Quyết định 1670/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025

thuộc tính Quyết định 1670/QĐ-TTg

Quyết định 1670/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1670/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:28/09/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến 2025, Việt Nam có ít nhất 15 phòng thí nghiệm CNSH trình độ thế giới

Nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học (CNSH) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trước mắt cũng như lâu dài, ngày 28/09/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1670/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về CNSH đến năm 2025.
Tại định hướng Quy hoạch, Thủ tướng yêu cầu xây dựng và phát triển 03 trung tâm CNSH cấp quốc gia tại miền Bắc, Trung, Nam, mỗi trung tâm có trung bình từ 200 - 500 cán bộ khoa học công nghệ làm việc; đồng thời, tiếp tục phát triển mạng lưới, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho 10 phòng thí nghiệm CNSH trọng điểm cấp quốc gia để có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; trong đó, mỗi phòng thí nghiệm trọng điểm cấp quốc gia có từ 40 - 50 cán bộ có trình độ chuyên sâu về CNSH.
Ở các cấp Bộ, ngành, sẽ tập trung đầu tư một số viện, trung tâm CNSH mạnh, có cơ sở vật chất hiện đại đạt trình độ khu vực và quốc tế, có nguồn nhân lực đủ trình độ. Các viện, trung tâm này hợp tác, liên kết với các trung tâm cấp quốc gia trong việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra tại các trung tâm quốc gia; mỗi tổ chức này có khoảng 50 - 100 cán bộ có trình độ chuyên môn về CNSH.
Dự kiến, đến năm 2025, xây dựng được 100% phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được chứng nhận đủ điều kiện an toàn sinh học; ít nhất 15 phòng thí nghiệm trong mạng lưới từ Trung ương đến địa phương đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1670/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
Số: 1670/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC VIỆN, TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÒNG THÍ NGHIỆM VỀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐẾN NĂM 2025
-----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học để tạo sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao năng lực, hiệu quả trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trước mắt cũng như lâu dài.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Đầu tư và phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam trên cơ sở Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Công nghệ sinh học thuộc Đại học Huế và Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hình thành và phát triển đồng bộ 10 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, bao gồm: 02 phòng thí nghiệm công nghệ gen, 02 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào thực vật, 01 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào động vật, 02 phòng thí nghiệm công nghệ enzyme và protein, 01 phòng thí nghiệm công nghệ vi sinh công nghiệp, 01 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào gốc, 01 phòng thí nghiệm y sinh - dược quân sự.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ít nhất 20 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học của các viện, trường thuộc các bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng 100% số phòng thí nghiệm có chức năng dịch vụ phân tích, kiểm định, giám định đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005.
b) Đến năm 2025
- Phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học quốc gia đạt trình độ tương đương khu vực ASEAN, trong đó có ít nhất 01 trung tâm đạt trình độ thế giới.
- Tiếp tục củng cố, phát triển và tăng cường đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các viện, trung tâm, phòng thí nghiệm trong mạng lưới từ Trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; có ít nhất 15 phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới.
- Xây dựng 100% phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được chứng nhận đủ điều kiện an toàn sinh học.
II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
1. Cấp quốc gia
a) Xây dựng và phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam có đủ năng lực tiếp thu, làm chủ, tiến tới sáng tạo các công nghệ nền của công nghệ sinh học; có cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; có đội ngũ nhân lực đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ mang tầm chiến lược quốc gia, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu công nghệ tạo các sản phẩm chất lượng cao cho sản xuất quy mô pilot (sản xuất thử nghiệm) và quy mô công nghiệp. Tùy vào quy mô, cơ cấu tổ chức, giai đoạn phát triển, mỗi trung tâm có trung bình từ 200 - 500 cán bộ khoa học công nghệ làm việc.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư nâng cấp Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc; đầu tư bổ sung cho Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Nam; đầu tư ban đầu phát triển cơ sở hạ tầng cho Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư các dự án mở rộng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc và đầu tư nâng cấp Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung.
b) Tiếp tục phát triển mạng lưới, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho 10 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trọng điểm cấp quốc gia để có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ. Mỗi phòng thí nghiệm trọng điểm cấp quốc gia có từ 40 - 50 cán bộ có trình độ chuyên sâu về công nghệ sinh học.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư nâng cấp 08 phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học đang hoạt động (bao gồm 06 phòng thí nghiệm đã đầu tư giai đoạn 2003 - 2015 và Phòng thí nghiệm Tế bào gốc, Phòng thí nghiệm Y sinh - dược quân sự).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư và phát triển 02 phòng thí nghiệm trọng điểm mới.
Danh mục các trung tâm, các phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học cấp quốc gia kèm theo Quyết định này.
2. Cấp bộ, ngành
Xây dựng mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ sinh học (kể cả công lập và ngoài công lập) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành trên cơ sở quy hoạch tổ chức khoa học và công nghệ công lập và phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
Tập trung đầu tư một số viện, trung tâm công nghệ sinh học mạnh, có cơ sở vật chất hiện đại đạt trình độ khu vực và quốc tế, có nguồn nhân lực đủ trình độ để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể phát triển công nghệ sinh học của Bộ, ngành. Các viện, trung tâm này hợp tác, liên kết với các trung tâm cấp quốc gia trong việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra tại các trung tâm cấp quốc gia. Mỗi tổ chức này có khoảng 50 - 100 cán bộ có trình độ chuyên môn về công nghệ sinh học.
Phát triển hệ thống các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trực thuộc các viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành hoặc theo vùng để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Quy mô của các phòng thí nghiệm có khoảng 20 - 30 cán bộ chuyên môn về công nghệ sinh học.
3. Cấp địa phương
Xây dựng mạng lưới các tổ chức nghiên cứu triển khai, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học (kể cả công lập và ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao trên địa bàn kết quả nghiên cứu của các viện, trung tâm nghiên cứu cấp quốc gia, cấp bộ, ngành.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển nguồn nhân lực
a) Tập trung đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của các viện, trung tâm, phòng thí nghiệm trong thời gian trước hoặc trong giai đoạn đầu triển khai các dự án đầu tư.
Ưu tiên tập trung đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học hiện có theo hướng hình thành các ê-kíp làm việc, đào tạo ở nước ngoài cho đội ngũ chuyên gia trình độ cao. Chú trọng đào tạo các chuyên gia có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ, sau tiến sỹ), đội ngũ kỹ thuật viên trong nước có kỹ năng chuyên môn.
b) Thực thi các chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học có trình độ cao ở trong nước và nước ngoài, các sinh viên tốt nghiệp loại ưu, có chuyên ngành phù hợp về làm việc tại các viện, các trung tâm, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học.
Việc đào tạo, thu hút, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho công nghệ sinh học thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
2. Về hợp tác quốc tế
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp tác, trao đổi, liên doanh, liên kết trong đào tạo nhân lực trình độ cao, trong nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về công nghệ sinh học tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên hợp tác với các nước có trình độ cao về công nghệ sinh học; ưu tiên các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo phát triển công nghệ nền của công nghệ sinh học.
3. Về đầu tư
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư để thực hiện Quy hoạch: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp, bệnh viện đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học để phục vụ nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
b) Ưu tiên vốn từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ sinh học, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các trung tâm, các phòng thí nghiệm cấp quốc gia.
c) Việc đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập về công nghệ sinh học của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thực hiện đầu tư đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và có phân kỳ hợp lý để bảo đảm phát huy tối đa hiệu quả của các trang thiết bị được đầu tư.
IV. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Nguồn vốn xã hội hóa;
- Các nguồn vốn hợp khác khác.
V. TCHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy hoạch;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học ở các Bộ, ngành, địa phương và giúp Chính phủ điều phối hoạt động của các tổ chức này;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển cho các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật về công nghệ sinh học;
d) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ thuộc các dự án đầu tư theo Quy hoạch;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và các nguồn vốn khác (kể cả vốn vay ODA và các nguồn vốn vay khác từ nước ngoài) để bố trí vốn cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt theo Quy hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc; Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Nam, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong hai năm 2016-2017.
4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Xây dựng mạng lưới các tổ chức nghiên cứu triển khai, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ sinh học thuộc thẩm quyền; ưu tiên nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ cho các dự án đầu tư phát triển về công nghệ sinh học;
c) Chủ động huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư tăng cường tiềm lực của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị phát hiện những nội dung chưa phù hợp kịp thời gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Đại học QG Hà Nội;
- Đại học QG TP Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, QHQT, TCCV, NC, V.IIl;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.1670/QD-TTg dated September 28, 2015 of the Prime Minister approving the planning for the network of research institutes, centers and biotechnology laboratories to the year 2025

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 14/2008/QD-TTg dated January 22, 2008 granting approval for “Master plan for development and application of biotechnology in Vietnam to the year 2020”;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 418/QD-TTg dated April 11, 2012 granting approval for the Strategy for scientific and technological development in 2011- 2020 period;

At the request of the Minister of Science and Technology,

DECIDES

Article 1.To approve"the Planning for network of research institutes, centers and biotechnology laboratories to the year 2025" as follows:

I. OBJECTIVES

1. General objectives

Establish a network of research institutes, centers and biotechnology laboratories to create mutually supportive interconnections aimed at enhancing capacity and efficiency in research, application and development of biotechnology for national socio-economic development in the short and long terms.

2. Particular objectives:

a) To the year 2020

- Invest and develop three national-level biotechnology centers in Northern, Central and Southern Vietnam on the basis of Institute of Biotechnology affiliated to Vietnam Academy of Science and Technology, Institute of Biotechnology affiliated to Hue University and Biotechnology Center of Ho Chi Minh City;

- Carry out establishment and uniform development of ten key laboratories of the country including two genetic engineering laboratories, two plant cell laboratories, one animal cell laboratory, two enzyme and protein technology laboratories, one microbiology laboratory, one stem cell technology laboratory and one military pharmacy and biomedical laboratory;

- Reinforce material and technical bases for at least 20 biotechnology laboratories of institutes and colleges affiliated to ministries, sectors and localities;

- Construct 100% of laboratories that attain standard ISO/IEC 17025: 2005 in analysis, examination and verification;

b) To the year 2025

- Develop three national biotechnology centers on a par with ASEAN countries one of which attains global level;

- Continue to reinforce, develop and strengthen intensive investment in key laboratories of the country, research institutes, centers and laboratories from central to local government to perform assigned duties; at least 15 laboratories attain level of ASEAN countries and the world;

- Construct 100% of laboratories qualified for conducting research into generically modified organisms;

II. PLANNING ORIENTATION

1. National level

a) Construct and develop three national biotechnology centers in Northern Central and Southern Vietnam that have uniform and state-of-the-art material and technical bases of international standards with a team of staff capable of dealing with duties under national strategies from fundamental research to technological research aimed to create high-quality products for pilot production and industrial production; Depending on scale, organizational structure and development stage, each center shall have an average from 200 – 500 science and technology staff;

- 2016 - 2020: Invest in upgrading Institute of Biotechnology affiliated to Vietnam Academy of Science and Technology into the National Center for Biotechnology in Northern Vietnam; make additional investments in developing the Ho Chi Minh City Center for Biotechnology into the National Center for Biotechnology in Southern Vietnam; make initial investments in the development of infrastructure of the National Center for Biotechnology in Central Vietnam.

- 2021 – 2025: Develop projects on expansion of National Center for Biotechnology in Northern Vietnam and invest in upgrading National Center for Biotechnology in Central Vietnam;

b) Continue to develop the network, carry out intensive investment and strengthen capability of scientific research and technological development for ten key biotechnology laboratories at national level to have adequate state-of-the-art technical and material bases for fundamental research, fundamental research orientated for application, development and transfer of technology; Each key laboratory at national level has from 40 – 50 staff who have professional expertise in biotechnology;

- 2016 – 2020: Invest in upgrading eight key biotechnology laboratories currently in operation (including six laboratories invested from 2002 -2015 period and the stem cell laboratory and military pharmacy and biomedical laboratory);

- 2021 - 2025: Invest and develop two new important laboratories;

The list of key biotechnology centers and laboratories at national level is enclosed herewith.

2. Ministerial and departmental level

Construct a network of research institutes, centers and biotechnology laboratories (including public and non-public) within state management of ministries, sectors on the basis of planning for public science and technology organizations and in accordance with planning for development of the industry and area;

Focus investments in a number of major biotechnology institutes and centers with state-of-the-art material bases attaining regional and global level and highly qualified personnel resources for dealing with particular biotechnology development duties of ministries and sectors; These institutes and centers shall cooperate with national centers in developing research and application of findings from scientific research and technological development provided by national centers. Each institute or center has around 50- 100 staff having professional expertise in biotechnology.

Develop a system of biotechnology laboratories affiliated to specialized research institutes, centers or by region to carry out biotechnology research and development serving professional purposes; each laboratory has around 20 - 30 staff who have professional expertise in biotechnology.

3. Local level

Construct a network of research organizations and biotechnology laboratories (including public and non-public) in the administrative divisions of central-affiliated cities and provinces in accordance with planning for public science and technology organizations, planning for local socio-economic development, meeting requirements for acquisition, application and transfer of research findings from research institutes, centers at national, ministerial and departmental levels;

III. MAIN SOLUTIONS

1. Human resource development

a) Focus on training human resources in science and technology of institutes, centers and laboratories in the short term or in the initial stage of development of investment projects;

Prioritize intensive training for existing staff toward formation of working teams and sending staff with high level of competence abroad for further training; Attach special importance to the training for experts with high level of competence (MA, Ph. D or postdoctoral degrees) and domestic technicians who have professional skills ;

b) Enforce preferential policies aimed to attract scientists with high level of competence at home and abroad or excellent graduating students to work in research institutes, centers and biotechnology laboratories;

Training, attracting and using human resources for biotechnology are prescribed in relevant law provisions.

2. International cooperation

Create favorable conditions for organizations and individuals at home and abroad to form partnerships or joint-ventures in the training for highly-qualified workforce, in scientific research, development, application and transfer of technology in biotechnology in Vietnam according to laws;

Prioritize cooperation with countries with high level of competence of biotechnology and activities of cooperation in research and training for development of base technologies of biotechnology;

3. Investment

a) Organizations or individuals, especially enterprises and medical institutions are encouraged to construct biotechnology laboratories for research, production, business and supply of services;

b) Funds from state budget and ODA used for projects on training highly-qualified human resources in biotechnology, projects on investment and construction of technical infrastructure of research centers and laboratories at national level are encouraged.

c) Investments to increase potentiality of technical and material bases for public science and technology organizations affiliated to ministries, sectors and localities are executed in accordance with the investment and development plan approved by competent authorities.

d) Investment must be carried out in a uniform way, attaining national and international standards with appropriate phasing to guarantee maximum efficiency of invested facilities are exploited;

IV. EXPENDITURE

Expenditures to implement the Planning comprise:

- Funds from state budget: Central budget, local budget to be allocated according to the Law on State Budget;

- Sponsorships from organizations and individuals at home and abroad;

- Capitals from private sector involvement;

- Other legal capital sources;

V. IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Science and Technology:

a) Preside over monitoring and speeding up the implementation of the Planning;

b) Cooperate with ministries, sectors, People’s committees of central-affiliated provinces and cities in building a network of science and technology organizations in biotechnology affiliated to ministries, sectors and localities and help the Government to coordinate activities of these organizations;

c) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in balancing investment and development capital sources for Ministries, sectors and localities to carry out investment projects aimed to increase potentiality of technical and material bases of biotechnology;

d) Cooperate with the Ministry of Education and Training, relevant ministries and sectors in building and organizing training programs for science and technology staff within investment projects under the Planning;

dd) Make partial and entire summing-ups of the implementation of the Planning and make the report to the Prime Minister;

2. The Ministry of Planning and Investment

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and relevant Ministries, sectors and localities in balancing capital sources for scientific and technological development and other sources (including ODA and foreign loans) to allocate capitals for investment projects approved under the Planning;

b) Preside over and cooperate with ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated cities and provinces in inspecting and speeding up the implementation of investment project according to laws;

3. Vietnam Academy of Science and Technology shall preside over the establishment of the project on the construction of National Center for Biotechnology in Northern Vietnam; the Ministry of Education and Training shall preside over and cooperate with People’s committee of Thua Thien Hue Province in the establishment of the project on the construction of the National Center for Biotechnology in Central Vietnam; People’s committee of Ho Chi Minh City shall preside over and cooperate with Vietnam National University, Ho Chi Minh City in the establishment of the project on the construction of the National Center for Biotechnology in Southern Vietnam and make the submission to the Prime Minister for approval in 2016 – 2017 period.

4. Ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated cities and provinces:

a) Construct a network of research organizations, laboratories in biotechnology within management;

b) Organize the construction and implementation of investment projects for biotechnological development within competence; prioritize capital sources for scientific and technological development with respect to investment projects for biotechnological development;

c) Take the initiative in mobilizing and using investment capital sources effectively to increase potentiality of public science and technology organizations within management;

Article 2.This Decision takes effect on the signing date.

Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Science and Technology for compilation and reporting to the Prime Minister.

Article 3.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals shall implement this Decision./. 

For the Prime Minister

The Deputy Minister

Vu Duc Dam

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1670/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe