Quyết định 844/QĐ-TTg 2016 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 844/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 844/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 18/05/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Với mục tiêu tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, ngày 18/05/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
Nhóm đối tượng được hỗ trợ theo Đề án bao gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới; Doanh nghiệp khởi nghiệp có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho ít nhất 10 nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các nhóm khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam, có ít nhất 01 năm hoạt động và người đứng đầu tổ chức có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp…
Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng khẳng định, sẽ hỗ trợ một phần kinh phí sửa chữa và áp dụng mức phí ưu đãi trong khai thác cơ sở hạ tầng tại các địa điểm thuận lợi cho cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ưu tiên khu vực gần các trường đại học, tổ chức kinh tế, tài chính; hỗ trợ kinh phí lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp và sử dụng các dịch vụ như: Đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; Marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; Thanh toán, tài chính; Tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư…
Dự kiến đến năm 2025, hỗ trợ phát triển được 2.000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và 600 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khoảng 100 doanh nghiệp tham gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập với tổng giá trị ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định844/QĐ-TTg tại đây
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 844/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025”
-------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thiết lập được Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; hỗ trợ được 800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó 50 doanh nghiệp gọi được vốn thành công từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 1.000 tỷ đồng.
Đến năm 2025:
- Hỗ trợ phát triển 2.000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Hỗ trợ phát triển 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- 100 doanh nghiệp tham gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng.
1. Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Doanh nghiệp khởi nghiệp có thời gian hoạt động không quá 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt động hiệu quả, đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
b) Tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10 nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam;
c) Có quy trình hỗ trợ khởi nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thỏa thuận hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài về đầu tư, đào tạo, huấn luyện, tư vấn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
a) Hỗ trợ một phần kinh phí sửa chữa và áp dụng mức phí ưu đãi trong khai thác cơ sở hạ tầng (diện tích, không gian sẵn có) tại các địa điểm thuận lợi cho cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ưu tiên khu vực gần các trường đại học, tổ chức kinh tế, tài chính;
b) Hỗ trợ kinh phí lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
c) Thu hút tư nhân đầu tư sửa chữa, trả phí khai thác cơ sở hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cần thiết và tổ chức quản lý, khai thác Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư vấn; kết nối đầu tư, khách hàng; cung cấp nguồn nhân lực, không gian làm việc, thiết bị dùng chung cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo có tiềm năng phát triển hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hỗ trợ kinh phí cho việc thuê địa điểm, gian hàng, trưng bày, vận chuyển trang thiết bị, truyền thông cho các sự kiện, cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc các ngành, lĩnh vực, tại các địa phương, đơn vị cơ sở.
a) Xây dựng, phát triển mạng lưới các tổ chức thúc đẩy kinh doanh dựa trên việc lựa chọn, xây dựng năng lực cho một số cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng và đầu tư vốn ban đầu cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
b) Xây dựng mạng lưới nhà đầu tư cá nhân và mạng lưới quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.4
a) Hỗ trợ một phần kinh phí mua bản quyền chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp, chuyển giao, phổ biến giáo trình khởi nghiệp đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công trong nước, quốc tế cho một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh;
b) Hỗ trợ một phần kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh;
c) Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp và sử dụng các dịch vụ: đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
6. Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
a) Hỗ trợ một phần kinh phí nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật của một số cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kinh phí tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; dự án hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cung cấp không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
7. Hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng chương trình truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho khởi nghiệp và phổ biến, tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp thành công của Việt Nam.
8. Hỗ trợ một phần kinh phí để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt Nam với khu vực và thế giới; kết nối và hỗ trợ một phần kinh phí để doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn tại một số tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước ngoài.
9. Giới thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục nhà đầu tư, doanh nghiệp khởi nghiệp trong nước thông qua các đại diện khoa học và công nghệ, đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài tiếp cận thị trường nước ngoài.
10. Khuyến khích sử dụng các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của doanh nghiệp để tài trợ, hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
11. Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết để thúc đẩy môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về:
a) Đăng ký thành lập, hoạt động của tổ chức, cá nhân đầu tư mạo hiểm;
b) Cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu của Nhà nước và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội;
c) Cơ chế hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu và tiềm lực phát triển hoạt động khởi nghiệp;
d) Cơ chế thuế, tài chính đặc thù đối với tổ chức và cá nhân có hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Cơ chế hỗ trợ thoái vốn của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
a) Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương;
b) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo;
c) Kinh phí nhà nước cấp cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp;
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân và các quỹ đầu tư trong nước, nước ngoài.
2. Nội dung và định mức hỗ trợ kinh phí nhà nước cho các hoạt động của Đề án áp dụng theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, quy định về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER
Decision No.844/QD-TTg dated May 18, 2016 of the Prime Minister approving the “assistance policies on national innovative startup ecosystem to 2025”
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on science and technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Government’s Resolution No.46/NQ-CP dated March 29, 2013 on action programs for the implementation of the Resolution No.20-NQ/TW on Science and technology development for industrialization and modernization under socialist-oriented market economy and international integration dated November 11, 2012 by the Central Committee of the eleventh Communist Party at the sixth Meeting;
Pursuant to the Government’s Resolution No.19/2015/NQ-CP on missions and measures for improving business conditions and national competitiveness for the period of 2015-2015 dated March 12, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No.08/2014/ND-CP detailing a number of articles of the Law on science and technology dated January 27, 2014;
At requests of the Minister of Science and Technology,
DECIDES:
Article 1.To approval for the assistance policy on national innovative startup ecosystem to the year 2025 (hereinafter referred to as “the Scheme”) that contains the following main contents:
I. OBJECTIVES
To create a favorable conditions for the development of enterprises that have potentials for rapid growth by utilization of propriety assets, technology and business initiatives.
To promptly complete legislations on assistances in startup ecosystems; to set up a national startup ecosystem portal; to provide an estimated funding of 1,000 billion dong for 800 startup projects and 200 startups including 50 enterprises financed with venture capital.
By 2025, it is expected to have:
-2,000 startup projects;
-600 startups;
-100 startups under the Scheme financed by venture investors with the estimated amount of 2,000 billion dong.
II. BENEFICIARIES
1.Individuals or groups having startup projects or startups that may be potential for rapid growth by utilizing propriety assets, technology and new business initiatives; or startups operating for not exceeding 05 years from date on which the first enterprise registration certificate is issued.
2.Organizations that supply services, facilities, technical infrastructure, telecommunications services and provide investment in startups and satisfy the following requirements:
a) The head of such organization works in the field of investment and finance consultation, and enterprise development facilitation for at least 01 year;
b) The organization operates for at least 01 year and provides services for at least 10 startup groups and invests in or mobilizes the amount of capital of at least 01 billion dong for startups in Vietnam;
c) The organization introduces a specific procedure for assistance in startups according to their functions and responsibilities and cooperation agreements on provision of training and consultation for Startups in Vietnam with domestic and overseas entities.
III. ACTIVITIES
1.Set up a national startup portal that provides information on technology, patents, standards, quality control and measurement, intellectual property rights; policies and regulations of laws, human resources, sources of finance and transactions; partners, customers, products, services, new business models; investors national and international startup events and other activities.
2.Construct centralized startup assistance service centers (hereinafter referred to as “center”) in provinces that have potentials for development of startup activities, by:
a) Funding part of repairing costs for working space (available space..) at favorable location such as near universities, financial institutions, etc. and applying concessional charges for the use of such infrastructures;
b) Funding for the installation of information technology infrastructures and providing complementary Internet services in such centers;
c) Hiring private enterprises to repair infrastructures and equipment and paying for them, managing and using centers, providing training and consulting services, human resources, offices and shared equipment for startups.
3.Allocate funding from the State budget for science and technology to hold annual national Technology Festival(TECHFEST).
Regulatory authorities, socio-political-professional organizations, research institutes, training facilities potential for startups development shall provide funding for offices, exhibition, transport, telecommunications, startups events and competitions.
4.Execute the national technology commercialization scheme to the year 2020 by:
a) Setting up business networks on the basis of potential startups and providing initial investments for startups;
b) Setting up individual investor networks and venture capital networks for startups.
5.Promote training activities and enhance services quality and startups capacity by:
a) Funding part of curriculum copyright fees, and costs of startup training programs, circulation and transfer of curriculum piloted in Vietnam and overseas to training facilities and incubators and trade promotion organizations.
b) Funding part of fees for hiring domestic and foreign specialists to teach training courses for startups professionals in training facilities, startup incubators and trade promotion organizations;
c) funding part of startups’ labor salaries and services charges such as: startup training, marketing, product and services promotion, technology and patient application, financial assessment, assessment of scientific research findings, technology innovation and propriety assets, legal consultation, investment in and establishment of science and technology enterprises, commercialization of scientific research finding, technology and propriety assets.
6. Invest infacilities and technical infrastructures for startup activities by:
a) Funding part of costs for renovation of facilities –technical infrastructures of startup incubators, trade promotion organizations, startups’ equipment suppliers and startups, and consultation fees for science and technology enterprise incubators and projects for technology incubators and science and technology enterprise incubators;
b)Funding forpart of startups’ costs for digital space, online support services, pilot production, samples and technology.
7. Provide funding forpart of costs for media programs for startup activities, startup assistance and investment and propagate Vietnamese typical successful startups
8.Provide funding for part of costs for startup networks, startup assistance networks, and venture capitals in Vietnam and all over the world; cooperate with overseas prestigious trade promotion organization to provide medium –term and short –term training courses for startups and provide part of funding for such courses.
9.Facilitate the market penetration of domestic startup partners, investors, investor facilitators and startups via scientific and Vietnamese overseas technological representatives and commercial representatives.
10.Allocate science and technology development funds of regulatory authorities, Government Offices, local and central government and enterprises for part of costs for technology innovations, testing and market research; and grant concessional loans or borrowings and contribute capital to startups.
11.Propose new legislative documents, amendments or supplements to legislative documents on startups development as follows:
a) Procedures for registration of establishment and operation of venture capital firms/investors;
b) Assistance policies on State’s initial investment and follow-up investment in Startups;
c) Startup assistance policies by regulatory authorities where necessary;
d) Specific tax and finance regimes for startups and investors eligible for incentive investment policies and tax incentives (for science and technology enterprises);
dd) Policies for domestic and foreign investors’ divestment.
IV. FUNDING FOR SCHEME EXECUTION
1.The scheme is funded with:
a) The State budget for science and technology granted to the Ministry of Science and Technology and regulatory bodies of provinces;
b) The State budget granted to regulatory authorities of provinces, research institutes and training facilities;
c) Funding granted to socio-political-professional organizations by the State;
d) Other legal sources of finance of domestic and overseas organizations, individuals and funds.
2.Regulations on funding and amount of funding for scheme activities shall conform to current regulations on financial management of science and technology market development by 2020, programs for assistance in public and autonomous science and technology enterprises and science and technology organizations, national technological innovation program to 2020, regulations on construction norms and estimates, allocation of funding for science and technology activities financed by the State and other relevant regulations.
Article 2. Implementation organizations
1.The Ministry of Science and Technology shall:
a) Introduce operation regulations of the Administration Board of the Scheme and procedures for application processing;
b) Take charge of making plan for scheme execution and executing the Scheme;
c) Set up the national startup portal, Scheme management system and Startup assistance services centers in Hanoi and Ho Chi Minh city and hold TECHFEST;
d) Select qualified entities to join the Scheme including organizations experienced and qualified for assisting startups;
dd) Cooperate with relevant authorities to study and propose new legislative documents, amendments or supplements to boost startups development.
e) Take charge of compiling annual plans for science and technology, estimates and funding allocation, mobilizing funding from programs, funds and investment projects , domestic and overseas startups projects that are suitable with the Scheme;
g) Preliminarily and finally evaluate the Scheme progress. Annually submit scheme execution progress reports to the Prime Minister.
2.The Ministry of Finance shall:
a) Negotiate with the Ministry of Science and Technology about the amount of funding and items of funding for startups activities under regulations of laws.
b) Arrange finance for Scheme execution.
3.Every Ministry, ministerial-level, Government Office and the People’s Committee of provinces, Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City and socio-political-professional organizations shall:
a) Prepare annual and 5-year startup assistance plans according to this scheme;
b) Secure funding for activities of annual and 05-year plans approved by competent authorities cooperate with private enterprises to invest in startups.
4.The State Capital Investment Cooperation shall study and propose mechanism for capital contribution for setting up funds and fund management companies to grant loans and investments in startups.
5.Regulatory authorities providing assistance for startups shall submit annual report on the Scheme execution progress, achievements and issues to the Ministry of Science and Technology.
Article 3. Implementation
This Decision takes effect on the signing date.
Ministers, heads of ministerial-level authorities, heads of Government Offices, presidents of People’s Committees of provinces, socio-political-professional organizations and relevant authorities shall be responsible for the implementation of this Decision./.
For the Prime Minister
The Deputy Minister
Vu Duc Dam
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây