Quyết định 348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 348/QĐ-TTg

Quyết định 348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:348/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:22/02/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 348/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
-------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2015
- Nghiên cứu, phát triển một số công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để bảo đảm sản xuất, cung ứng được khoảng 10 sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
- Xây dựng và phát triển khoảng 15 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao; 5 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; 20 nhóm nghiên cứu mạnh về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Đến năm 2020
- Nghiên cứu, phát triển và tạo ra được khoảng 10 công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Xây dựng và phát triển khoảng 40 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao; 20 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế vào năm 2020; 50 nhóm nghiên cứu mạnh về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
II. NHIỆM VỤ
1. Nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao
a) Xây dựng và triển khai các hoạt động
- Nghiên cứu thích nghi, làm chủ, phát triển công nghệ nhập khẩu bảo đảm việc vận hành ổn định, cải tiến dây chuyền công nghệ nhập khẩu nhằm tạo ra một số thay đổi về sản phẩm và quy trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện trong nước.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu và phát triển, từ công nghệ được chuyển giao, từ công nghệ được nhập khẩu nhằm ứng dụng hiệu quả công nghệ cao để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ nhập khẩu nhằm hoàn thiện công nghệ đáp ứng nhu cầu ứng dụng, tạo ra sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao.
- Nghiên cứu công nghệ được chuyển giao nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế, góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Nghiên cứu giải mã công nghệ, bí quyết công nghệ nhằm nâng cao năng lực nhập khẩu công nghệ, thiết kế, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tạo ra công nghệ cao.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao thông qua việc khai thác quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế, giải pháp hữu ích và bí quyết công nghệ.
- Phát triển các dịch vụ tư vấn, đào tạo và các hoạt động hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện công nghệ để hình thành doanh nghiệp công nghệ cao, thương mại hóa công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu để triển khai thực nghiệm nhằm bước đầu tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho nghiên cứu và phát triển; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
b) Lĩnh vực công nghệ ưu tiên
- Công nghệ thông tin và truyền thông: Nghiên cứu và phát triển một số công nghệ làm nền tảng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ vi mạch điện tử, phần mềm nền đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; công nghệ bảo đảm cho xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, mạng Internet thế hệ mới; công nghệ mạng thế hệ sau; công nghệ các hệ thống nhúng; công nghệ nhận dạng và xử lý tiếng Việt cho các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông, hệ dịch tự động văn bản đa ngôn ngữ, phát triển phần mềm và thiết bị nhận dạng chữ viết, hình ảnh và âm thanh; công nghệ an toàn và an ninh thông tin, phần mềm bảo đảm an ninh, an toàn mạng và bí mật thông tin ở mức cao; công nghệ chế tạo các thiết bị đầu cuối, các thiết bị thu, phát và chuyển đổi sử dụng trong truyền hình số mặt đất, truyền hình số vệ tinh thế hệ sau, thiết bị truyền dữ liệu bằng laser, thiết bị chuyển mạch quang tự động; công nghệ tính toán phân tán và tính toán hiệu năng cao, thiết kế và tích hợp hệ thống tính toán đám mây; công nghệ vận hành và khai thác hiệu quả vệ tinh viễn thông của Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
- Công nghệ sinh học: Nghiên cứu và phát triển công nghệ gen ứng dụng trong chẩn đoán, giám định và điều trị các loại bệnh, đặc biệt là các loại bệnh hiểm nghèo; sản xuất vắc-xin tái tổ hợp, protein tái tổ hợp; công nghệ enzym - protein phục vụ phát triển công nghiệp thực phẩm, dược phẩm; tế bào gốc phục vụ chẩn đoán, điều trị, thay thế các mô, cơ quan; công nghệ tế bào và phôi vô tính trong chọn, tạo giống mới sạch bệnh, năng suất cao, chất lượng cao được sản xuất ở quy mô công nghiệp trong nông, lâm, thủy sản; tạo các giống cây, vi sinh vật chuyển gen có giá trị kinh tế cao; công nghệ vi sinh định hướng công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế; công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, công nghệ chế tạo các bộ kit chẩn đoán, chip sinh học, cảm biến sinh học.
- Công nghệ tự động hóa: Nghiên cứu và phát triển công nghệ để chế tạo máy công cụ điều khiển số, các bộ điều khiển số cho máy công cụ, các loại robot công nghiệp và dịch vụ; động cơ AC servo chuyên dụng, hệ truyền động servo nhiều trục, hộp giảm tốc có độ chính xác cao cho robot và máy CNC; công nghệ thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính trong công nghiệp; hệ thống vi cơ điện tử, hệ thống nano cơ điện tử, sản xuất phần mềm nền cho chế tạo các thiết bị tự động; tích hợp hệ thống và chế tạo thiết bị đo, thiết bị điều khiển tự động cho các nhà máy điện, chế biến thực phẩm, sản xuất dược liệu, khai thác dầu khí và sản xuất nông nghiệp; thiết bị điều khiển điện tử công suất lớn cho hệ thống điện và thiết bị chuyên dụng cho công nghiệp, thiết bị và trạm phát điện dùng năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, động cơ đốt ngoài stirling, thiết bị biến đổi điện tử công suất dùng cho trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh, động cơ chuyên dụng, các loại cẩu trọng lực; thiết bị y tế kỹ thuật số, điện tử y-sinh, thiết bị laser y tế, động cơ, máy khoan dùng trong nha khoa.
- Công nghệ vật liệu mới: Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo các vật liệu hợp kim phục vụ cho công nghệ chế tạo máy, đặc biệt là thép hợp kim chất lượng cao, các hợp kim có tính năng tổng hợp; công nghệ chế tạo vật liệu mới, vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng; công nghệ chế tạo các loại sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường; công nghệ chế tạo vật liệu compozit, polyme, vật liệu linh kiện quang điện tử và quang tử; công nghệ nano.
2. Ứng dụng công nghệ cao
- Trong y tế: Ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh; nâng cao chất lượng, quy mô sản xuất của các loại vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị ở người; phát triển các bộ kit chẩn đoán, trang thiết bị y tế; phát triển và khai thác bền vững nguyên liệu làm thuốc và thực phẩm chức năng; sản xuất thuốc từ dược liệu, bào chế thuốc, đặc biệt trong việc sản xuất một số loại thuốc quý hiếm từ nguồn dược liệu trong nước.
- Trong môi trường: Ứng dụng công nghệ cao trong việc dự báo thời tiết kịp thời và chính xác; cảnh báo, dự báo thiên tai, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai; xử lý chất thải; sản xuất chế phẩm vi sinh để xử lý ô nhiễm môi trường.
- Trong an ninh, quốc phòng: Ứng dụng công nghệ cao trong việc chế tạo trang thiết bị, xây dựng hệ thống phòng chống tội phạm công nghệ cao, hệ thống an ninh và phòng thủ quốc gia, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh tin học, sinh học, hóa học; chế tạo một số cụm chi tiết, phụ tùng thay thế, từ đơn giản đến phức tạp bảo đảm yêu cầu đồng bộ, giảm bớt các bộ phận nhập ngoại, tiến tới nội địa hóa các trang thiết bị quân sự phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ hiện nay; tập trung khai thác, cải tiến, hiện đại hóa, làm chủ và chế tạo trang thiết bị tác chiến điện tử và chống khủng bố; thiết kế, chế tạo trang thiết bị quân sự với tính năng chiến thuật, kỹ thuật mới; góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng được điều kiện chiến tranh công nghệ cao.
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
- Xây dựng và phát triển một số cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu hiện đại; phù hợp với định hướng phát triển và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút nhân lực công nghệ cao, tạo ra các kết quả nghiên cứu có khả năng thương mại hóa, các công nghệ cao mới có thể chuyển giao vào sản xuất trên quy mô công nghiệp và các sản phẩm mới có tiềm năng lớn trên thị trường, thay thế sản phẩm nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển khoảng 30 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao đặt tại các trường đại học, viện nghiên cứu lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Các cơ sở ươm tạo này phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cụ thể là: Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có đội ngũ chuyên gia tư vấn phù hợp, có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo.
- Xây dựng, phát triển và nâng cấp khoảng 10 phòng thí nghiệm công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu đồng bộ, hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực nhằm thu hút sự tham gia của các nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm.
- Xây dựng khoảng 12 cơ sở hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao về giải mã, hoàn thiện công nghệ, thiết kế và chế tạo vi mạch điện tử, chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác, đặt tại vùng kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao. Các cơ sở này có trang thiết bị hiện đại, có khả năng hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới để hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghệ cao.
- Hình thành một số trung tâm chuyển giao công nghệ đặt tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm để hỗ trợ các hoạt động ứng dụng, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Các trung tâm này có cơ sở vật chất, hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại, có đội ngũ chuyên gia tư vấn và cán bộ kỹ thuật trình độ cao, có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
- Xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên ngành có nội dung hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa.
- Xây dựng mạng hạ tầng thông tin hiện đại để hỗ trợ cho nghiên cứu công nghệ cao, mạng thư viện điện tử, mạng khoa học điện tử (e-science) trong cả nước, các trung tâm dữ liệu điện tử, trung tâm tính toán hiệu năng cao. Xây dựng hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Hình thành khoảng 50 nhóm nghiên cứu mạnh về công nghệ cao từ các trường đại học, viện nghiên cứu lớn để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, tạo ra công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho khoảng 500 lãnh đạo chủ chốt của các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao; 10.000 kỹ sư và những người làm công tác nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
- Hỗ trợ khoảng 20.000 sinh viên của các trường đại học, viện nghiên cứu lớn thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, dự án nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; 2.000 sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình và các nhiệm vụ khác của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Huy động khoảng 500 chuyên gia tình nguyện nước ngoài; 1.000 chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam.
- Hình thành và phát triển khoảng 20 cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao (khoa, trường, viện) đạt trình độ quốc tế.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, các quỹ khoa học và công nghệ, nguồn vốn của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thống nhất cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ để thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao; tổng hợp nhu cầu nhân lực công nghệ cao của các Bộ, ngành, địa phương để phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan và các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 
 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 348/QD-TTg dated February 22, 2013 of the Prime Minister approving the program on hi-tech research, training and infrastructure construction under the National Hi-Tech Development Program through 2020

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 13, 2008 Law on High Technologies;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 2457/QD-TTg of December 31, 2010, approving the National Hi-Tech Development Program through 2020;

At the proposal of the Minister of Science and Technology,

DECIDES:

Article 1. To approve the Program on hi-tech research, training and infrastructure construction under the National Hi-Tech Development Program through 2020 (the Program) with the following principal contents:

I. OBJECTIVES

1. By 2015

- To research and develop some technologies on the list of high technologies prioritized for development investment to ensure the production and provision of around 10 hi-tech products and services up to international level.

- To build and develop around 15 establishments for hi-tech incubation, hi-tech business incubation and support of the production of hi-tech products; 5 establishments for hi-tech research and training of human resources for hi- tech sectors up to the regional advanced level; and 20 strong hi-tech research groups up to the regional advanced level.

2. By 2020

- To research, develop and create around 10 high technologies on the list of high technologies prioritized for development investment up to the regional advanced level.

- To build and develop around 40 establishments for hi-tech incubation, hi- tech business incubation and support of the production of hi-tech products; 20 establishments for hi-tech research and training of human resources for hi-tech sectors up to international level; and 50 strong hi-tech research groups up to the regional advanced level.

II. TASKS

1. To research, master, develop and create high technologies

a/ Developing and carrying out activities

- To research, adapt and master and develop imported technologies to ensure their stable operation, and renovate imported technological lines for making some changes in products and technological processes to suit domestic conditions.

- To research and effectively apply high technologies created from research and development results and from transferred technologies and imported technologies for the production and provision of products and services of high added value.

- To research, master, and develop imported technologies so as to improve them for the creation of hi-tech products and services.

- To research transferred technologies for the purpose of renewing technologies and raising the technological level and competitiveness of enterprises and economic sectors, contributing to stepping up the effective integration into the global and regional economies.

- To research to decode technologies and technology know-how for raising the capacity of importing technologies, designing and producing hi-tech products and creating high technologies.

- To research and create high technologies through exploiting intellectual property rights, patents, utility solutions and technological know-how.

- To develop the services of consultancy and training and activities to support technology research, development and improvement for forming hi-tech businesses and commercializing high technologies and hi-tech products.

- To apply research results for experimental creation of high technologies and hi- tech products; to apply experimental results for conducting small-scale trial production in order to improve high technologies and hi-tech products before applying them to production and life.

- To carry out technical assistance activities for research and development; protection of intellectual property rights and technology transfer; information, consultancy, training, retraining, dissemination and application of scientific and technological knowledge and practical experience.

b/ Prioritized technologies

- Information and communication technologies: To research and develop some technologies as a fundament for developing information and communication technologies, especially microelectronic circuit and software technology reaching the regional advanced level; technology for building modern telecommunications infrastructure and new-generation internet; next- generation network technology; technology for embedded systems; technology for identifying and processing Vietnamese texts for information technology and communication devices, automatic multilingual translation systems, development of script, image and sound identification software and devices; technology for information safety and security, software for assuring high network security and safety and information confidentiality; technology for manufacturing terminal equipment, receivers, transmitters and switches in digital terrestrial television, next-generation digital satellite television, laser data transmitters and automatic optical-circuit switches; technology for distributed computing and high performance computing, designing and integrating cloud computing systems; technology for effectively operating Vietnam’s telecommunications satellites to meet national development and integration requirements.

- Biotechnology: To research and develop gene technology to be applied in diagnosis, assessment and treatment of diseases, especially serious diseases; production of recombinant vaccines and proteins; enzyme-protein technology for food and pharmacy industries; stem cells for diagnosis, treatment, and replacement of tissues and body organs; cell and cloned embryo technology

for industrially selecting and creating new plant varieties and aquatic breeds which are resistant to diseases, high-yielding and quality in agriculture, forestry and aquaculture; creation of genetically modified plant varieties and microorganisms of high economic value; international-standard industrial microbiology technology and technology for handling environmental pollution; biofuel production technology and technology for manufacturing diagnosis kits, biochips and biosensors.

- Automation technologies: To research and develop technology for manufacturing numerically controlled machine tools and numerical control systems for machine tools, and industrial and service robots; special-use AC servo engines, multi-axis servo drives, high-precision gearboxes for robots and computerized numerically controlled (CNC) machines; computer-aided design and computer-aided manufacturing technology in industries; micro- electro-mechanical system, nano-electro-mechanical system, production of base software for manufacturing automation devices; integrating systems and manufacturing measuring devices and automatic control devices for power plants, food processing, material medical production, oil and gas exploitation and agricultural production; high-capacity electronic control devices for electric systems and special-use industrial devices, electric equipment and electricity generation stations using wind energy, solar energy or tide energy, sterling engines, electronic converters for electricity generation stations using renewable energy, smart electricity transmission, special-use engines, and gravity cranes; digital medical equipment, biomedical electronic equipment, medical laser equipment, motors and drills for dental use.

- New material technologies: To research and develop technology for manufacturing alloy materials for the machine manufacturing industry, especially high-quality alloy steel and multifunctional alloys; technology for manufacturing new materials and super-durable and super-light construction materials; technology for manufacturing high-class and environment-friendly special-use paints; technology for manufacturing composites, polymers, electro-photonic and photonic materials and components; and nano technology.

2. To apply high technologies

- In health care: To effectively apply high technologies in disease diagnosis, treatment and prevention; in improving the quality and expanding the scale of production of vaccines, biological and medicines for human use; in developing diagnosis kits and medical equipment; in developing and using in a sustainable manner medicine materials and functional food; and in producing medicines from material medical and preparing medicines, especially in producing rare and precious medicines from domestic material medical.

- In environmental protection: To apply high technologies for making timely and accurate weather forecasts; warning and forecasting natural disasters, preventing and mitigating natural disasters, and managing natural disaster risks; treating wastes; and producing microbiological preparations for handling environmental pollution.

- In security and defense: To apply high technologies for manufacturing equipment, building hi-tech crime prevention and combat systems, the national security and defense system, the system for preventing and rapidly responding to information technology, biological and chemical warfare; manufacturing simple and complex substitute details and spare parts which ensure synchrony requirements while reducing the import of parts and striving to localize military equipment in line with current scientific and technological advances; exploiting, renovating, modernizing, mastering and manufacturing electronic warfare and anti-terrorist equipment; designing and manufacturing military equipment with new tactical and technical functions, contributing to increasing combat readiness under hi-tech warfare conditions.

3. To build hi-tech infrastructure

- To build and develop a number of hi-tech research institutions with modern research equipment and facilities in line with the development orientations and priorities of hi-tech parks, hi-tech agricultural zones and centralized information technology zones, aiming to attract human resources with hi-tech qualifications, creating research results which can be commercialized and new high technologies which can be used for industrial-scale production, and new products with high market potential to substitute imports.

- To build and develop some 30 hi-tech incubation and hi-tech business incubation establishments based in large universities and research institutes, hi-tech parks, hi-tech agricultural zones and centralized information technology zones. Such establishments must offer favorable conditions for hi-tech incubation and hi-tech business incubation activities, such as satisfactory technical infrastructure, professional managers and capable consultants, and ability to connect with production, research and training institutions.

- To build, develop and upgrade around 10 hi-tech laboratories with synchronous and modern research equipment and facilities up to the regional advanced level for attracting prestigious and experienced scientists.

- To build some 12 establishments to support the production of hi-tech products in decoding and improving technologies, designing and manufacturing microelectronic circuits and manufacturing precision mechanical details, which will be based in key economic regions and industrial areas accommodating many hi-tech production and service establishments. Such establishments must have modern equipment and facilities and be capable of cooperating with foreign countries in supporting the development of hi-tech products.

- To form technology transfer centers in major cities and key economic regions to support the application and production of hi-tech products and provision of hi-tech services. These centers must have modern infrastructure facilities and information systems and highly professional consultants and technicians, and be capable of cooperating with production, research and training institutions in technology transfer activities in Vietnam.

- To develop and upgrade a magazine specialized in information and communication technology, biotechnology, new material technology and automation technology.

- To build modern information infrastructure systems to support hi-tech research activities, e-libraries and e-science networks nationwide, electronic data centers and high performance computing centers. To build information systems for hi-tech application, production and hi-tech service provision enterprises.

4. To train human resources for hi-tech sectors

- To form around 50 strong hi-tech research groups with members from large universities and research institutes to research, develop and create high technologies and hi-tech products up to the regional advanced level.

- To retrain to improve professional qualifications for around 500 key leaders of hi-tech production projects; 10,000 engineers and researchers to meet the requirements of hi-tech production projects.

- To support around 20,000 students of large universities and research institutes to carry out researches and practice at science and technology institutions, enterprises and hi-tech research, application and production projects; 2,000 Vietnamese students and research students who are studying abroad to cooperate in performing the Program’s tasks and other tasks of the National Hi-Tech Development Program through 2020.

- To mobilize around 500 foreign volunteer experts and 1,000 overseas Vietnamese experts to participate in hi-tech activities at Vietnamese hi-tech training, research and production institutions.

- To form and develop around 20 hi-tech training institutions (faculties, schools or institutes) up to international level.

Article 2.Funds for the Program implementation

Funds for the Program implementation come from state budget allocations for science and technology, science and technology funds, funds of credit institutions and other lawful funding sources.

Annually, the Ministry of Science and Technology shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in allocating state budget funds for science and technology for performing the Program’s tasks.

Article 3.Responsibilities of related agencies

1. The Ministry of Science and Technology shall:

a/ Formulate a plan for implementing the Program; organize the performance of the Program’s tasks; annually examine the implementation of the Program and report it to the head of the Steering Committee for the National Hi-Tech Development Program through 2020; and review the implementation of the Program;

b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Health, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in, performing hi-tech application tasks; summarize human resources demands of ministries, sectors and localities for hi-tech sectors, and coordinate with the Ministry of Education and Training in training human resources for hi-tech sectors;

c/ Coordinate with related ministries, sectors and localities, organizations and enterprises in performing the Program’s tasks.

2. Ministries, sectors, localities, science and technology institutions and enterprises shall coordinate with the Ministry of Science and Technology in performing the Program’s relevant tasks.

Article 4.This Decision takes effect on the date of its signing.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decision.-

Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 348/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất