Nghị định 6-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 6-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6-HĐBT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 06/01/1992 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 6-HĐBT
NGHị địNH
CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 6-HĐBT NGàY 6-1-1992
Về VIệC THàNH LậP HộI đồNG CHíNH SáCH KHOA HọC
Và CôNG NGHệ QUốC GIA.
HộI đồNG Bộ TRưởNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 3 năm 1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước,
QUYếT địNH:
Điều 1. - Thành lập Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia để tư vấn cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ trong cả nước; cụ thể là:
- Phương hướng, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, các lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên từng thời kỳ.
- Các chính sách lớn thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.
- Các dự án văn bản pháp quy của Nhà nước về khoa học và công nghệ.
- Các chỉ tiêu lớn của kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm, bao gồm cả ngân sách dành cho khoa học và công nghệ.
- Các chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước (danh mục, mục tiêu, nội dung chủ yếu).
- Các vấn đề quan trọng khác về khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu tham gia ý kiến.
Điều 2. - Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia gồm 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các uỷ viên.
Thành viên Hội đồng, với tổng số không quá 25 người, là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực, có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo cán bộ, quản lý khoa học và đào tạo, quản lý sản xuất, do Chủ tịch Uỷ ban Khoa học Nhà nước phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn giới thiệu, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm.
Điều 3. - Các thành viên Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các sinh hoạt của Hội đồng, được quyền tham khảo các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng phân công, trong phạm vi các chế độ, quy định hiện hành.
Điều 4. - Quy chế về tổ chức và lề lối làm việc của Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia do tập thể Hội đồng xây dựng và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 5. - Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia có 1 Văn phòng giúp việc đặt tại Uỷ ban Khoa học Nhà nước, gồm một số cán bộ thuộc biên chế Uỷ ban khoa học Nhà nước kiêm nhiệm.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách Nhà nước cấp, trích trong phần dành cho sự nghiệp khoa học.
Điều 6. - Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây