lưu trữ thông tin (dữ liệu về âm thanh, hình ảnh, … được sắp xếp và lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa) dùng trong các máy ảnh số, điện thoại di động, … được phân loại vào nhóm 8523, mã số 8523909000.
Trong quá trình giải quyết vụ việc này, Tổng cục Hải quan đã lắng nghe, giải quyết các vướng mắc do Công ty cổ phần FPT nêu ra, đã có nhiều công văn trả lời Công ty cổ phần FPT. Việc giải quyết của Tổng cục Hải quan là có căn cứ pháp luật, phù hợp với thực tế hàng hóa, có lý, có tình.
Theo đề nghị của Công ty cổ phần FPT tại công văn số 2263/FPT-FAF ngày 09/10/2009, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan trả lời cuối cùng về mã số và mức thuế suất cho mặt hàng thẻ nhớ này như sau:
Mặt hàng thẻ nhớ để lưu trữ thông tin (dữ liệu về âm thanh, hình ảnh, … được sắp xếp và lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa) dùng trong các máy ảnh số, điện thoại di động, … do Chi nhánh Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (Chi nhánh FPT) và các doanh nghiệp khác nhập khẩu, có mã số 8523909000, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 20% (hai mươi phần trăm);
Yêu cầu Công ty cổ phần FPT chỉ đạo Chi nhánh FPT thực hiện nộp đủ tiền thuế truy thu theo quyết định số 1971/QĐ-TCHQ ngày 07/10/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty cổ phần FPT biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây