Nghị định 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet

thuộc tính Nghị định 55/2001/NĐ-CP

Nghị định 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:55/2001/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:23/08/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 55/2001/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 55/2001/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2001
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

1. Nghị định này điều chỉnh việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam đều phải tuân theo Nghị định này.

2. Trong trường hợp các điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

 

Điều 2.

1. Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

2. Việt Nam, Internet là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.

 

Điều 3. Việc phát triển Internet ở Việt Nam được thực hiện theo các nguyên tắc:

1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục.

2. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

 

Điều 4. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp phần mềm và các cơ quan Đảng, Nhà nước.

 

Điều 5. Có chính sách khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thông qua Internet giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của mình.

 

Điều 6.

1. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.

 

Điều 7.

1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet trong việc khai thác, sử dụng các thông tin trên Internet theo đúng pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi bị cấm tại Điều 11 của Nghị định này.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng Internet có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về Internet để khai thác, sử dụng Internet một cách có hiệu quả và lành mạnh.

 

Điều 8. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nưước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.

 

Điều 9. Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ, nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet.

 

Điều 10. Việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ yếu.

 

Điều 11. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

 

1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet.

2. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân.

3. Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác.

 

CHƯƠNG II. THIẾT LẬP HỆ THỐNG THIẾT BỊ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

 

Điều 12. Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet.

1. Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.

2. Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.

3. Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm: bưu chính, viễn thông, thông tin, văn hoá, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ khác trên Internet.

Dịch vụ thông tin Internet là một loại hình dịch vụ ứng dụng Internet bao gồm dịch vụ phát hành báo chí (báo nói, báo hình, báo điện tử), phát hành xuất bản phẩm trên Internet và dịch vụ cung cấp các loại hình tin tức điện tử khác trên Internet.

 

Điều 13. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet bao gồm:

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định về quản lý dịch vụ truy nhập Internet do Tổng cục Bưu điện ban hành.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) là doanh nghiệp nhà nước, hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định về quản lý dịch vụ kết nối Internet do Tổng cục Bưu điện ban hành.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP) là doanh nghiệp sử dụng Internet để cung cấp các dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet ngoài việc chấp hành các quy định của Nghị định này, phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước chuyên ngành.

 

Điều 14. Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet. Các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định về phát hành báo chí, phát hành xuất bản phẩm trên Internet, các quy định về việc thiết lập và cung cấp các loại hình tin tức điện tử trên Internet do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành.

 

Điều 15. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng) là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng với các điều kiện sau:

1. Không nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet.

2. Đối tượng sử dụng dịch vụ Internet là thành viên của hai hay nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cùng chung tính chất hoạt động hay mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động, hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung, hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên.

3. Tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định về quản lý dịch vụ truy nhập và kết nối Internet do Tổng cục Bưu điện ban hành.

 

Điều 16. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ Internet ở Việt Nam, ngoài việc chấp hành các quy định tại Nghị định này, phải tuân theo các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 17. Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển Internet tại Việt Nam, Tổng cục Bưu điện quy định thủ tục, điều kiện cấp phép cung cấp dịch vụ truy nhập và dịch vụ kết nối Internet; Bộ Văn hoá - Thông tin quy định thủ tục, điều kiện cấp phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet; các Bộ, ngành theo lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành quy định điều kiện cung cấp các dịch vụ ứng dụng Internet khác.

 

Điều 18. Sau khi được phép cung cấp dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:

1. Được thiết lập hệ thống thiết bị tại cơ sở và các điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ ở Việt Nam và ở nước ngoài theo đúng giấy phép hoặc các điều kiện kinh doanh, điều kiện hoạt động, trừ các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ Internet bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp các dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ ở nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nơi dịch vụ được cung cấp.

2. Được cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thuê hệ thống thiết bị để cung cấp các dịch vụ ứng dụng, dịch vụ thông tin Internet và cho người sử dụng dịch vụ thuê hệ thống thiết bị để đặt các loại hình tin tức điện tử trên Internet theo quy định về quản lý dịch vụ và quản lý thông tin trên Internet.

 

3. Có trách nhiệm áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet.

 

Điều 19.

1. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị tại cơ sở của mình để trực tiếp tổ chức phát hành hoặc Uỷ thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet phát hành báo và xuất bản phẩm trên Internet.

2. Khi phát hành báo, xuất bản phẩm trên Internet, ngoài các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, cơ quan báo chí, nhà xuất bản và đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý báo chí, xuất bản.

 

Điều 20.

1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

2. Đại lý Internet có trách nhiệm:

a) Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ theo đúng các quy định về loại hình, chất lượng và giá, cước dịch vụ đã thoả thuận trong hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

b) Thực hiện các quy định về quản lý dịch vụ Internet do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành.

 

Điều 21.

1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ Internet thông qua việc giao kết hợp đồng với đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

2. Hình thức của hợp đồng có thể là văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể theo quy định của pháp luật. Đối với các loại hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Nội dung của hợp đồng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng.

 

Điều 22. Người sử dụng dịch vụ Internet:

1. Được sử dụng các thiết bị truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông, nhưng không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp.

2. Được sử dụng tất cả các dịch vụ ứng dụng Internet của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong nước và ở nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.

3. Được thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong nước và ở nước ngoài để giới thiệu, quảng cáo về cơ quan, tổ chức, cá nhân và sản phẩm, dịch vụ của mình theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet và tự chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước pháp luật.

4. Có trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã và hệ thống thiết bị của mình.

5. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

 

Điều 23. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. ở Việt Nam, tài nguyên Internet là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia cần được quản lý, quy hoạch và sử dụng có hiệu quả.

 

Điều 24. Nhà nước có chính sách quản lý phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet từng bước giảm giá, cước các dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet đến mức bằng hoặc thấp hơn bình quân của các nước trong khu vực, nhằm phổ cập nhanh Internet ở Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

 

Điều 25. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hệ thống thiết bị, cung cấp các dịch vụ Internet và sử dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Việc ưu đãi về thuế được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Điều 26. Để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:

1. Đăng ký và công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ của Nhà nước.

2. Bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký và công bố.

3. Báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định.

 

Điều 27. Việc kết nối Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Việc thiết lập và sử dụng các đường truyền viễn thông kết nối các hệ thống thiết bị của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet với nhau và với mạng viễn thông công cộng phải tuân theo các quy định về viễn thông.

 

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) được kết nối với nhau và với Internet quốc tế.

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP) được kết nối với nhau và với các IXP.

4. Các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng) được kết nối với các ISP và IXP, nhưng không được kết nối trực tiếp với nhau.

5. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP), các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) được kết nối với các ISP và IXP.

6. Các đại lý Internet được kết nối đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký hợp đồng đại lý với mình.

 

CHƯƠNG III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ INTERNET

 

Điều 28. Nội dung quản lý nhà nước về Internet bao gồm:

1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet.

2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động Internet.

4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet.

5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet.

6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động Internet.

7. Quản lý thông tin trên Internet.

8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động Internet.

9. Quản lý việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet.

10. Quản lý tài nguyên Internet.

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet.

12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.

 

Điều 29.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Internet trong phạm vi cả nước. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Internet theo phân công của Chính phủ quy định tại Nghị định này.

2. Chính phủ giao Tổng cục Bưu điện chức năng điều hòa, phối hợp công tác quản lý nhà nước về Internet của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và làm đầu mối trong các hoạt động quốc tế về Internet.

 

Điều 30. Tổng cục Bưu điện thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet, bao gồm:

1. Xây dựng chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển Internet.

2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về cấp phép và quản lý dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet.

3. Quy hoạch, quản lý và phân bổ tài nguyên Internet.

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý hệ thống chứng thực trên Internet.

 

Điều 31. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet.

 

Điều 32. Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước đối với thông tin trên Internet, bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản lý thông tin trên Internet.

2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các qui định về cấp phép và quản lý đối với việc phát hành báo chí, xuất bản phẩm trên Internet; các quy định về quản lý việc thiết lập và cung cấp các loại hình tin tức điện tử trên Internet.

 

Điều 33. Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước đối với việc bảo đảm an ninh trong hoạt động Internet, bao gồm:

1. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia đối với hoạt động Internet.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật để quản lý an ninh thông tin trên Internet theo quy định của pháp luật, trên cơ sở bảo đảm chất lượng dịch vụ Internet.

 

Điều 34. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế hỗ trợ tài chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet cho các đối tượng ưu tiên quy định tại Điều 4 Nghị định này.

 

Điều 35. Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet, bao gồm:

1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chính sách, tiêu chuẩn mật mã quốc gia sử dụng trên Internet.

2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về cung cấp và sử dụng mã hóa và giải mã thông tin trên Internet.

 

Điều 36. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ ứng dụng Internet thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của mình, bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet.

2. Ban hành và công bố danh mục các dịch vụ ứng dụng Internet bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp và sử dụng trên Internet.

 

Điều 37. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh, thành phố theo các quy định của Nghị định này.

 

CHƯƠNG IV. KHIẾU NẠI, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 38. Việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về các hoạt động Internet; việc tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động Internet được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.

 

Điều 39. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại nghiệp vụ đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet được thực hiện theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước về Internet nêu ở Chương III của Nghị định này.

 

Điều 40.

1. Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước đã được quy định tại Chương III Nghị định này, các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động Internet.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng, các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet, đại lý và người sử dụng dịch vụ Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

 

Điều 41. Các hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính về Internet được quy định như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không khai báo làm thủ tục cấp lại khi giấy phép cung cấp dịch vụ Internet bị mất, hoặc bị hư hỏng.

 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của người khác để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.

b) Sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

b) Vi phạm các quy định của Nhà nước về giá, cước trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

c) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài nguyên Internet trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

d) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý truy nhập, kết nối Internet trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

đ) Vi phạm các quy định của Nhà nước về mã hoá và giải mã thông tin trên Internet trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

e) Vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc sử dụng dịch vụ Internet.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ Internet mà không thông báo cho người sử dụng dịch vụ Internet biết trước, trừ trường hợp bất khả kháng.

b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ Internet.

c) Sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ Internet.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

b) Vi phạm các quy định của Nhà nước về giá, cước dịch vụ Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

c) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài nguyên Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

d) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý truy nhập, kết nối Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

đ) Vi phạm các quy định của Nhà nước về mã hoá và giải mã thông tin trên Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

e) Vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet.

g) Sử dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

h) Đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên Internet, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

i) Đánh cắp mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng.

k) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm hUỷ hoại các dữ liệu trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị và cung cấp dịch vụ Internet không đúng với các quy định ghi trong giấy phép.

b) Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hệ thống thiết bị và cung cấp dịch vụ Internet khi không có giấy phép.

8. Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hay nhiều hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 2, các điểm tại khoản 3, các điểm tại khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 41.

b) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều 41.

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều 41.

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 41.

 

Điều 42. Thanh tra chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

Điều 43. Nguyên tắc xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt các vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

Điều 44. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 45. Hành vi lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và gây rối an ninh, trật tự; các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 46. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 21/CP ngày 05 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt nam. Bãi bỏ điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 79/CP ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.

 

Điều 47. Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

 

Điều 48. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------

No: 55/2001/ND-CP

Hanoi, August 23, 2001

 

DECREE

ON THE MANAGEMENT, PROVISION AND USE OF INTERNET SERVICES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

At the proposal of the General Director of Post and Telecommunications,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

1. This Decree regulates the management, provision and use of Internet services in Vietnam. All domestic and foreign organizations and individuals operating in the field of Internet in Vietnam shall have to comply with this Decree.

2. In cases where the Internet-related international agreements, which Vietnam has signed or acceded to, contain provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of such international agreements shall apply.

Article 2.-

1. Internet is a system of information connected with one another by Internet protocols (IP), using a global unified address system to provide various services and applications to users.

2. In Vietnam, Internet constitutes an important part of the national information infrastructure, is protected by Vietnamese laws and must not be infringed upon by anybody. To ensure safety and security for equipment systems and information on Internet is the responsibility of the State agencies, all organizations and individuals.

Article 3.-The development of Internet in Vietnam shall comply with the following principles:

1. The managerial capability must keep pace with development requirements and at the same time there must be synchronous measures to prevent acts of taking advantage of Internet to affect the national security or breach the ethics, customs and fine traditions.

2. To develop Internet with all high-quality services and reasonable charges so as to meet the requirements of the cause of national industrialization and modernization.

Article 4.-To give priority to arranging investment capital and adopt financial support mechanism for the provision and use of Internet services for agencies and organizations engaged in scientific research, education, training, healthcare, software industry development as well as the Partys and State’s agencies.

Article 5.-To adopt policies to encourage the loading of more information in Vietnamese language, especially information on the Party’s undertakings and policies and the State’s laws, on Internet. To create favorable conditions for organizations and individuals to introduce their products and services on Internet.

Article 6.-

1. Information stored, transmitted and received on Internet must comply with the corresponding provisions of the Press Law, Publication Law, Ordinance on the Protection of the States Secrets and other law provisions on intellectual property and Internet information management.

2. Organizations and individuals providing and/or using Internet services must be responsible for the contents of their information stored and/or transmitted on Internet.

Article 7.-

1. The State management agencies, units and enterprises providing Internet services shall have to enhance the work of propagating, educating and guiding Internet service users in the exploitation and use of information on Internet strictly according to law, and at the same time prevent prohibited acts prescribed in Article 11 of this Decree.

2. Organizations and individuals using Internet shall have to observe the legislation on Internet so as to exploit and use it in an efficient and healthy manner.

Article 8.-The confidentiality of organizations’ and individuals’ private information on Internet shall be ensured according to the Constitution and laws. The control of Internet information must be taken by the competent State agencies under law provisions.

Article 9.-No one is allowed to hinder the legitimate right to use Internet services. Units and enterprises providing Internet services may refuse to provide services if organizations or individuals using them violate the legislation on Internet.

Article 10.-The encoding and decoding of Internet information must comply with the law provisions on cipher.

Article 11.-The following acts are strictly prohibited:

1. Disrupting, destroying equipment systems and obstructing the provision and use of Internet services.

2. Stealing and illegally using organizations’ and individuals’ passwords, key words and private information on Internet.

3. Taking advantage of Internet to oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam; disrupting security and order; breaching ethics, customs and fine traditions, and committing other law violations.

Chapter II

ESTABLISHMENT OF EQUIPMENT SYSTEMS, PROVISION AND USE OF INTERNET SERVICES

Article 12.-Internet services include Internet access service, Internet connection service and Internet application service.

1. Internet access service is a service, which provides users with the capability to access Internet.

2. Internet connection service is a service, which provides the Internet service-providing units and enterprises with the capability to connect with one another and with international Internet.

3. Internet application service is a service, which uses Internet to provide its users with various applications or services, covering: post, telecommunications, information, culture, trade, banking, finance, healthcare, education, training, technical support and other services on Internet.

Internet information service is one kind of Internet application services, including services on press distribution (radio broadcasting, video broadcasting and electronic press), publication distribution on Internet and the service of providing assorted electronic information on Internet.

Article 13.-Enterprises providing Internet services include:

1. Internet service providers (ISP) mean enterprises of all economic sectors, which are granted permits for Internet access service provision by the General Department of Post and Telecommunications. The ISPs shall have to comply with the provisions of this Decree and the regulations on Internet access service management, issued by the General Department of Post and Telecommunications.

2. Internet exchange service providers (IXP) mean State enterprises or joint-stock companies where the State holds dominant equities or special equities, which are granted permits for Internet connection service provision by the General Department of Post and Telecommunications. The IXPs shall have to comply with the provisions of this Decree and the regulations on Internet connection service management, issued by the General Department of Post and Telecommunications.

3. Online service providers (OSP) mean enterprises that use Internet to provide Internet application services for their users. The OSPs shall, besides observing the provisions of this Decree, have to comply with law provisions on the specialized State management.

Article 14.-Internet content providers (ICP) mean agencies, organizations and enterprises, which are granted permits for Internet information service provision by the Ministry of Culture and Information. The ICPs shall have to comply with the provisions of this Decree, the regulations on the press and publication distribution on Internet and the regulations on the establishment and supply of different kinds of electronic news on Internet, issued by the Ministry of Culture and Information.

Article 15.-Private-use Internet service providers (private-use ISP) mean agencies, organizations and enterprises, which are granted permits for private -use Internet access service provision by the General Department of Post and Telecommunications under the following conditions:

1. They provide Internet access services not for business purposes.

2. The Internet service users are members of two or many agencies, organizations or enterprises, which have the same operation characteristics or purposes, are bound together by their operation charters or documents that prescribe the common organizational structure or forms of association and common operations of the members.

3. They comply with the provisions of this Decree and regulations on Internet access and connection service management, issued by the General Department of Post and Telecommunications.

Article 16.-Foreign-invested enterprises that wish to provide Internet services in Vietnam shall, besides observing the provisions of this Decree, have to comply with the provisions of international agreements which Vietnam has signed or acceded to as well as the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam.

Article 17.-Based on the strategy and planning for Internet development in Vietnam, the General Department of Post and Telecommunications shall prescribe procedures and conditions for the granting of permits for Internet access and connection service provision; the Ministry of Culture and Information shall prescribe procedures and conditions for the granting of permits for Internet information service provision; the ministries and branches shall, according to the fields under their specialized State management, prescribe conditions for the provision of other Internet application services.

Article 18.-When permitted to provide Internet services according to law provisions, the Internet service providing enterprises shall:

1. Be entitled to establish equipment systems at their establishments and public servicing places in order to provide all Internet services for users inside and outside Vietnam strictly according to their permits or business and operation conditions, except the services on the list of Internet services banned or not yet allowed to be provided under law provisions. The provision of Internet services for overseas service users must comply with Vietnamese laws and the laws of foreign countries where services are provided.

2. Be entitled to let agencies, organizations and enterprises hire their equipment systems for the provision of Internet application and information services and let the service users hire their equipment systems to load electronic news of different types on Internet according to the regulations on Internet service and information management.

3. Have to apply and create conditions for the State management agencies to take technical and professional measures to ensure safety and security for Internet equipment systems and information.

Article 19.-

1. Press agencies and publishing houses having operation permits as prescribed shall be entitled to establish equipment systems at their establishments to directly organize the press or publication distribution on Internet or authorize the ICPs to do so.

2. When distributing press or publications on Internet, besides the regulations on management, provision and use of Internet services, the press agencies, publishing houses and ICPs shall have to abide by the provisions of the legislation on press and publication management.

Article 20.-

1. Internet agents mean organizations and individuals in Vietnam that, in the name of ISPs or OSPs, provide Internet access and application services for users through agency contracts and enjoy remuneration therefrom.

2. Internet agents shall have the responsibility to:

a/ Provide services for service users strictly according to the terms on the service types, quality, prices and charges already agreed upon in the agency contracts signed with Internet service providing enterprises.

b/ Observe the regulations on Internet service management, issued by the State management agencies.

Article 21.-

1. Internet service users mean organizations and individuals in Vietnam that use Internet services through the signing of contracts with Internet service providing units or enterprises.

2. The contracts may be made in written or oral form or specific acts as prescribed by law. With regard to contracts on the provision and use of Internet services, which must be made in writing under law provisions, such provisions must be complied with. The contractual contents must accord with the provisions of the legislation on contracts.

Article 22.-Internet service users:

1. May use mobile Internet-accessing equipment or install by themselves equipment systems at places which they have the full right to use according to law provisions in order to access domestic ISPs by the mode of direct connection through transmission channels or dial-up via the telecommunications network, but must not access overseas ISPs by dialing direct international telephone numbers.

2. May use all Internet application services provided by domestic and overseas OSPs, except for services banned or not yet permitted for use.

3. May formulate different types of electronic news based on their own equipment systems or equipment systems of domestic and overseas ISPs, in order to make introduction and advertisement on their respective agencies, organizations, individuals, products and services according to the regulations on the management of electronic news on Internet and take self-responsibility before law for such information.

4. Have to protect their passwords, key words and equipment systems.

5. Must not provide Internet services for business purposes.

Article 23.-Internet resources include systems of appellations and numerals used for Internet, which are defined uniformly on the global scale. In Vietnam, Internet resources constitute part of the national information resources, which should be managed, planned and used fruitfully.

Article 24.-The State shall adopt appropriate management policies in order to create conditions for ISPs and IXPs to gradually reduce Internet access and connection service prices and charges to the level equal to or below the average levels of the regional countries, thereby quickly popularizing Internet in Vietnam and raising the competitiveness of Vietnamese enterprises in the world economic integration.

Article 25.-Organizations and individuals producing and/or importing equipment systems, providing Internet services and using Internet resources shall have to pay taxes, charges and fees according to the provisions of law. The tax preferences shall be effected according to the State’s current regulations.

Article 26.-To ensure the service users’ interests, Internet service providing enterprises shall have the responsibility to:

1. Register and announce their service quality standards according to the State’s regulations on service quality management.

2. Provide services for users strictly according to registered and announced standards.

3. Report to the State management agencies on their service quality and submit to examination and inspection by the latter under law provisions.

Article 27.-The Internet connection is effected on the following principles:

1. The establishment and use of telecommunications transmission lines connecting equipment systems of Internet service providing units and/or enterprises with one another and with the public telecommunications network must comply with the regulations on telecommunications.

2. The IXPs may connect with one another and with international Internet.

3. The ISPs may connect with one another and with the IXPs.

4. The private-use ISPs may connect with the ISPs and IXPs but must not connect directly with one another.

5. The OSPs and ICPs may connect with the ISPs and IXPs.

6. The Internet agents may connect with Internet service-providing enterprises that have concluded the agency contracts with them.

Chapter III

STATE MANAGEMENT OVER INTERNET

Article 28.-The contents of State management over Internet include:

1. Elaborating policies, strategies and plannings for Internet development.

2. Elaborating and promulgating legal documents on the management and establishment of equipment systems, the provision and use of Internet services.

3. Managing the granting of permits in Internet activities.

4. Managing technical standards and quality of Internet services.

5. Managing Internet service prices and charges.

6. Managing sciences and technologies in Internet activities.

7. Managing information on Internet.

8. Managing safety and security in Internet activities.

9. Managing the encoding and decoding of information on Internet.

10. Managing Internet resources.

11. Examining, inspecting, settling disputes and handling violations in Internet activities.

12. Effecting international cooperation in Internet activities.

Article 29.-

1. The Government shall exercise the unified State management over Internet throughout the country. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall perform the task of State management over Internet according to the Government’s assignment prescribed in this Decree.

2. The Government assigns the General Department of Post and Telecommunications to perform the function of regulating and coordinating the work of State management over Internet of the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, and act as the main body in the Internet-related international activities.

Article 30.-The General Department of Post and Telecommunications shall exercise the State management over the establishment of equipment systems, the provision and use of Internet access and connection services, including:

1. Elaborating policies, strategies and plannings for Internet development.

2. Promulgating and guiding the implementation of regulations on the licensing and management of Internet access and connection services.

3. Planning, managing and distributing Internet resources.

4. Assuming the prime responsibility for and coordinating with the Government Cipher Commission in managing the authentication system on Internet.

Article 31.-The Ministry of Science, Technology and Environment shall exercise the State management over the research, application and development of advanced technologies in Internet activities.

Article 32.-The Ministry of Culture and Information shall exercise the State management over Internet information, including:

1. Promulgating and guiding the implementation of the regulations on Internet information management.

2. Promulgating and guiding the implementation of regulations on licensing and management of press and publication distribution on Internet; as well as regulations on the establishment and provision of assorted electronic news on Internet.

Article 33.-The Ministry of Public Security shall exercise the State management over the ensuring of security in Internet activities, including:

1. Applying professional measures to ensure the national security regarding the Internet activities.

2. Working out and organizing the application of technical measures for the management of Internet information security according to law provisions, on the basis of ensuring the Internet service quality.

Article 34.-The Ministry of Finance shall have to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in adopting and submitting to the Prime Minister for decision a financial support mechanism for the provision and use of Internet access and connection services for priority subjects defined in Article 4 of this Decree.

Article 35.-The Government Cipher Commission shall exercise the State management over the encoding and decoding of Internet information, including:

1. Organizing the study and elaboration of policies and standards on national ciphers used on Internet.

2. Issuing and guiding the implementation of regulations on the provision and use of information encoding and decoding on Internet.

Article 36.-The ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall exercise the State management over Internet application services in the fields under their respective management, including:

1. Promulgating and guiding the implementation of regulations on the management of the provision and use of Internet application services.

2. Making and announcing list of Internet application services which are banned or not yet permitted for provision and use on Internet.

Article 37.-The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall coordinate with the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in managing Internet activities in their respective provinces and cities according to the provisions of this Decree.

Chapter IV

COMPLAINT, EXAMINATION, INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 38.-The complaint about administrative decisions and administrative acts regarding Internet activities; and the denunciation to the competent State agencies about violations related to Internet activities shall comply with the provisions of the December 2, 1998 Law on Complaints and Denunciations.

Article 39.-The complaint and settlement of complaints about the provision and use of Internet services shall comply with the regulations of the State agencies in charge of Internet, mentioned in Chapter III of this Decree.

Article 40.-

1. Based on the State management contents prescribed in Chapter III of this Decree, the State management agencies shall have to organize and direct examination and inspection activities in order to promptly rectify, prevent and handle violations in Internet activities.

2. The Internet service providing enterprises, the private-use ISPs, ICPs, Internet agents and service users shall be subject to examination and inspection by the competent State agencies as prescribed by law.

Article 41.-Internet-related violations, forms and levels of administrative sanction therefor are stipulated as follows:

1. A warning or fine of between VND 50,000 and VND 200,000 shall be imposed for act of failing to declare and fill in procedures for the re-granting of Internet service provision permit, in case such a permit is lost or damaged.

2. A fine of between VND 200,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Using others’ passwords, key words or private information to illegally access or use Internet services.

b/ Using software devices to illegally access or use Internet services.

3. A fine of between VND 1,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Breaching the State’s regulations on standards and quality in the use of Internet services.

b/ Breaching the State’s regulations on prices and charges in the use of Internet services.

c/ Breaching the State’s regulations on the management of Internet resources in the use of Internet services.

d/ Breaching the State’s regulations on Internet access and connection management in the use of Internet services.

e/ Breaching the State’s regulations on encoding and decoding of Internet information in the use of Internet services.

f/ Breaching the State’s regulations on Internet information safety and security in the use of Internet services.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Terminating or ceasing the Internet service provision without notifying the Internet service users thereof in advance, except for force majeure circumstances.

b/ Modifying or erasing, thus altering the contents of Internet service provision permits.

c/ Using the expired permits for Internet service provision.

5. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Breaching the State’s regulations on Internet service standards and quality in the provision of Internet services.

b/ Breaching the State’s regulations on Internet service prices and charges in the provision of Internet services.

c/ Breaching the State’s regulations on Internet resource management in the provision of Internet services.

d/ Breaching the State regulations on Internet access and connection management in the provision of Internet services.

e/ Breaching the State’s regulations on encoding and decoding of Internet information in the provision of Internet services.

f/ Breaching the State’s regulations on Internet information safety and security in the provision of Internet services.

g/ Using Internet for the purpose of intimidating or harassing other persons or harming their honor and dignity, but not to the extent of being examined for penal liability.

h/ Loading on Internet or taking advantage of Internet to disseminate debauching information or images or other information in contravention of law provisions on the contents of information on Internet, but not to the extent of being examined for penal liability.

i/ Stealing passwords, key words or private information of organizations and individuals and give them to others for use.

j/ Breaching the regulations on operation, exploitation and use of computers, thus disrupting, blockading, deforming or destroying data on Internet, but not to the extent of being examined for penal liability.

6. A fine of between VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Establishing equipment systems and providing Internet services in contravention of the regulations inscribed in permits.

b/ Creating and deliberately spreading virus programs on Internet, but not to the extent of being examined for penal liability.

7. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed for act of establishing equipment systems and providing Internet services without permits.

8. In addition to the forms of principal sanction, depending on the nature and seriousness of their violations, organizations or individuals may also be subject to one or many forms of additional sanction or measures to overcome the violations’ consequences as follows:

a/ Suspension or termination of Internet service provision and use, for the violations mentioned at Point a , Clause 2; Point b, Clause 2; Clauses 3 and 5, and Point b, Clause 6 of Article 41.

b/ Revocation of the right to use permits for a definite or indefinite period of time, for violations stipulated at Point b, Clause 4 and Point a, Clause 6, of Article 41.

c/ Confiscation of material evidences and means used to commit administrative violations, for violations stipulated at Point b, Clause 4; Point a, Clause 6 and Clause 7, of Article 41.

d/ Forcible restoration of the initial state that has been altered due to administrative violations, for violations stipulated at Point j, Clause 5 and Point b, Clause 6, of Article 41.

Article 42.-The specialized inspectorate and People’s Committees of all levels shall administratively sanction administrative violations in Internet activities according to their State management functions and sanctioning competence prescribed in the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.

Article 43.-The principles, time limits and procedures for sanctioning administrative violations; the extenuating and aggravating circumstances; the statute of limitations for sanctioning and time limits during which the Internet-related administrative violations are considered as having not been sanctioned shall comply with the provisions of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.

Article 44.-Organizations and individuals that cause damage to other organizations and individuals in the provision and use of Internet services shall have to pay compensation therefor according to law provisions.

Article 45.-Acts of taking advantage of Internet to oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam and disrupt security and order; and other serious violations showing criminal signs shall be examined for penal liability according the provisions of law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 46.-This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces the Government’s Decree No.21/CP of March 5, 1997 promulgating the provisional Regulation on the management, establishment and use of Internet in Vietnam. To annul Point c, Clause 3 and Point c, Clause 4, Article 11 of the Government’s Decree No.79/CP of June 19, 1997 on sanctioning administrative violations in the field of State management over post, telecommunications and radio frequencies.

Article 47.-The General Department of Post and Telecommunications shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in guiding and inspecting the implementation of this Decree.

Article 48.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 55/2001/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất