Quyết định 55/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao

thuộc tính Quyết định 55/2010/QĐ-TTg

Quyết định 55/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:55/2010/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:10/09/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao - Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Theo Quyết định này, tổ chức, cá nhân muốn đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng hoặc nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (giấy chứng nhận hoạt động) gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô. Hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động theo mẫu (cá nhân kèm theo 02 ảnh 4x6cm); bản phô tô chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị của cá nhân, bản sao có công chứng một trong các loại giấy tờ của tổ chức (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ); bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển); xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc sở khoa học và công nghệ đối với các nội dung đã trình bày trong bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
 Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động do tổ chức, cá nhân gửi, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động và gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Giấy chứng nhận hoạt động có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến khi kết thúc dự án, đề tài, đề án và chỉ có giá trị đối với từng dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và là căn cứ để tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật Công nghệ cao.
 Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010.

Xem chi tiết Quyết định55/2010/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------------

Số: 55/2010/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

--------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thẩm quyền chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận hoạt động) và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
Điều 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoạt động
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao có công chứng của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);
d) Xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức không thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, kèm theo 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
b) Bản phô tô Giấy chứng minh hoặc Hộ chiếu còn giá trị;
c) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);
d) Xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao nơi cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị xác nhận của tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận bằng văn bản các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Trường hợp từ chối xác nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động do tổ chức, cá nhân gửi, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và cấp Giấy chứng nhận hoạt động và gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động.
6. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động, giấy xác nhận quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 3. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động không triển khai dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
b) Thực hiện không đúng các nội dung của dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
c) Có đơn đề nghị chấm dứt thực hiện dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
d) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động;
đ) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động
1. Giấy chứng nhận hoạt động có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến khi kết thúc dự án, đề tài, đề án.
2. Giấy chứng nhận hoạt động chỉ có giá trị đối với từng dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và là căn cứ để tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
1. Việc công nhận doanh nghiệp công nghệ cao được thực hiện dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 một bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
7. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;
d) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có hiệu lực 5 năm (năm năm) kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

No. 55/2010/QD-TTg

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

---------

Hanoi, September 10, 2010

 

 

DECISION

ON THE COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR CERTIFYING ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS CARRYING OUT HI-TECH APPLICATION OR RESEARCH AND DEVELOPMENT OPERATIONS AND RECOGNIZING HI-TECH ENTERPRISES

 

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 13, 2008 Law on High Technologies;

A t the proposal of the Minister of Science and Technology,

 

DECIDES:

Article 1.Competence to certify hi-tech application or research and development operations and recognize hi-tech enterprises

The Ministry of Science and Technology may grant certificates of hi-tech application or research and development operations (below referred to as operation certificates) and hi-tech enterprise certificates.

Article 2.Order and procedures for the grant of operation certificates

Organizations and individuals dossiers of application for operation certificates shall be sent directly or by post to the Ministry of Science and Technology. A dossier shall be made in two sets, including one original set and one photocopied set.

1. An organization s dossier of application for an operation certificate comprises:

a/ An application for the certificate, made according to a form set by the Ministry of Science and Technology;

b/ A notarized copy of the business registration certificate, investment certificate, science and technology enterprise certificate or certificate of registration of scientific and technological operations:

c/ A written explanation about the hi-tech application project or hi-tech research and development scheme (for high technologies on the list of those prioritized for development investment);

d/ The managing agency s written certification of the contents presented in the written explanation (for organizations managed by ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies); or a written certification of the provincial-level Science and Technology Department of the locality in which the organization carries out hi-tech application or research and development operations (for organizations not managed by ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies).

2. An individual s dossier of application for an operation certificate comprises:

a/ An application for the certificate, made according to a form set by the Ministry of Science and Technology, enclosed with two 4x6 cm photos;

b/ A copy of his/her valid identity card or passport;

c/ A written explanation about the hi-tech application project or hi-tech research and development scheme (for high technologies on the list of those prioritized for development investment);

d/ A written certification of the contents presented in the written explanation, given by the provincial-level Science and Technology Department of the locality in which the individual carries out hi-tech application or research and development operations.

3. Within 15 working days after receiving a written request for certification from an organization or individual carrying out hi-tech application or research and development operations, a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency or provincial-level Science and Technology Department shall examine and certify in writing the contents presented in the written explanation about the hi-tech application project or hi-tech research and development scheme. If refusing to give certification, it shall notify in writing the reason to the applicant.

4. If the dossier is incomplete, the Ministry of Science and Technology shall send directly or by post a written request to the applicant for supplementation and completion of the dossier. Within 10 working days after receiving such request, the applicant shall supplement and modify the dossier and send it back to the Ministry of Science and Technology.

5. Within 15 working days after receiving an applicant s dossier of application for an operation certificate, the Ministry of Science and Technology shall appraise the dossier and grant an operation certificate and send it to the applicant. If refusing to grant a certificate, it shall notify in writing the reason to the applicant.

6. The Ministry of Science and Technology shall issue the forms of operation certificate and written certification specified respectively at Point d. Clause 1 and Point d. Clause 2 of this Article.

Article 3.Revocation of operation certificates

1. An organization or individual will have its/ his/her operation certificate revoked in any of the following cases:

a/ Failing to implement the approved hi-tech application project or hi-tech research and development scheme within 12 months after obtaining the certificate;

b/ Improperly implementing the contents of the approved hi-tech application project or hi-tech research and development scheme:

c/ Filing a request for permission to terminate the approved hi-tech application project or hi-tech research and development scheme;

d/ Forging the certificate application dossier;

e/ Committing any of the prohibited acts specified in the Law on High Technologies.

2. The Ministry of Science and Technology shall decide to revoke operation certificates of organizations and individuals that fall into any of the cases specified in Clause 1 of this Article.

Article 4.Validity of an operation certificate

1. An operation certificate is valid from the date of its issuance until the completion of a project or scheme.

2. An operation certificate is valid only for each project on the application or scheme on research and development of high technologies on the list of those prioritized for development investment. This certificate serves as a basis for organizations and individuals to enjoy incentives and supports specified in Clause 1. Article 10 and Clause 1, Article 12 of the Law on High-Technologies and other incentives and supports under law.

Article 5.Order and procedures for the grant of hi-tech enterprise certificate

1. A hi-tech enterprise shall be recognized through the grant of a hi-tech enterprise certificate.

2. Dossiers of application for hi-tech enterprise certificates shall be sent directly or by post to the Ministry of Science and Technology. A dossier shall be made in 2 sets, including one original set and one photocopied set, and comprises:

a/ An application for hi-tech enterprise recognition, made according to a form set by the Ministry of Science and Technology;

b/ A notarized copy of the business registration certificate, investment certificate or science and technology enterprise certificate;

c/ A written explanation about the enterprise s satisfaction of all the conditions specified in Clause 1, Article 18 of the Law on High Technologies.

3. Within 5 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Science and Technology shall collect opinions of concerned ministries, sectors and provincial-level People s Committees.

4. If the dossier is incomplete, the Ministry of Science and Technology shall send directly or by post a written request to the applicant for supplementation and completion of the dossier. Within 10 working days after receiving such request, the applicant shall supplement and modify the dossier and send it back to the Ministry of Science and Technology.

5. When necessary, the Ministry of Science and Technology shall meet with concerned ministries, sectors and provincial-level People s Committees to clarify the matters specified in the dossier.

6. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Ministry of Science and Technology shall appraise the dossier and grant a hi-tech enterprise certificate and send it to the applicant. If refusing to grant a certificate, it shall notify in writing the reason to the applicant.

7. The Ministry of Science and Technology shall issue the form of hi-tech enterprise certificate.

Article 6.Revocation of hi-tech enterprise certificates

1. An enterprise will have its hi-tech enterprise certificate revoked in any of the following cases;

a/ Failing to operate within 12 months after obtaining the certificate;

b/ Forging the certificate application dossier;

c/ Committing any of the prohibited acts specified in the Law on High Technologies;

d/ No longer satisfying the conditions specified in Clause 1. Article 18 of the Law on High Technologies during operation.

2. The Ministry of Science and Technology shall decide to revoke hi-tech enterprise certificates of enterprises that fall into any of the cases specified in Clause 1 of this Article.

Article 7. Validity of a hi-tech enterprise certificate

1. A hi-tech enterprise certificate is valid for 5 (five) years from the date of its issuance.

2. Hi-tech enterprise certificates serve as a basis for enterprises to enjoy incentives and supports specified in Clause 2. Article 18 of the Law on High-Technologies and other incentives and supports under law.

Article 8.Responsibilities of the Ministry of Science and Technology

To guide, urge, examine and inspect the implementation of this Decision. To act as the focal point in settling problems arising in the course of implementation and submit matters falling beyond its competence to the Prime Minister for decision.

Article 9. Handling of violations

Violators of this Decision shall, depending on the nature and severity of their violations and consequences caused, be handled under law.

Article 10. Effect and implementation responsibility

1. This Decision takes effect on October 26, 2010.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People s Committees and concerned agencies shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 55/2010/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất