Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu công nghiệp; hoạt động KHCN

thuộc tính Nghị định 126/2021/NĐ-CP

Nghị định 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:126/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:30/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nâng mức phạt nhiều hành vi VPHC lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.

Theo đó, nâng mức phạt một loạt hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Cụ thể, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với các hành vi: Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;…

Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013, các hành vi nêu trên chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với một trong các hành vi như: Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận… cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng; Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;… Theo quy định cũ mức phạt đối với các hành vi trên chỉ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Xem chi tiết Nghị định126/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 126/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử

____________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.”.
2. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:
“Điều 1a. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh; hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Hợp tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;
d) Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật.
4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa và với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 như sau:
“h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật;”;
d) Bổ sung điểm i Khoản 3 như sau:
“i) Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
1. Việc xác định giá trị tang vật vi phạm là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt tuân thủ một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì giá theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của hàng hóa vi phạm nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
2. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc xác định giá trị phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật;
b) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi;
b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định;
d) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định pháp luật.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
“a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này;”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 15 như sau:
“d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 13 như sau:
“a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 17 như sau:
“17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;
d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 10 như sau:
“a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:
“12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản 13 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 7 đến khoản 10 Điều này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:
“13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản này;
b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Buôn bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 8 như sau:
“b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Buôn bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 17 như sau:
“17. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 18 như sau:
“a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này;
c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 13 và điểm b khoản 15 Điều này; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 và điểm a khoản 15 Điều này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đội trưởng Đội quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:
“1. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;
c) Sửa đổi Điểm d Khoản 3 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu thuộc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, d, đ và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;
c) Sửa đổi điểm d, khoản 3 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:”.
19. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 21 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
20. Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 như sau:
“Điều 21a. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp được quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định này;
2. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân, công chức, viên chức trong các cơ quan quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Trong quá trình giải quyết vụ việc, nếu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có yêu cầu hoặc các bên trong vụ việc thỏa thuận được với nhau và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ghi nhận yêu cầu, biện pháp giải quyết đó và dừng xử lý vụ việc.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 28 như sau:
“b) Chưa có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm;”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Điều 31 như sau:
“Điều 31. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính”;
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.”;
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.”;
d) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền tại cơ quan quản lý tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan quản lý tên miền thu hồi tên miền.
Cơ quan quản lý tên miền có trách nhiệm thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Nhà đăng ký tên miền đang quản lý tên miền có trách nhiệm thông báo thu hồi tên miền cho chủ thể sử dụng tên miền, thực hiện nghiệp vụ thu hồi tên miền và gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý tên miền sau khi hoàn tất việc thu hồi tên miền.”;
24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Điều 32 như sau:
“Điều 32. Sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính”.
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.”;
c) Sửa đổi, bổ sung các Điểm a, b Khoản 2 như sau:
“a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới;
b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có.”;
d) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.’
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.”.
2. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 2 như sau:
“a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định); quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp (chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định); giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận; giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.”.
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:
“b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, phương tiện nhập khẩu vi phạm.”;
b) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d như sau:
“d1) Buộc kiểm định lại phương tiện đo; buộc thể hiện đơn vị đo lường của phương tiện đo; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của phương tiện đo; buộc đóng gói lại hàng đóng gói sẵn; buộc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn, buộc thể hiện đơn vị đo lường của hàng đóng gói sẵn;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:
“đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp hoặc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật.”.
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt:
Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.
5. Sửa đổi Điểm d Khoản 3 Điều 3 như sau:
“d) Các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định pháp luật.”.
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Vi phạm trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường với chuẩn quốc gia hoặc với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn theo quy định trước khi đưa chuẩn đo lường vào sử dụng;
b) Không thực hiện thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn theo quy định trước khi đưa chất chuẩn vào sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan quản lý về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc thu hồi và buộc tái xuất chất chuẩn, chuẩn đo lường nhập khẩu;
b) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường;
c) Buộc tiêu hủy chất chuẩn, chuẩn đo lường gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, thủy sản nuôi và môi trường.”.
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.”.
8. Bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 6 như sau:
“c) Sản xuất phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố;”.
9. Sửa đổi Khoản 6 Điều 6 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thể hiện đơn vị đo đúng quy định trước khi đưa vào lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 trước khi đưa vào sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc thu hồi phương tiện đo đã lưu thông; buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, thủy sản nuôi và môi trường.”.
10. Sửa đổi Khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.”.
11. Bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 7 như sau:
“c) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố;”.
12. Sửa đổi Khoản 6 Điều 7 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc thu hồi và tái xuất phương tiện đo nhập khẩu; buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo; buộc tiêu hủy phương tiện đo gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.”.
13. Sửa đổi Khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của phương tiện đo; trường hợp không khôi phục được thì buộc tiêu hủy phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.
14. Sửa đổi Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.”.
15. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
b) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Buôn bán phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.”.
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phương tiện đo đã lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo vi phạm; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 6 Điều 10 như sau:
“b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 10 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm định lại phương tiện đo trước khi tiếp tục sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều này.”.
19. Sửa đổi điểm a, Điểm c Khoản 6 Điều 11 như sau:
“a) Đình chỉ hoạt động kiểm định của kiểm định viên đo lường từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1, khoản 5 Điều này;”.
“c) Đình chỉ hoạt động của tổ chức kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.”.
20. Sửa đổi Khoản 7 Điều 11 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 1, điểm a, b khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Mức phạt tiền đối với vi phạm về phép đo trong mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà lượng của hàng hóa, dịch vụ đó có sai lệch quá phạm vi sai số cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với phép đo do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.”.
22. Bổ sung khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2a. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.
23. Bổ sung điểm đ Khoản 1 Điều 15 như sau:
“đ) Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp vượt quá quy định;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trong trường hợp lượng của hàng đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.”.
25. Bổ sung khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2a. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.
26. Sửa đổi Khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn, buộc thể hiện đơn vị đo lường, buộc thể hiện dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn sản xuất theo quy định trước khi tiếp tục đưa vào lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc đóng gói lại hàng đóng gói sẵn sản xuất theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Buộc tái xuất hàng đóng gói sẵn nhập khẩu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều này.”.
27. Bổ sung điểm d Khoản 1 Điều 16 như sau:
“d) Buôn bán hàng đóng gói sẵn có số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp vượt quá quy định;”.
28. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 được như sau:
“2. Mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn trong trường hợp lượng của hàng đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.”.
29. Bổ sung khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2a. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.
30. Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng đóng gói sẵn đã lưu thông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng, trừ trường hợp vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định trong sản xuất hoặc nhập khẩu.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 300.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
5. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, nhưng tiêu chuẩn công bố áp dụng có nội dung trái với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng theo tiêu chuẩn về hệ thống quản lý đã công bố áp dụng;
b) Không xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo quy định pháp luật;
c) Không áp dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản lý nhưng công bố áp dụng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng; buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường;
b) Buộc sửa đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng và thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc áp dụng đúng tiêu chuẩn đã công bố đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn:”;
b) Bổ sung điểm e Khoản 2 Điều 18 như sau:
“e) Không nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính chứng chỉ chất lượng hoặc chứng thư giám định trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhập khẩu mà tại văn bản quy phạm pháp luật quy định biện pháp quản lý theo kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định pháp luật.”;
c) Sửa đổi Khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) Buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
c) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.”.
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau Khoản 1 Điều 19 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu trong trường hợp tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;
b) Không nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính chứng chỉ chất lượng hoặc chứng thư giám định trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu mà tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định pháp luật.”;
b) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:”;
c) Sửa đổi, bổ sung Điểm e Khoản 3 Điều 19 như sau:
“e) Sử dụng chất phụ gia, hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc chưa được phép sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa, trừ trường hợp trong sản xuất, pha chế thực phẩm;”;
d) Bổ sung khoản 3a Điều 19 như sau:
“3a. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:
a) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải áp dụng một trong các biện pháp sau: Chứng nhận hoặc giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định pháp luật; tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;
b) Không thực hiện chứng nhận hợp quy trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định pháp luật hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy đã hết hiệu lực.”;
đ) Sửa đổi Khoản 6 Điều 19 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 3a và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) Buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
c) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.”.
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
“Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, trừ trường hợp vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm”.
35. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 20 như sau:
“6. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;
b) Bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bán hàng hóa khi hàng hóa chưa được thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc chưa được thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 20 như sau:
“7. Phạt tiền từ 03 lần đến 05 lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất hoặc có chất mất an toàn cho người, động vật, thủy sản nuôi, tài sản, cây trồng và môi trường làm chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.”.
37. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 20 như sau:
“9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Buộc thu hồi và thay đổi mục đích sử dụng;
b) Buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, động vật, thủy sản nuôi, tài sản, cây trồng và môi trường.”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
a) Bổ sung điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 21 như sau:
“c) Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đã hết hiệu lực;
d) Thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký.”;
b) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
c) Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 21 như sau:
“a) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;”;
d) Bổ sung điểm d, đ Khoản 4 Điều 21 quy định sau:
“d) Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;
đ) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định;”;
đ) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
e) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
g) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 21 như sau:
“5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm c, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm a, b, c khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm a, b khoản 3 và điểm a, b, c khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”;
h) Sửa đổi Khoản 6 Điều 21 như sau:
"6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.”.
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
"1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động công nhận đã đăng ký;”;
b) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
c) Bổ sung điểm đ, e Khoản 2 như sau:
“đ) Thực hiện hoạt động công nhận khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận đã hết hiệu lực;
e) Thực hiện hoạt động công nhận ngoài lĩnh vực đã đăng ký;”;
d) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
đ) Bổ sung điểm c Khoản 4 quy định sau:
“c) Thực hiện hoạt động công nhận khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định.”;
e) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”;
g) Sửa đổi Khoản 5 như sau:
“5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động công nhận từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”;
h) Sửa đổi Khoản 6 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 2; các điểm b, c khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 2; các điểm b, c khoản 3 và 4 Điều này.”.
40. Sửa đổi điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 như sau:
“d) Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.”.
41. Bổ sung điểm c Khoản 4 Điều 24 như sau:
“c) Buộc nộp lại giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi Khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngoài giải thưởng đã đăng ký.”;
b) Sửa đổi Khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a) Xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Không báo cáo thực hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”;
c) Sửa đổi Khoản 4 như sau:
“4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.”;
d) Sửa đổi Khoản 5 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng; buộc cải chính thông tin sai sự thật trên trang thông tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
“Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ, các chất ăn mòn
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Sử dụng giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã hết hiệu lực;
c) Vận chuyển hàng nguy hiểm ngoài nội dung giấy phép đã được cấp;
d) Sử dụng các loại vật liệu dùng để làm bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển không đúng quy định hoặc không phù hợp tiêu chuẩn công bố, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa tương ứng với mỗi loại chất, mỗi nhóm hàng hoá nguy hiểm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép;
đ) Người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 không có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn kiến thức vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn đã hết thời hạn hiệu lực;
e) Không có người áp tải theo quy định đối với loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải;
g) Không có tờ khai gửi hàng nguy hiểm theo quy định của người thuê giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên phương tiện; không mua bảo hiểm hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt theo quy định;
h) Người vận tải không thực hiện niêm yết biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển theo quy định; không chấp hành đầy đủ thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; không mua bảo hiểm theo quy định pháp luật khi vận tải trên đường sắt;
i) Người điều khiển phương tiện không mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do người thuê vận tải cung cấp theo quy định; không chấp hành các quy định ghi trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; không lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương cấp xã nơi gần nhất và các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời khi phát hiện hàng hóa nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác hoặc khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển; không báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy hiểm để giải quyết kịp thời trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý;
k) Không thực hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.”.
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
“Điều 29. Vi phạm quy định trong pha chế xăng dầu
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế;
b) Pha chế xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;
c) Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu đã hết hiệu lực;
d) Sử dụng phụ gia không thông dụng và các chế phẩm để pha chế xăng dầu khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải là nơi sản xuất, xưởng pha chế được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 1 Điều này.”.
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
“Điều 29a. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện pha chế khí nhưng không nộp Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí theo quy định;
b) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn của phụ gia được sử dụng để pha chế khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc không có hợp đồng thuê tối thiểu 01 năm với thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định pháp luật, có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng khí theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Pha chế khí tại địa điểm không phải nơi được ghi trong Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí đã gửi cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan.”.
47. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi đưa vào lưu thông; buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.
48. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:
a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.”.
49. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.”.
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
”3. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng hàng hóa trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa được thông quan, được quy định như sau:”.
51. Sửa đổi, bổ sung Điểm n Khoản 3 Điều 31 như sau:
“n) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, và m khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm; chất tẩy rửa, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản và các hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”.
52. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 31 như sau:
“4. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng ghi không đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, hoặc bị thay đổi được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị 100.000.000 đồng trở lên;
i) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.”.
53. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 31 như sau:
“7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm là hàng hóa có nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền quốc gia hoặc các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 khoản 4 Điều này.”.
54. Sửa đổi Khoản 8 Điều 31 như sau:
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;
b) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc loại bỏ hình ảnh, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.
55. Sửa đổi điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 32 như sau:
“b) Sử dụng mã số mã vạch khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực;
e) Khai báo thông tin về mã số mã vạch trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN thể hiện hoặc sử dụng mã truy vết, thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không có dữ liệu hoặc có dữ liệu nhưng nội dung, dữ liệu không đúng quy định, hoặc thực hiện gắn thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để thể hiện cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không khai báo, cập nhật thông tin đúng quy định về việc thể hiện hình thức, nội dung thẻ, tem, nhãn, định dạng bằng một phương thức thích hợp.”.
56. Bổ sung khoản 1a vào sau Khoản 1 Điều 32 như sau:
“1a. Không thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
a) Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí duy trì sử dụng mã số mã vạch. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.”.
57. Sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 32 như sau:
“a) Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết tại Việt Nam mà không được chủ sở hữu mã nước ngoài cho phép quyền sử dụng tại Việt Nam.”.
58. Sửa đổi điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 32 như sau:
“b) Cung cấp thông tin sai lệch về chủ sở hữu hoặc đối tượng sử dụng mã số mã vạch hợp pháp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp;”;
“c) Phát triển và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam khi chưa được phép.”.
59. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 32 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.
60. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 34 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:”.
62. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 34 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
63. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 3 Điều 34 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân, 280.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:”.
65. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 35 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
66. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 35 như sau:
“b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.
67. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 35 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
“2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”.
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:”.
70. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 36 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng đối với cá nhân, 10.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:”.
72. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 4 Điều 36 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
73. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 5 Điều 36 như sau:
“b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.
74. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 5 Điều 36 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
“6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:”.
76. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 6 Điều 36 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
“Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan có quyền:”.
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, Điểm c Khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông qua có quyền:”;
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
79. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 4 Điều 37 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
80. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 38 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”.
82. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 38 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
“4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”.
84. Bổ sung khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 39 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, g, h, i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền:”.
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều 39 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;”
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
87. Bổ sung khoản 3a vào sau Khoản 3 Điều 39 như sau:
“3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân và 300.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:”.
89. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 4 Điều 39 như sau:
“đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức.”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 5 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng đối với cá nhân, 120.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 90.000.000 đồng đối với cá nhân, 180.000.000 đồng đối với tổ chức.”;
d) Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
91. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 41 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
“2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực có quyền:”.
93. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 41 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
94. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 4 Điều 41 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân, 280.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;”.
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
“5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Công nghiệp, Cục trưởng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm có quyền:”.
96. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 43 như sau:
“1. Các chức danh nêu tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Nghị định này và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
1. Bổ sung khoản 11, khoản 12 và khoản 13 vào Điều 4 như sau:
“11. Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
12. Buộc báo cáo đúng quy định tình hình hoạt động khoa học và công nghệ.
13. Buộc đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.”.
2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”;
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo tình hình hoạt động không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo đúng quy định tình hình hoạt động khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại điểm b, khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.”;
b) Bổ sung điểm l khoản 4 như sau:
“l) Ưu đãi đầu tư từ việc được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân, công chức, viên chức trong các cơ quan quy định từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng. .
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 29 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng công an cửa khẩu cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ,Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. “Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan” có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đội trưởng Đội quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 33 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa thông tin không đúng sự thật về sự cố hạt nhân được thực hiện theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.”.
2. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:
“Điều 1a. Đối tượng bị xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh; hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Hợp tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật.
4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
3. Bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:
“7. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 8, Điều 10, Điều 13, Điều 15 Nghị định này, trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng.
Đối với những hành vi vi phạm khác được quy định tại Nghị định này, trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần bị xử lý theo từng hành vi.”.
4. Bổ sung khoản 12 vào sau Khoản 11 Điều 3 như sau:
“12. Buộc thu hồi hàng hoá để tiêu hủy.”.
5. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 45a, Điều 45b và Điều 45c Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành công việc bức xạ khi giấy phép hết hạn sử dụng không quá 30 ngày làm việc;
b) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định.”;
b) Bổ sung tên khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;
c) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 4 như sau:
“e) Xây dựng cơ sở bức xạ.”;
d) Bổ sung tiêu đề khoản 5 như sau:
“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;
đ) Bổ sung tiêu đề khoản 6 như sau:
“6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;
e) Bổ sung tiêu đề khoản 7 như sau:
“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;
g) Bổ sung tiêu đề khoản 8 như sau:
“8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản 2 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ liều kế cá nhân cho nhân viên bức xạ;”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“e) Không thiết lập mức điều tra theo quy định.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 12 như sau:
“c) Không kiểm định định kỳ thiết bị xạ trị theo quy định.”.
10. Bổ sung điểm c Khoản 4 Điều 13 như sau:
“c) Không trang bị thiết bị đo suất liều xách tay, thiết bị đo suất liều lắp cố định phù hợp với loại hình công việc bức xạ theo quy định.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 19 như sau:
“a) Không xây dựng, tổ chức thực hiện hoặc không có quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định này;”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điểm g Khoản 2 Điều 27 như sau:
“g) Không bố trí người phụ trách an toàn, người phụ trách tẩy xạ, không có nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa theo quy định;”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm c điểm đ khoản 2 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Không lắp khóa cho các cửa ra vào khu vực kiểm soát an ninh; không lắp khóa cho các cửa ra vào phòng đặt nguồn phóng xạ, phòng điều khiển nguồn, phòng điều khiển hệ thống an ninh; không lắp khóa cho bể xử lý nước bảo quản nguồn phóng xạ trong chiếu xạ công nghiệp;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng bảo vệ và của từng tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định;”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 29 như sau:
“d) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định;”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 30 như sau:
“b) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 31 như sau:
“đ) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này.”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:
“e) Không kiểm đếm nguồn phóng xạ sau mỗi ca làm việc và định kỳ hằng tháng; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Vi phạm điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ khi sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh D
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không kiểm đếm nguồn phóng xạ định kỳ hằng quý, không kiểm đếm hằng tuần trong trường hợp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, tạm dừng dây chuyền sản xuất đối với thiết bị sử dụng nguồn phóng xạ lắp trên dây chuyền sản xuất.
2. Không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định.”.
19. Bổ sung khoản 4 vào sau Khoản 3 Điều 39 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kết quả dịch vụ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 40 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không có đủ số lượng người có chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Sử dụng người không có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử thực hiện hoạt động dịch vụ theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.”;
b) Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kết quả dịch vụ đã cung cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 41 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ liều kế cá nhân, trang thiết bị bảo hộ, không tổ chức đánh giá liều chiếu xạ cá nhân đúng tần suất quy định cho nhân viên thực hiện dịch vụ làm việc trực tiếp với bức xạ theo quy định.”;
b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 3 như sau:
“đ) Không bảo đảm việc duy trì cơ sở vật chất - kỹ thuật theo điều kiện cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, trừ hành vi vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này;”;
c) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:
“e) Tái phạm một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm c và e khoản 3 Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;”.
23. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản 1 Điều 44 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
“b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ; Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm 2, 4 và 5 Điều 3 Nghị định này.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 3 Nghị định này.”.
25. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.
26. Bổ sung Điều 45b vào sau Điều 45a như sau:
“Điều 45b. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.
27. Bổ sung Điều 45c vào sau Điều 45b như sau:
“Điều 45c. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.
28. Bổ sung Điều 45d vào sau Điều 45c như sau:
“Điều 45d. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ:
a) Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18, Điều 1, 2, 3, và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, khoản 1 và 3 Điều 22, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 23, Điều 24, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 3 Điều 37, khoản 1 Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, Điều 36, khoản 1, 3 và 4 Điều 37, khoản 1 Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này;
d) Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm b khoản 2 Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 34 và Điều 42 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:
a) Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp xã có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5, khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
c) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5, khoản 3, 4, 5 và 11 Điều 6, Điều 8, Điều 9, khoản 1, 2 và 3 Điều 17, khoản 1 và 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 1 và 2 Điều 20, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 34 và Điều 42 Nghị định này;
d) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 23, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 và 2 Điều 36, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 23, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.
4. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam:
a) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra trên vùng biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 17, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;
b) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra trên vùng biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 17, Điều 18, Điều 34, Điều 35, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.
6. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng:
a) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra tại khu vực biên giới, cửa khẩu được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 17, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra tại khu vực biên giới, cửa khẩu được quy định tại Điều 6, Điều 17, Điều 18, Điều 34, Điều 35, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều 46. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định từ Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 45a, Điều 45b và Điều 45c Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, công chức viên chức trong các cơ quan quy định tại các Điều 43, Điều 44 và Điều 45a của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.”.
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 5; Điểm b Khoản 1 Điều 7; Điểm c Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Bãi bỏ Điểm c Khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, Khoản 5 Điều 19; Khoản 3 Điều 20; điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 21; Điểm b Khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, Khoản 6 Điều 31; điểm đ, Điểm g Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.
3. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 2Điểm d Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định tại Nghị định này;
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KGVX(2b)

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Vũ Đức Đam

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
_________

No. 126/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
__________

Hanoi, December 30, 2021

DECREE

Amending and supplementing a number of decrees on sanctioning of administrative violations in industrial property; standards, measurement and quality of goods; scientific and technological activities and technology transfer; atomic energy

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Measurement dated November 11, 2011;

Pursuant to the Law Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;

Pursuant to the Law on Atomic Energy dated June 3, 2008;

At the proposal of Minister of Science and Technology;

The Government hereby promulgates the Decree Amending and supplementing a number of decrees on sanctioning of administrative violations in industrial property; standards, measurement and quality of goods; scientific and technological activities and technology transfer; atomic energy.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013, on sanctioning of administrative violations in industrial property

1. To amend and supplement Article 1 as follows:

“Article 1. Scope of regulations

1. This Decree provides regulations on acts of administrative violation, sanctioning forms and levels, remedial measures; procedures for filing written requests for handling of violations; sanctioned subjects; competence and procedures for settling written requests for handling of violations; competence to make written records and sanction administrative violations, and fine levels to be imposed by each position and execution of decisions on sanctioning administrative violations, and remedial measures in industrial property.

2. Other administrative violations in other fields but directly relating to industrial property other than those specified in this Decree shall be subject to regulations stated in other Government's Decrees on sanctioning of administrative violations under the state management.”.

2. To add Article 1a after Article 1 as follows:

“Article 1a. Subjects that may be handled for administrative violations

1. Vietnamese or foreign individuals and organizations committing administrative violations specified in this Decree within the territory of Vietnam.

2. Household businesses or households committing administrative violations specified in this Decree shall be sanctioned as same as individual violators.

3. Organizations subject to sanction under this Decree include:

a) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises, including: sole proprietorships, joint stock companies, limited liability companies and partnerships;

b) Economic organizations established in accordance with the Law on Cooperatives, including cooperatives and cooperative unions;

c) Industrial property representation organizations;

d) Industrial property assessment organizations;

dd) Other organizations established in accordance with law.

4. Administratively sanctioned subjects that are branches, representative offices, business locations of enterprises shall be determined in accordance with the Law on Handling of Administrative Violations.”.

3. To amend and supplement Clause 3, Article 3 as follows:

a) To amend and supplement Point b, Clause 3 as follows:

“b) Forcible distribution or use for non­commercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in goods bearing counterfeit marks or geographical indications, after removing infringing elements on these goods, provided that such act does not affect the exercise of the industrial property rights by their holders, nor cause harms to the health of humans, domestic animals, plants and environment;”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 3 as follows:

“d) Forcible destruction of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in these goods, material evidence and means used for committing violations on which infringing elements cannot be removed; infringing goods which may cause harms to the health of humans, domestic animals, plants and the environment; stamps, labels, and articles bearing counterfeit marks or geographical indications; stamps, labels, packages and other articles bearing infringing elements;”;

c) To amend and supplement Point h, Clause 3 as follows:

“h) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations if such illicit profits are justifiably determined or forcible refund of money amounts equivalent to the value of administrative violation material evidences or means which have been sold, dispersed or destroyed in contravention of law;”;

d) To add Point i, Clause 3 as follows:

“i) Forcible return of falsified documents to the competent agencies or persons that issued such documents.”.

4. To amend and supplement Article 4 as follows:

“Article 4. Determination of value of administrative violation material evidences

1. The determination of value of administrative violation material evidences being goods or services infringing the industrial property rights and intellectual property counterfeit goods as specified in Clause 2, Article 213 of the Law on Intellectual Property for use as a basis for determination of fine frames and sanctioning competence shall comply with one of grounds according to the priority order specified in Clause 2, Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations as follows:

a) Posted prices or prices quoted in sale and purchase contracts or invoices or import declarations;

b) Prices notified by local finance agencies; in case there is no price notice, local market prices at the time of commission of administrative violations must be used;

c) Cost prices of material evidences, for goods not yet marketed.

2. In case it is impossible to apply the grounds specified in Clause 1 of this Article to determine the value of administrative violation material evidences for use a basis for determination of fine frames and sanctioning competence, competent persons who are settling cases of violation may issue decisions on temporary seizure of such evidences and set up valuation councils as specified in Clause 3, Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.

3. The determination of the value of administrative violation means for use as a basis for determining the fine frames or sanctioning competence shall comply with Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.”.

5. To amend and supplement Clause 4 Article 5 as follows:

“4. Remedial measures:

Forcible return of falsified protection titles, documents proving the industrial property rights or other documents to the competent agencies or persons that issued such documents, for the violations specified in Clause 1 of this Article.”.

6. To amend and supplement the first paragraph of Clause 1, Article 6 as follows:

“1. A fine ranging from VND 10,000,000 to 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”.

7. To amend and supplement a number of Clauses of Article 7 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 6,000,000 to 15,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”;

b) To amend and supplement the first paragraph of Clause 2 as follows:

“2. A fine ranging from VND 15,000,000 to 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”;

c) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. A fine ranging from VND 30,000,000 to 60,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Providing industrial property representation services without satisfying the practice conditions as prescribed by law;

b) Providing untruthful information to competent state agencies in the process of registration for inspection of industrial property representation operations, request for grant of industrial property representation practice certificates or request for recognition of industrial property representation service organizations.

d) To amend and supplement the first paragraph of Clause 4 as follows:

“4. A fine ranging from VND 60,000,000 to 120,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”;

dd) To amend and supplement Clause 6 as follows:

“6. Remedial measures:

Forcible return of falsified industrial property representation service-practicing certificates to the competent agencies or persons that issued such certificates, for the violations specified at Point e, Clause 2 of this Article.”.

8. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 8 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 1,500,000 to 3,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”;

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for acts of modifying, falsifying content of assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment.”;

c) To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 as follows:

“3. A fine ranging from VND 15,000,000 to 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts:”;

d) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. A fine ranging from VND 30,000,000 to 60,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Taking advantage of the assessor status and assessment activities for self-seeking purposes;

b) Deliberately making untruthful assessment conclusions;

c) Modifying, erasing or otherwise falsifying assessment documents without permission;

d) Providing untruthful information to competent state agencies in the process of registration for inspection of industrial property assessment operations, request for grant of industrial property assessor cards or request for recognition of industrial property assessment organizations.

dd) Conducting assessment in cases where assessment must be refused in accordance with law.”;

dd) To amend and supplement Point a, Clause 6 as follows:

“a) Forcible return of falsified assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment, industrial property assessment reports to the competent agencies or persons that issued such documents, for the violations specified in Clause 2, Point c, Clause 4 of this Article;”.

9. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 10 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 1 as follows:

“a) Selling, offering for sale; transporting, transiting; storing; displaying for sale of products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs, or products produced from a process infringing upon rights to inventions or utility solutions;”;

b) To amend and supplement Clause 14 as follows:

“14. Additional sanctions:

Suspension of part or whole of the production, trading of infringing goods, for a period of between 01 and 03 months, for violations specified in Clauses 8 thru 13 of this Article.”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 15 as follows:

“d) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.”.

10. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 11 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 1 as follows:

“a) Selling, offering for sale; transporting, transiting; storing; displaying for sale of products or services infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs;”;

b) To amend and supplement Point a, Clause 13 as follows:

 “a) Production includes: Designing, manufacturing, processing, assembling and packaging goods bearing signs infringing upon rights to marks, trade names, geographical indications or industrial designs;”;

c) To amend and supplement Clause 16 as follows:

“16. Additional sanctions:

Suspension of part or whole of the production, trading of infringing goods, for a period of between 01 and 03 months, for violations specified in Clauses 8 thru 13 of this Article.”;

d) To amend and supplement Clause 17 as follows:

“17. Remedial measures:

a) Forcible removal and destruction of infringing elements for violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article;

b) Forcible destruction of administrative violation material evidence and means of which infringing elements cannot be removed; goods that cause harms to the health of humans, plants and environment; infringing stamps, labels, packages and articles, for violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article;

c) Forcible bringing out of the territory of Vietnam of transit goods infringing industrial property rights, for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;

d) Forcible change of enterprise name or removal of infringing elements in enterprise name, for violations specified in Clause 15 of this Article;

dd) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.”.

11. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 12 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 1 as follows:

“a) Selling, offering for sale; transporting, transiting; storing; displaying for sale of goods bearing counterfeit marks or geographical indications;”;

b) To amend and supplement Point a, Clause 10 as follows:

“a) Production includes: Designing, manufacturing, processing, assembling and packaging goods bearing counterfeit marks or geographical indications;”;

c) To amend and supplement Clause 12 as follows:

“12. Additional sanctions:

a) Confiscation of administrative violation material evidence and means, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article; except for remedial measures specified at Points a, b or c, Clause 13 of this Articles;

b) Suspension of part or whole of the production, trading of infringing goods, for a period of between 01 and 03 months, for violations specified in Clauses 7 thru 10 of this Article.”;

d) To amend and supplement Clause 13 as follows:

“13. Remedial measures:

a) Forcible destruction of goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in counterfeit goods or geographical indications that cause harms to the health of humans, domestic animals, plants or environment, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article, except for remedial measures specified at Point c of this Clause;

b) Forcible distribution or use for non­commercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in these goods, after removing infringing elements on these goods, provided such act does not affect the exercise of the industrial property rights by their holders, does not harm the health of humans, domestic animals, plants and environment, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article, except for remedial measures specified at Point a or c of this Clause;

c) Forcible bringing out of the territory of Vietnam of transit goods or forcible re-export of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, or imported means, raw materials and materials used mainly for producing or trading in these goods after removing infringing elements on these goods, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article;

d) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article.”.

12. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 13 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 1 as follows:

“a) Selling; transporting, transiting; supplying; storing; displaying for sale of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications;”;

b) To amend and supplement Point b, Clause 8 as follows:

“b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 7 of this Article.”.

13. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 14 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 1 as follows:

“a) Selling; transporting, transiting; storing for sale of goods or services affixed with trade indications, causing misleading in terms of business subjects or activities, trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions for provision of goods or services;”;

b) To amend and supplement Clause 17 as follows:

“17. Additional sanctions:

Suspension of part or whole of the production, trading of infringing goods, for a period of between 01 and 03 months, for violations specified in Clauses 8 thru 13 of this Article.”;

c) To amend and supplement Clause 18 as follows:

“a) Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of infringing goods from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 15 and Point b, Clause 16 of this Article;

b) Forcible removal of infringing means of business, services, or websites, for violations specified in Clause 15 and Point b, Clause 16 of this Article;

c) Forcible change of enterprise name or removal of infringing elements in enterprise name, for violations specified at Point a, Clause 13 and Point b, Clause 15 of this Article; forcible change or return of domain names, for violation specified at Point a, Clause 16 of this Article;

d) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 13 and Point a, Clause 15 of this Article.”.

14. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 16 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 1,000,000;”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 100,000,000;”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 4 as follows:

“d) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 350,000,000;”.

15. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 17 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 1,000,000;”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 100,000,000;”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 4 as follows:

“d) Confiscation of administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 350,000,000;”.

16. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 18 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Heads of market management teams, heads of professional divisions of the Market Surveillance Professional Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 50,000,000;

d) Apply remedial measures specified at Points a, b, d, dd, e, g and h, Clause 3, Article 3 of this Decree.”;

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. Directors of Provincial-level Market Surveillance Departments and the Director of the Market Surveillance Professional Department of the Vietnam Directorate of Market Surveillance may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite term or suspend the business in infringing goods or services for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidence or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clause 3, Article 3 of this Decree.”;

c) To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 as follows:

“3. General Director of the Vietnam Directorate of Market Surveillance may:”.

17. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 19 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 1 as follows:

 “1. Heads of customs teams and squads of Customs Branches; heads of groups under customs control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; and heads of customs teams of Post-Customs Clearance Inspection Branches may:”;

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. Heads of Customs Branches; heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches; heads of customs control teams of provincial, interprovincial or municipal Customs Departments; heads of Criminal Investigation Teams; heads of Anti-Smuggling Control Teams; chiefs of marine control flotillas, and heads of Control Teams to Combat Smuggling of Counterfeit Goods and Protect Intellectual Property Rights of the Anti-Smuggling Investigation Department; and heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches of the Post-Customs Clearance Inspection Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 50,000,000;

d) Apply remedial measures specified at Points a, b, c, d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 of this Decree.”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 3 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

18. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 20 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Chiefs of police offices of border gates or export processing zones may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

c) Confiscate administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 5,000,000;

d) Apply remedial measures specified at Point d, Clause 3, Article 3 of this Decree.”;

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. Chiefs of district-level police offices, heads of Police Divisions for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes affiliated to provincial-level police department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite term or suspend the business in infringing goods or services for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidence or means with a value not exceeding VND 50,000,000;

dd) Apply remedial measures specified at Points b, d, dd, and g, Clause 3, Article 3 of this Decree.”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 3 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”;

d) To amend and supplement the first paragraph of Clause 4 as follows:

“4. Directors of the Police Departments for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes may:”.

19. To amend and supplement Point d, Clause 1, Article 21 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

20. To add Article 21a after Article 21 as follows:

“Article 21a. Competence to make written records of administrative violations

Persons competent to make written records of administrative violation in industrial property include:

1. Persons competent to sanction administrative violations in industrial property as specified in Articles 16 thru 21 of this Decree;

2. Persons in police forces, civil servants and public employees in the agencies specified in Article 16 thru 21 of this Decree who are on duty.”.

21. To amend and supplement Clause 2, Article 27 as follows:

“2. During the settlement of the case, if the industrial property right holder proposes gives a request, or the parties to the case reach an agreement and give a a handling measure in compliance with the law on intellectual property which does not affect the rights and interests of a third party, consumers and the society, the agency competent to handle the violation shall recognize such request and handling measure, and terminate the settlement of the case.”.

22. To amend and supplement Point b, Clause 2, Article 28 as follows:

“b) Lack of grounds to identify the violation after accepting the written request for handling of the violation;”.

23. To amend and supplement Article 31 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 31 as follows:

 “Article 31. Execution of administrative sanctioning decisions, execution of remedial measures and enforcement of administrative sanctioning decisions”;

b) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Execution of administrative sanctioning decisions, execution of remedial measures and enforcement of administrative sanctioning decisions specified in this Decree shall comply with Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents.”;

c) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. In case of applying the remedial measure of forcible change or removal of infringing elements from enterprise name, violators shall carry out procedures for changing enterprise name, removing infringing elements from enterprise name at business registration agencies within 60 days after the decisions on sanctioning administrative violations take effect.

Paste the above time limit, if violators fail to carry out procedures for changing enterprise name, removing infringing elements from enterprise name, agencies issuing decisions on sanctioning administrative violations shall request the business registration agencies to revoke enterprise registration certificates.

The business registration agencies shall revoke enterprise registration certificates in accordance with law.

The industrial property right holder shall provide adequate dossiers and documents as prescribed and cooperate with competent agencies during the handling of the infringing enterprise name.”;

d) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. In case of applying the remedial measure of forcible change of information about domain names or return of domain names, organizations and individuals shall carry out procedures for changing information of domain names or returning domain names at agencies managing domain names within 30 days after the decisions on sanctioning administrative violations take effect.

Past the above time limit, if violators fail to carry out procedures for changing information about domain names, or returning domain names, agencies issuing decisions on sanctioning administrative violations shall request the agencies managing domain names to revoke such domain names.

The agency managing the domain name shall revoke the domain name at the request of the agency issuing the administrative sanctioning decision in accordance with law.

The domain name registrar shall send a notice of domain name revocation to the domain name user, revoke the domain name and send a report to the agency managing the domain name upon completion of the revocation.”;

24. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 32 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 32 as follows:

“Article 32. Amendment, supplementation, correction, cancellation of administrative sanctioning decisions or issuance of new administrative sanctioning decisions”

b) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. In case a competent agency issues a decision on the settlement of an industrial property-related dispute within 90 days from the date of issuance of an administrative sanctioning decision, leading to a change in grounds and contents of the administrative sanctioning decision, a person with sanctioning competence shall issue a decision to amend or cancel a part or whole of the validity of the issued administrative sanctioning decision or issue a new administrative sanctioning decision to make it consistent with the dispute settlement decision.”;

c) To amend and supplement Points a, b Clause 2 as follows:

“a) Requesting the State Treasury that has collected the fine to refund partially or wholly the fine amount remitted according to the decision on amending, cancelling an administrative sanctioning decision or issuing a new administrative sanctioning decision at the request of the organization or individual that has paid the fine. The request for fine refund shall be accepted by the person with sanctioning competence within 90 days after the date of issuance of the decision on amending, cancelling an administrative sanctioning decision or issuing a new administrative sanctioning decision;

b) Returning the goods, article or means of business which has been seized or confiscated but not yet handled. If the seized or confiscated goods, article or means of business has been handled, the organization or individual requesting the violation handling shall pay a compensation to the handled organization or individual according to the commitment realized upon requesting the violation handling (if any).”;

d) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. Except for the cases specified in Clause 1 of this Article, the amendment, supplementation, correction, cancellation of administrative sanctioning decision or issuance of new administrative sanctioning decision shall comply with the Law on Handling of Administrative Violations.”.

Article 2. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 119/2017/ND-CP dated November 1, 2017, on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods

1. To amend Clause 2, Article 1 as follows:

“2. Other administrative violations relating to standards, measurement and quality of goods not specified in this Decree shall comply with regulations of other Government's decrees on sanctioning of administrative violations in state management.”.

2. To amend Point a, Clause 2, Article 2 as follows:

“a) Deprivation of the right to use the certificate of conformity assessment registration (certificate of certification/testing/assessment/inspection registration); decision on appointment of conformity assessment organization (certification/testing/assessment/inspection); certificate of registration for provision of inspection/calibration/testing of measuring instrument/measurement standards; decision on appointment of organization for inspection/calibration/testing of measuring instrument/measurement standards; decision on certification of measurement standards for inspection/calibration of measuring instrument; decision on approval for measuring instrument samples; certificate of eligibility for use of quantity marking on pre-packaged goods labels; certificate of identification number or barcode use rights; certificate of accreditation registration; certificate of registration of award consideration, certificate of transportation of dangerous goods; certificate of petrol and oil preparation registration; certificate of eligibility for business for a definite term of between 1 and 12 months.”.

3. To amend and supplement Points b, dd; to add Point d1 to Clause 3, Article 2 as follows:

a) To amend and supplement Point b as follows:

“b) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or compulsory re-export of infringing goods, and means.”;

b) To add Point d after Point d1 as follows:

 “d1) Forcible inspection of measurement instruments; forcible presentation of units of measurement instruments; forcible restoration of original state of measurement instruments; forcible repacking of pre-packed goods; forcible statement of quantity of pre-packed goods, forcible representation of measurement units of pre-packed goods;”;

c) To amend and supplement Point dd as follows:

“dd) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations if there is a ground to determine such illicit profits or forcible refund of money amounts equivalent to the value of administrative violation material evidences or means which have been sold, dispersed or destroyed in contravention of law.”.

4. To add Article 2a after Article 2 as follows:

“Article 2a. Execution of sanctioning decisions, execution of remedial measures and enforcement of sanctioning decisions:

Execution of administrative sanctioning decisions, execution of remedial measures and enforcement of administrative sanctioning decisions specified in this Decree shall comply with the Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents.”.

5. To amend Point d, Clause 3, Article 3 as follows:

“d) Non-business units and other organizations as prescribed by law.”.

6. To amend Article 5 as follows:

“Article 5. Violations in production, import, sale and use of standard materials or measurement standards

1. A fine ranging from VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the acts of production, import, sale and use of standard materials or measurement standards that do not show prescribed measurement units.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to calibrate or compare measurement standards to national standards or measurement standards having higher accuracy before being put into use;

b) Failing to carry out tests or compare standard materials before putting them into use.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for the acts of production, import or sale of standard materials/measurement standards not satisfying technical measurement requirements declared by the organization or individual, or imposed by a competent measuring agency.

4. The following remedial measures shall be applied for the violations specified in Clauses 1, 3 of this Article according to the following order of priority:

a) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible recall of, and forcible re-export of standard materials/measurement standards;

b) Forcible recall and change of use purposes of standard materials/measurement standards;

c) Forcible destruction of standard materials/measurement standards that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

7. To amend Clause 1, Article 6 as follows:

“1. A fine ranging from VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the act of non-specification of prescribed measurement units.”.

8. To add Point c, Clause 3, Article 6 as follows:

“c) Production of group-1 measuring instruments not satisfying technical measurement requirements declared by the organization or individual;”.

9. To amend Clause 6, Article 6 as follows:

“6. Remedial measures:

a) Forcible specification of prescribed measurement units before being put into use, for the violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Forcible inspection, calibration of group-2 measuring instruments before being put into use, for the violation specified in Clause 2 of this Article;

c) For the violations specified at Points a and c, Clause 3, Clause 4 of this Article, the remedial measures shall apply according to the following order of priority: Forcible recall of sold measuring instruments; forcible recall and change of use purpose of measurement instruments; forcible recall of measuring instruments that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

10. To amend Clause 1, Article 7 as follows:

“1. A fine ranging from VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the act of import of group-2 measuring instruments without specification of prescribed measurement units.”.

11. To add Point c, Clause 3, Article 7 as follows:

“c) Import of group-1 measuring instruments not satisfying technical measurement requirements declared by the organization or individual;”.

12. To amend Clause 6, Article 7 as follows:

“6. Remedial measures:

a) Forcible recall of the decision on approval for measuring instrument samples for the violation specified at Point b, Clause 3 this Article;

b) For the violations specified in Clause 1, Point c, Clause 3, Clause 4 of this Article, remedial measures shall be applied according to the following order of priority: forcible bringing out of the territory of Socialist Republic of Vietnam or forcible recall of, and forcible re-export of measurement instruments; forcible recall and change of use purpose of measurement instruments; forcible recall of measuring instruments that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

13. To amend Clause 5 of Article 8 as follows:

“5. Remedial measures:

a) Forcible inspection and calibration of the group-2 measuring instrument repaired before being put into use for violations specified in Clause 2 of this Article;

b) Forcible restoration of the original state of the measuring instruments; in case of failure to restore, the means of measurement shall be forcibly destroyed for violations specified in Clauses 1, 3 and 4 of this Article;

c) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 4 of this Article.”.

14. To amend Clause 1, Article 9 as follows:

“1. A fine ranging from VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for the act of non-specification of prescribed measurement units on group-2 measuring instruments.”.

15. To amend Clause 2, Article 9 as follows:

“2. A fine ranging from VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Sale of group-2 measuring instruments whose samples have not been approved;

b) Sale of group-2 measuring instruments whose samples are not satisfactory to those approved by a competent agency;

c) Sale of group-1 measuring instruments not satisfying technical measurement requirements declared by the organization or individual.”.

16. To amend Clause 3, Article 9 as follows:

“3. Remedial measures:

a) Forcible recall of measurement instruments in circulation for the violations specified in Clause 1 of this Article;

b) For the violations specified at Points a, b and c, Clause 2 of this Article, remedial measures shall be applied according to the following order of priority: forcible recall and change of use purpose of measurement instruments; forcible recall of measuring instruments that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment;

c) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified at Point b Clause 1, Points b and c Clause 2 of this Article.”.

17. To amend and supplement Point b, Clause 6, Article 10 as follows:

“b) Suspension of business operation for a definite term of between 1 and 3 months for the violations specified in Clause 4 of this Article.”.

18. To amend and supplement Clause 7, Article 10 as follows:

“7. Remedial measures:

a) Forcible re-inspection of measuring instruments before being put into use for violations specified at Points a, b and c Clause 1, Clause 2 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 3, Points b and c Clause 4 of this Article.”.

19. To amend Points a and c, Clause 6 Article 11 as follows:

“a) Suspension of operation of the inspector for a definite term of between 1 and 3 months for the violations specified at Points a, c and d Clause 1, Clause 5 of this Article;”.

“c) Suspension of operation of the inspection organization for a definite term of between 1 and 3 months, for the violations specified in Clauses 2, Clauses 3, 4 and 5 of this Article.”.

20. To amend Clause 7, Article 11 as follows:

“7. Remedial measures:

a) Forcible revocation of the certificate of inspection for the violations specified at Points c, d Clause 1, Points a, b Clause 2, Clauses 3, 4 and 5 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 2, 3, 4 and 5 of this Article.”.

21. To amend and supplement Clause 2 Article 14 as follows:

“2. The fines for the violation against regulations on measurement procedures in sale and purchase of goods or provision of services in which the quantity of such goods or services has errors exceeding the prescribed errors according to technical measurement requirements for measurement procedures declared by the organization or individual or prescribed by a competent agency for illicit profit:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is up to VND 10,000,000;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 10,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 50,000,000 but not exceeding VND 100,000,000;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 100,000,000 but not exceeding VND 200,000,000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 200,000,000 but not exceeding VND 300,000,000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 300,000,000 but not exceeding VND 400,000,000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 400,000,000 but not exceeding VND 500,000,000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 500,000,000.”.

22. To add Clause 2a to Clause 2 Article 14 as follows:

 “2a. Additional sanctions:

Confiscation of the amount of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 2 of this Article."

23. To add Point dd Clause 1 to Article 15 as follows:

“dd) The non-suitable number of units of prepackaged goods exceeds the prescribed ones;”.

24. To amend and supplement Clause 2 Article 15 as follows:

“2. The fines for the act of production or import of pre-packaged goods whose quantity has average value lower than that specified in technical measurement requirements declared by the product owner or regulated by a competent agency for illicit profit as follows:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is not exceeding VND 10,000,000;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 10,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 50,000,000 but not exceeding VND 100,000,000;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 100,000,000 but not exceeding VND 200,000,000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 200,000,000 but not exceeding VND 300,000,000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 300,000,000 but not exceeding VND 400,000,000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 400,000,000 but not exceeding VND 500,000,000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illicit profit shall be imposed, if the illicit profit is more than VND 500,000,000.”.

25. To add Clause 2a to Clause 2 Article 15 as follows:

 “2a. Additional sanctions:

Confiscation of the amount of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 2 of this Article.”

26. Clause 3 Article 15 To amend as follows:

“3. Remedial measures:

a) Forcible specification of the quantity of pre-packed goods, forcible expression of the measuring unit, forcible specification of the quantitative mark of prepackaged goods produced according to regulations before continuing to put into circulation for violations specified at Point a Clause 1 of this Article;

b) Forcible repackage of pre-packed goods manufactured according to regulations for violations specified at Point b Clause 1, Clause 2 of this Article;

c) Forcible export of pre-packed imported goods according to regulations for violations specified at Points a, b Clause 1, Clause 2 of this Article.”.

27. To add Point d to Clause 1, Article 16 as follows:

“d) Sale of pre-packed goods with the number of units exceeding the regulations;”.

28. To amend and supplement Clause 2 Article 16 as follows:

“2. The fine imposed for the act of production or import of pre-packaged goods whose quantity has average value lower than that specified in technical measurement requirements declared by the organization or individual, or regulated by a competent agency for illicit profit as follows:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the illicit profit is not exceeding VND 10,000,000;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the illicit profit is more than VND 10,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the illicit profit is more than VND 50,000,000 but not exceeding VND 100,000,000;

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the illicit profit is more than VND 100,000,000 but not exceeding VND 200,000,000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illicit profit shall be imposed if the illicit profit is more than VND 200,000,000 but not exceeding VND 300,000,000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illicit profit shall be imposed if the illicit profit is more than VND 300,000,000 but not exceeding VND 400,000,000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illicit profit shall be imposed if the illicit profit is more than VND 400,000,000 but not exceeding VND 500,000,000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illicit profit shall be imposed if the illicit profit is exceeding VND 500,000,000.”.

29. To add Clause 2a to Clause 2 Article 16 as follows:

 “2a. Additional sanctions:

Confiscation of the amount of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 2 of this Article."

30. To amend Clause 3 Article 16 as follows:

“3. Remedial measures:

Forcible revocation of pre-packed goods in circulation according to regulations for violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.”.

31. To amend and supplement Article 17 as follows:

“Article 17. Violations of regulations on declaration of applicable standards, except for violations relating to food safety

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to make a declaration about applicable standards in production or import of goods.

2. The fines for the act of production or import of products, goods having quality not satisfying the corresponding technical regulations are prescribed as follows:

a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is not exceeding VND 10,000,000;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is more than VND 10,000,000 but not exceeding VND 20,000,000;

c) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is more than VND 20,000,000 but not exceeding VND 40,000,000;

d) A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is more than VND 40,000,000 but not exceeding VND 80,000,000;

dd) A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is more than VND 80,000,000 but not exceeding VND 150,000,000;

e) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is more than VND 150,000,000 but not exceeding VND 300,000,000;

g) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is exceeding VND 300,000,000.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed, if contents of declared standards are not satisfactory to corresponding technical regulations or regulations of a competent agency.

4. A fine equal to 1 - 2 times the total value of infringing goods consumed shall be imposed, if the produced or imported goods’ quality is inconsistent with the declared standards.

5. A fine equal to 2 - 3 times the total value of infringing goods consumed shall be imposed if the declared standards of the produced or imported goods are inconsistent with the corresponding technical regulations or regulations of the competent agency.

6. A fine ranging from VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to fulfill requirements for declared management system standards;

b) Failing to develop, apply and maintain the quality management system;

c) Failing to apply management system standards but declare the application.

7. Remedial measures:

a) For the violations specified in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, the remedial measures shall be applied according to the following order of priority: forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible recall of and forcible re-export of imports; forcible recall and change of use purpose of imports; forcible recall of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment;

b) Forcible revision of declared standards and re-compliance with declaration of applicable standards for the violations specified in Clause 5 this Article;

c) Forcible correction of false or misunderstanding information through the mass media or forcible compliance with declared standards for the violation specified in Clause 5 of this Article.”.

32. To amend Clauses 2, 5; to add Point e to Clause 2 Article 18 as follows:

a) To amend the first paragraph of Clause 2 Article 18 as follows:

“2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations that are committed in the production or import of products or goods infringing the conformity announcement:”;

b) To add Point e to Clause 2 Article 18 as follows:

 “e) Failing to submit a certified true copy of certificate of quality or certificate of assessment to the inspection agency within the prescribed time limit for imported goods subject to the management measures according to the results of certification and assessment of the certification organization or assessment organization that has been registered or acknowledged by regulations of law under the legal documents.”;

c) To amend Clause 5 Article 18 as follows:

“5. Remedial measures:

For violations specified in Clause 1, Point dd Clause 2, Point c Clause 3 and Clause 4 of this Article, the remedial measures shall be applied according to the following order of priority:

a) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export of imports;

b) Forcible recall and recycling or change of use purpose;

c) Forcible recall of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

33. To add Clause 1a to Clause 1 Article 19; to amend and supplement the first paragraph of Clause 3, Point e Clause 3 and Clause 6 Article 19; to add Clause 3a to Clause 3 Article 19 as follows:

a) To add Clause 1a to Clause 1 Article 19 as follows:

 “1a. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to submit the result of conformity self-assessment to the inspection agency within the prescribed time limit for group-2 imports in case the national technical regulation provides measures for declaration of regulation conformity according to the result of conformity self-assessment of organizations and individuals;

b) Failing to submit a certified true copy of certificate of quality or certificate of assessment to the inspection agency within the prescribed time limit for group-2 imports in case the national technical regulation provides measures for declaration of regulation conformity according to the result of certification and assessment of the certification organization or assessment organization that has been registered or acknowledged in accordance with law.”;

b) To amend the first paragraph of Clause 3 Article 19 as follows:

“3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations in production of goods that are subject to declaration of regulation conformity in accordance with the national technical regulation:”;

c) To amend and supplement Point e Clause 3 Article 19 as follows:

“e) Using banned additives, chemicals or antibiotics or those that have not yet been permitted for use in production of goods, except for production or preparation for food;";

d) To add Clause 3a to Article 19 as follows:

 “3a. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations in production or import of goods that are subject to declaration of regulation conformity in accordance with the national technical regulation:

a) Failing to assess the compliance of technical regulations with imports subject to one of the following measures: certification or assessment carried out by a certification organization or assessment organization that has been registered or acknowledged in accordance with law; self-assessment of compliance carried out by the organization or individual;

b) Failing to carry out certification of regulation conformity in production or import of goods that are subject to certification of regulation conformity carried out by a certification organization or assessment organization as appointed by law or using the expired certificate of regulation conformity or conformity mark.”;

dd) To amend Clause 6 Article 19 as follows:

“6. Remedial measures:

For the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 3a and 4 of this Article, remedial measures shall be applied according to the following order of priority:

a) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export of imports;

b) Forcible recall and recycling or change of use purpose;

c) Forcible recall of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

34. To amend title of Article 20 as follows:

“Article 20. Violations relating quality of goods for sale, except for violations in in the field of food safety”.

35. To amend Clause 6 Article 20 as follows:

“6. A fine equal to 2 - 3 times the value of infringing goods consumed shall be imposed for one of the following violations:

a) Replacing, adding, removing goods ingredients or additives, or mixing substances that reduce the quality of goods or fail to satisfy the declared standards.

b) Selling goods that have quality not satisfying corresponding technical regulations or regulations of a competent agency;

c) Selling goods when measures for management according to regulations of corresponding national technical regulations have not yet been taken or certification of regulation conformity or assessment in conformity with technical regulation has not yet been carried out within the prescribed time limit for group-2 goods”.

36. To amend and supplement Clause 7 Article 20 as follows:

“7. A fine equal to 3 - 5 times the value of infringing goods consumed shall be imposed for the act of replacing, adding or removing ingredients or additives, mixing impurities or containing substances that affect safety of human, animals, fishery, property, plants and the environment; reduce the quality of goods or failing to satisfy corresponding technical regulations or regulations of the competent agency.”.

37. To amend and supplement Clause 9 Article 20 as follows:

“9. Remedial measures:

For the violations specified in Clauses 5, 6 and 7 of this Article, remedial measures shall be applied according to the following order of priority:

a) Forcible recall and change of use purpose;

b) Forcible recall of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.”.

38. To amend and supplement a number of Points, Clauses of Article 21 as follows:

a) To add Points c, d Clause 3, Article 21 as follows:

“c) Carrying out assessment of conformity when the validity period of the certificate of conformity assessment registration expires;

d) Carrying out assessment of conformity beyond the registered scope.”;

b) To amend the first paragraph of Clause 2 Article 21 as follows:

“2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

c) To amend Point a Clause 2 Article 21 as follows:

“a) Carrying out assessment of conformity serving state management when the decision on appointment expires;”;

d) To add Points d, dd Clause 4 Article 21 as follows:

“d) Carrying out assessment of conformity without being granted with operation registration by a competent agency;

dd) Carrying out assessment of conformity serving state management without appointment;”;

d) To amend the first paragraph of Clause 3 Article 21 as follows:

“3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for one of the following violations:”;

e) To amend the first paragraph of Clause 4 Article 21 as follows:

“4. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for one of the following violations:”;

g) To amend and supplement Clause 5 Article 21 as follows:

“5. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the certificate of conformity assessment registration for a definite term of between 3 and 6 months for the violations specified at Point b Clause 1, Points c, dd, e and g Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the certificate of conformity assessment registration for a definite term of between 6 and 9 months for the violations specified in Clause 3, Points a, b, c Clause 4 of this Article;

c) Deprivation of the right to use the decision on appointment for assessment of conformity for a definite term of between 6 and 12 months for the violations specified at Point b Clause 2, Points a, b, Clause 3 and Points a, b, c Clause 4 of this Article

d) Suspension of the activity of the assessment of conformity for a definite term of between 1 and 3 months for the violations specified at Point a Clause 1 of this Article.”;

h) To amend Clause 6 Article 21 as follows:

“6. Remedial measures:

a) Forcible revocation of assessment results of conformity for the violations specified at Point a Clause 1, Points a, b, c, d, e and g Clause 2, Clauses 3 and 4 this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations in Point b, Clause 1 or Points a, b, c, d, e and g Clause 2, Clauses 3 and 4 of this Article;”.

39. To amend and supplement a number of Points, Clauses of Article 23 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of failing to make regular or ad hoc reports at the request of a competent agency on accreditation results registered.

b) To amend the first paragraph of Clause 2 as follows:

“2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:”;

c) To add Points dd, e Clause 2 as follows:

“dd) Carrying out accreditation when the certificate of accreditation registration expires;

e) Carrying out accreditation beyond the registered scope;”;

d) To amend the first paragraph of Clause 3 as follows:

“3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for one of the following violations:”;

dd) To add Point c Clause 4 as follows:

“c) Carrying out accreditation without being granted with operation registration by a competent agency.”;

e) To amend the first paragraph of Clause 4 as follows:

“A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for one of the following violations:”;

g) To amend Clause 5 as follows:

“5. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the certificate of eligibility for accreditation for a definite term of between 3 and 6 months for the violations specified at Points a, b, c Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the certificate of eligibility for accreditation for a definite term of between 6 and 9 months for the violations specified at Points dd, e Clauses 2, 3 of this Article;

c) Deprivation of the right to use the certificate of eligibility for accreditation for a definite term of between 9 and 12 months for the violations specified at Points a, b Clause 4 of this Article;

d) Suspension of accreditation activities for a definite term of between 01 and 03 months for the violation specified in Clause 1 of this Article.”;

h) To amend Clause 6 as follows:

“6. Remedial measures:

a) Forcible revocation of the granted certificate of accreditation for the violations specified at Points a, b, dd, e Clause 2; Points b, c Clauses 3 and Clause 4 this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified at Points a, b, dd, e Clause 2; Points b, c Clauses 3 and 4 of this Article;”.

40. To amend Points d, dd Clause 2 Article 24 as follows:

“d) Using false dossiers, documents to register provision of services of inspection/calibration/testing of measuring instrument or measurement standard or request the designation for providing services of inspection/calibration/testing of measuring instrument or measurement standard; register certification/testing/ assessment/inspection/accreditation/training/consulting/prize consideration or apply for designation of certification/testing/assessment/inspection; apply for the grant of certificate of measurement standards or certificate of measurement inspector; apply for the grant of certificate of petrol and oil preparation registration; register for state inspection of the quality of imports, certificate of eligibility for use of quantity marking on pre-packaged goods labels, license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights;

dd) Falsifying or modifying contents of the certificate of registration of providing services of inspection/calibration/testing of measuring instrument or measurement standard; decision on appointment of inspection/calibration/testing of measuring instruments/measurement standards; certificate of certification/ testing/ assessment/inspection/accreditation/training/consulting/prize consideration registration; decision on appointment of certification/testing/assessment/inspection organization; decision on certification of measurement standards, decision on certification of, issuance of card of measurement inspector; certificate of petrol and oil preparation registration; certificate of registration of state inspection of the quality of imports, certificate of eligibility for use of quantity marking on pre-packaged goods labels; license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights.”.

41. To add Point c Clause 4 Article 24 as follows:

“c) Forcible return of the certificate of standard conformity; certificate of regulation conformity; conformity marking; quantity marking on pre-packaged goods; certificate of certification/testing/assessment/inspection/accreditation, test/inspection/assessment results of quality; stamp, marking or certificate of inspection/calibration; certificate of registration of providing services of inspection/calibration/testing of measuring instrument or measurement standard; decision on appointment of inspection/calibration/testing of measuring instruments/measurement standards; certificate of certification/testing/assessment/inspection/accreditation/training/consulting/prize consideration registration; decision on appointment of certification/testing/assessment/inspection organization; decision on certification of measurement standards, decision on certification of, issuance of card of measurement inspector; certificate of petrol and oil preparation registration; certificate of eligibility for use of quantity marking on pre-packaged goods labels; license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights, for the violations specified in Clause 2 this Article.”.

42. To amend and supplement a number of Clauses of Article 25 as follows:

a) To amend Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of consideration in rewards for quality of goods not included in the registered rewards.”;

b) To amend Clause 3 as follows:

“3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Considering rewards for quality of goods without being granted with an operation registration as prescribed by the competent agency.”;

b) Failing to make reports on remedial measures for violations as required by a competent agency.”;

c) To amend Clause 4 as follows:

“4. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use the certificate of registration of award consideration for a definite term of between 3 and 6 months for the violations specified in Clause 1, Points a, b and c Clause 2 this Article.”;

d) To amend Clause 5 as follows:

“5. Remedial measures:

a) Forcible recall or cancellation of the decision on giving rewards; correction of false information on website for the violations specified in Clause 1, Points a, b and c Clause 2 and Clause 3 this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 1; Points a, b and c Clause 2 and Clauses 3 of this Article;”.

43. To amend Clause Article 27 as follows:

“Article 27. Violations against regulations on transportation of dangerous goods that are oxidizing agents, organic oxide compounds and corrosives

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transporting dangerous goods without a license granted by a competent agency;

b) Using the expired license for transporting dangerous goods;

c) Transporting dangerous goods not included in the license;

d) Failing to use materials used to make packages and containers of dangerous goods on the vehicles in accordance with regulations, declared standards, technical regulations of packages and containers corresponding to each type of substances, each group of dangerous goods under the licensing competence;

dd) A vehicle driver, storekeeper, escort or person loading and unloading class- 5, 7 or 8 - dangerous goods without a certificate of completion of training course on transportation of dangerous goods according to regulations or with the expired certificate of completion of training course;

e) Failing to have escorts according to regulations in case of transporting dangerous goods that require escorts;

g) Failing to have a declaration of dangerous goods sent by the person who hires the transportation of dangerous goods to the carrier before loading the goods on the vehicle; failing to buy insurance for dangerous goods when transporting them on the railway according to regulations;

h) Carrier fails to display the dangerous logo of the type or group of dangerous goods that are being transported according to regulations; fails to fully comply with the notification of the person hiring the transportation and regulations in the license for transport dangerous goods; fails to buy insurance in accordance with law when transporting on railways;

i) Vehicle driver fails to bring dossiers of transportation of dangerous goods provided by the person hiring the transportation according to regulations; fails to comply with regulations in the license for transport dangerous goods; fails to make records, report to the nearest commune-level People's Committees and relevant agencies in order to promptly handling in case of detection of incidents that threaten the safety of people, vehicles, the environment and other goods or traffic accidents throughout transportation; fails to report to superior bodies and person hiring the transportation for timely handling in case of beyond the handling ability;

k) Failing to take remedial measures as required by a competent agency.

2. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use the license for transportation of dangerous goods for a definite term of between 1 and 6 months for the violations specified at Points c, dd, e, h, i and k Clause 1 of this Article.”.

44. To amend Article 29 as follows:

“Article 29. Violations relating to production and preparation of petrol and oil

1. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Production and preparation of petrol and oil without registration of establishment;

b) Production or preparation of petrol and oil without being granted with a certificate by a competent agency;

c) Using the expired certificate of petrol and oil preparation registration;

d) Using uncommon additives and preparations to prepare petrol and oil without the competent agency’s consent;

dd) Production or preparation of petrol and oil at a location other than those for production or preparation as stated in the certificate of petrol and oil preparation registration

2. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the certificate of petrol and oil preparation registration for a definite term of 1 and 6 months for the violations specified at Point d Clause 1 this Article;

b) Confiscation of administrative violation material evidence specified at Points b and dd Clause 1 of this Article.”.

45. To add Article 29a to Article 29 as follows:

“Article 29a. Violations relating to production and preparation of gas

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Producing or preparing gas without submission of the self-declaration of conformity with conditions for preparation according to regulations;

b) Failing to notify the competent agency of the standard of the additives used to prepare the gas according to regulations.

2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to have a laboratory to check the quality of gas or have a minimum one-year lease contract with a trader or organization with the laboratory that has registered in accordance with law, with full capability for checking the criteria on the quality of gas according to declared standards and national technical regulations;

b) Producing or preparing gas at a location other than those for preparation according to the self-declaration of conformity with conditions for preparation sent to the competent management agency.

3. Additional sanctions:

b) Confiscation of administrative violation material evidence specified at Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article.”.

46. To amend the first paragraph of Clause 1 Article 30 as follows:

 “1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations if the infringing goods are valued up to VND 5,000,000, unless goods imported into Vietnam have the original labels with the contents that are illegible according to regulations without being remedied by the importers; goods imported into Vietnam have the original labels without auxiliary labels when carrying out customs clearance procedure.”.

47. To amend and supplement Clause 3 Article 30 as follows:

“3. Remedial measures:

a) Forcible recall of goods and labelling in accordance with regulations before circulation; forcible destruction of illegal labels; forcible destruction or change of use purpose of goods having illegal labels if it is impossible to remove the illegal labels from the goods for the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Forcible refund of money amounts equivalent to the value of administrative violation material evidences or means which have been sold, dispersed or destroyed in contravention of law, for violations specified in this Article.”.

48. To amend and supplement Clause 1 Article 31 as follows:

“1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations if the infringing goods’ value is less than VND 5,000,000, except for goods imported into Vietnam having the original labels with the contents that are illegible in accordance with law without being remedied by the importers; goods imported into Vietnam having the original labels without auxiliary labels when carrying out the customs clearance procedure:

a) Producing, importing, transporting, storing and trading goods that have labels (including stamps or auxiliary labels) or enclosed documents without specifying compulsory contents on the goods labels in accordance with the law on goods labeling;

b) Importing, transporting, storing and trading goods that have original labels in a foreign language without auxiliary labels in Vietnamese.”.

49. To amend and supplement Clause 2 Article 31 as follows:

“2. The fines for the violation specified in Clause 1 this Article if the infringing goods’ value is VND 5,000,000 or more are prescribed as follows:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed, if the infringing goods’ value is from VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;

c) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed, if the infringing goods’ value is from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;

e) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed, if the infringing goods’ value is from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;

g) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed, if the infringing goods’ value is VND 100,000,000 or more;

h) A fine of twice as much as that specified at Points a, b, c, d, dd, e and g in this Clause shall be imposed for the following infringing goods: food, food additives, food processing aids, food preservatives and functional foods.”.

50. To amend the first paragraph of Clause 3 Article 31 as follows:

“3. The fines for trade in goods of which the labels display images, drawings, writings, signs, symbols, medals, prizes and other information that are not true to nature or fact of such goods; labels displaying images or contents related to the sovereignty disputes and other sensitive contents that may affect security, politics, economy, society, diplomatic relations and Vietnamese custom; trade in labeled goods including original labels or auxiliary ones of imported goods that are falsified; trade in goods having fraudulent use duration on goods labels; or trade in expired goods, except for imports that have not been cleared, are prescribed as follows:”.

51. To amend and supplement Point n Clause 3 Article 31 as follows:

“n) A fine of twice as much as that specified at Points a, b, c, d, dd, e and g in this Clause shall be imposed for the following infringing goods: food, food additives, food processing aids, food preservatives, preventive and curative medicines for humans, functional foods and cosmetics; detergents, insecticides, disinfectant used in household and medical , veterinary drugs, fertilizers, cement, feedstuff, aquatic feed, treatment products for aquaculture environment, pesticides, growth promoters, crop varieties and breeds of livestock, aquatic breeds and goods subject to conditional business lines.”.

52. To amend and supplement Clause 4 Article 31 as follows:

“4. The fines for trading in goods without compulsory labels; without original labels or with original labels not specifying compulsory contents on the goods or with falsified original labels, are prescribed as follows:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is less than VND 5,000,000;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;

c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;

e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;

g) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;

h) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the infringing goods’ value is VND 100,000,000 or more;

i) A fine of twice as much as that specified at Points a, b, c, d, dd, e, g and h of this Clause shall be imposed for the following infringing goods: food, food additives, food processing aids, food preservatives and functional foods.”.

53. To amend and supplement Clause 7 Article 31 as follows:

“7. Additional sanctions:

a) Confiscate administrative violation material evidence which are labels displaying images or contents related to the sovereignty disputes and other sensitive contents that may affect security, politics, economy, society, diplomatic relations and Vietnamese custom, for violations specified in Clause 3 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the license or certificate to operate for a definite term of between 1 and 3 months for the violations specified in Clauses 3, 4 of this Article.”.

54. To amend Clause 8 Article 31 as follows:

“8. Remedial measures:

a) For the violations specified in Clauses 1, 2 and 4 of this Article, the remedial measures shall be applied according to the following order of priority: forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export of imports; forcible recall of goods and labelling in accordance with regulations before circulation; forcible recall and destruction of illegal labels; forcible destruction or change of use purpose of goods having illegal labels in case it is impossible to remove the illegal labels from the goods;

b) Forcible recall of goods and destruction of images, drawings, writings, signs, symbols, medals, prizes and other information that are not true to nature or fact of such goods; forcible recall and destruction of goods having fraudulent use duration on goods labels; or expired goods for violations specified in Clause 3 of this Article;

c) Forcible refund of money amounts equivalent to the value of administrative violation material evidences or means which have been sold, dispersed or destroyed in contravention of law, for violations specified in this Article.”.

55. To amend Points b, e Clause 1 Article 32 as follows:

“b) Using codes and barcodes when the validity period of the certificate of barcode use rights expires;

e) Declaring information about codes and barcodes on the national identification number database not in line with real information about the trade item using the GTIN or location using the GLN; using trace codes, tags, stamps, labels or formats according to an appropriate method to provide information on the original of products and goods without data or with data having the contents and data in contravention of law; attaching tags, stamps, labels or formats according to an appropriate method to provide information about the original of products and goods without declaring or updating information in accordance with regulations on the forms, contents of tags, stamps, labels or formats according to an appropriate method.”.

56. To add Clause 1a to Clause 1 Article 32 as follows:

 “1a. Failing to pay charge for maintenance and use of barcodes in accordance with regulations.

a) A fine equal to 1 to 3 times the amount of the charge for maintenance and use of barcode. The maximum fine is VND 50,000,000.

b) Remedial measures:

 Forcible payment for the charge for maintenance and use of barcodes in accordance with regulations.”.

57. To amend Point a Clause 3 Article 32 as follows:

“a) Use of foreign barcodes to print on produced/processed/packaged/extracted goods in Vietnam without permission from foreign organizations possessing such barcodes to use in Vietnam.”.

58. To amend Points b, c Clause 4 Article 32 as follows:

“b) Providing false information about the owner or user of legal GS1 barcodes granted by the competent state agency in Vietnam;”.

“c) Developing and providing services, solutions and applications based on barcodes of the competent state agency of Vietnam without permission.

59. To amend and supplement Clause 6 Article 32 as follows:

“6. Remedial measures:

a) Forcible recall of products, goods and destruction of illegal barcodes; forcible destruction of goods having illegal labels if it is impossible to remove the illegal barcodes from the products, goods, for the violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in Clause 4 of this Article;”.

60. To amend and supplement Point c Clause 1 Article 34 as follows:

“c) Confiscation of administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 1,000,000 for individuals, VND 2,000,000 for organizations;”;

61. To amend and supplement the first paragraph of Clause 2 Article 34 as follows:

“2. Chief inspectors of provincial-level Departments of Science and Technology; heads of specialized inspection teams of provincial-level Departments of Science and Technology; Directors of Departments of Standards, Metrology and Quality; Directors of Central Departments of Management of Goods and Product Quality and Directors of Southern Departments of Management of Goods and Product Quality affiliated to Departments of Management of Goods and Product Quality; Heads of specialized inspection teams of Departments of Standards, Metrology and Quality of districts/cities and Heads of specialized inspection teams of the Directorate for Standards, Metrology and Quality may:”.

62. To amend and supplement Point d Clause 2 Article 34 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 100,000,000 for individuals, VND 200,000,000 for organizations;”;

63. To amend and supplement Point d Clause 3 Article 34 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means in the metrology, of a value not exceeding VND 140,000,000 for individuals, VND 280,000,000 for organizations; standards and quality of products and goods, of a value not exceeding 210,000,000 for individuals, VND 420,000,000 for organizations;”

64. To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 Article 34 as follows:

“3. Heads of specialized inspection team of the Ministry, Department of Management of Goods and Product Quality under the Directorate for Standards, Metrology and Quality according to the assigned functions, powers and tasks may:”.

65. To amend and supplement Point c Clause 1 Article 35 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 10,000,000 for individuals, VND 20,000,000 for organizations;”;

66. To amend and supplement Point b Clause 2 Article 35 as follows:

“b) Impose a fine up to VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations in the metrology, a fine up to VND 75,000,000 for individuals and VND 150,000,000 for organizations in the standards and quality of products and goods.”.

67. To amend and supplement Point d Clause 2 Article 35 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

68. To amend and supplement the first paragraph of Clause 2 Article 36 as follows:

“2. Heads of company-level Mobile Police Units, station chiefs and team heads of the persons specified in Clause 1 this Article may:”.

69. To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 Article 36 as follows:

“3. Chiefs of commune-level police offices, chiefs of police stations and chiefs of police offices of border gates or export processing zones, heads of border-gate police offices of international airports, heads of mobile police battalions, and heads of marine squads may:”.

70. To amend and supplement Point c Clause 3 Article 36 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 5,000,000 for individuals, VND 10,000,000 for organizations;”;

71. To amend and supplement Clause 4 Article 36 as follows:

“4. Chiefs of district-level police offices; heads of the professional divisions of the Traffic Police Department; and heads of divisions of provincial-level of Departments of Public Security, heads of Police Divisions for Administrative Management of Social Order, heads of Police Divisions for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes, heads of Police Divisions for Investigation of Drug-Related Crimes, heads of Traffic Police Divisions, heads of Road and Railway Traffic Police Divisions, heads of Road Traffic Police Divisions, heads of Waterways Police Divisions, heads of Police Divisions for Environmental Crime Prevention and Combat, heads of internal Security and Politics Divisions, heads of Economic Security Divisions may:”.

72. To amend and supplement Point d Clause 4 Article 36 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 50,000,000 for individuals, VND 100,000,000 for organizations;”;

73. To amend and supplement Point b Clause 5 Article 36 as follows:

“b) Impose a fine up to VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations in the metrology, a fine up to VND 75,000,000 for individuals and VND 150,000,000 for organizations in the standards and quality of products and goods.”.

74. To amend and supplement Point d Clause 5 Article 36 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

75. To amend and supplement the first paragraph of Clause 6 Article 36 as follows:

“6. The Director of the Internal Political Security Department, Director of the Economic Security Department, Director of the Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Police Department for Investigation of Social Order-Related Crimes, Director of the Police Department for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes, Director of the Police Department for Drug-Related Crimes, Director of the Traffic Police Department, Director of the Fire Prevention and Fighting, Salvage and Rescue Police Department, Director of the Environmental Crime Prevention and Combat Police Department, Director of the Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Department, Director of the Immigration Department may:”.

76. To amend and supplement Point d Clause 6 Article 36 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

77. To amend the first paragraph of Clause 2 Article 37 as follows:

“Heads of customs teams and squads of Customs Branches; heads of groups under customs control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; and heads of customs teams of Post-Customs Clearance Inspection Branches may:”.

78. To amend the first paragraph of Clause 3, Point c Clause 3 Article 37 as follows:

“3. Heads of Customs Branches; heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches; heads of customs control teams of provincial, interprovincial or municipal Customs Departments; heads of Criminal Investigation Teams; heads of Anti-Smuggling Control Teams; chiefs of marine control flotillas, and heads of Control Teams to Combat Smuggling of Counterfeit Goods and Protect Intellectual Property Rights of the Anti-Smuggling Investigation Department; and heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches of the Post-Customs Clearance Inspection Department may:”;

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 50,000,000 for individuals, VND 100,000,000 for organizations;”;

79. To amend and supplement Point d Clause 4 Article 37 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidence or means;”.

80. To amend and supplement Point c Clause 2 Article 38 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 50,000,000 for individuals, VND 100,000,000 for organizations;”;

81. To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 Article 38 as follows:

“3. Directors of provincial-level Market Surveillance Departments, and the Director of the Market Surveillance Professional Department of the Vietnam Directorate of Market Surveillance may:”.

82. To amend and supplement Point c Clause 3 Article 38 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means;”.

83. To amend and supplement the first paragraph of Clause 4 Article 38 as follows:

“4. The General Director of the Vietnam Directorate of Market Surveillance may:”.

84. To add Clause 2a to Clause 2 Article 39 as follows:

 “2a. Heads of drug and crime prevention and combat task force teams under drug and crime prevention and combat task force regiments may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000 for individuals, and VND 20,000,000 for organizations;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 20,000,000 for individuals, VND 40,000,000 for organizations;

d) Apply remedial measures specified at Points a, g, h, i Clause 3 Article 2 of this Decree.”.

85. To amend and supplement the first paragraph of Clause 3 Article 39 as follows:

“3. Chiefs of border-guard stations, heads of border-guard flotillas, and commanders of commanding boards of port border-gate guards at ports may:”.

86. To amend and supplement Points c, d Clause 3 Article 39 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means in the metrology, of a value not exceeding VND 40,000,000 for individuals, VND 80,000,000 for organizations; the standards and quality of products and goods, of a value not exceeding 210,000,000 for individuals, VND 420,000,000 for organizations;

d) Apply remedial measures specified at Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 of this Decree.”.

87. To add Clause 3a to Clause 3 Article 39 as follows:

 “3a. Heads of drug and crime prevention and combat task force regiments of Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border Guard High Command may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations in the metrology, a fine up to VND 75,000,000 for individuals and VND 150,000,000 for organizations in the standards and quality of products and goods.

c) Confiscate administrative violation material evidences or means in the metrology, of a value not exceeding VND 100,000,000 for individuals, VND 200,000,000 for organizations. Impose a fine up to VND 150,000,000 for individuals and VND 300,000,000 for organizations in the standards and quality of products and goods;

d) Apply remedial measures specified at Points a, b, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 of this Decree.”.

88. To amend and supplement the first paragraph of Clause 4 Article 39 as follows:

“4. Commanders of provincial-level border guards; chiefs of border-guard fleets and the Director of the Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border-Guard High Command may:”.

89. To amend and supplement Point dd Clause 4 Article 39 as follows:

“dd) Apply remedial measures specified at Points a, b, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 of this Decree.”.

90. To amend and supplement Point c Clause 4; the first paragraph and Point c Clause 5, Clause 6 Article 40 as follows:

a) To amend and supplement Point c Clause 4 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means in the metrology, of a value not exceeding VND 40,000,000 for individuals, VND 80,000,000 for organizations; the standards and quality of products and goods, of a value not exceeding 50,000,000 for individuals, VND 100,000,000 for organizations.”;

b) To amend and supplement the first paragraph of Clause 5 as follows:

“5. Chiefs of coast guard fleets; heads of reconnaissance teams, and heads of drug-related crime prevention and combat task force regiments of the High Command of the Vietnam Coast Guard may:”;

c) To amend and supplement Point c, Clause 5 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means in the metrology, of a value not exceeding VND 60,000,000 for individuals, VND 120,000,000 for organizations; the standards and quality of products and goods, of a value not exceeding 90,000,000 for individuals, VND 180,000,000 for organizations;”

d) To amend and supplement Clause 6 as follows:

“6. Coast Guard regional commanders, and the Director of the Professional and Legal Department of the High Command of the Vietnam Coast Guard may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations in the metrology, a fine up to VND 75,000,000 for individuals and VND 150,000,000 for organizations in the standards and quality of products and goods.

c) Deprive of the right to use licenses/practicing certificates for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidence or means;

d) Apply remedial measures specified at Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 of this Decree.”.

91. To amend and supplement Point c Clause 1 Article 41 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means, of a value not exceeding VND 1,000,000 for individuals, VND 2,000,000 for organizations;”;

92. To amend the first paragraph of Clause 2, Article 41 as follows:

 “2. Chief Inspectors of provincial-level Departments, directors of Food Safety and Hygiene Sub-Departments of provincial-level Departments of Health, directors of regional Animal Health Sub-Departments, directors of regional Animal Quarantine Sub-Departments of the Department of Animal Health, directors of regional Plant Quarantine Sub-Departments of the Plant Protection Department, Director of the Central Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub-Department and Director of the Southern Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub-Department of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, directors of Sub-Departments for Crop Production and Plant Protection, Livestock Production, Animal Health, Fisheries, Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance of provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development, directors of regional Radio Frequency Centers may:”.

93. To amend and supplement Point d, Clause 2, Article 41 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 100,000,000 for individuals, VND 200,000,000 for organizations;”.

94. To amend and supplement Point d, Clause 4, Article 41 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means in the measurement of a value not exceeding VND 140,000,000 for individuals, VND 280,000,000 for organizations; those in standards and quality of goods of a value not exceeding VND 210,000,000 for individuals, VND 420,000,000 for organizations;”.

95. To amend and supplement the first paragraph of Clause 5, Article 41 as follows:

“5. Chief inspectors of ministries and ministerial-level agencies, Director General of the Vietnam Administration of Forestry, Director General of the Directorate of Fisheries; Director General of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Director General of the Vietnam Environment Administration, Director of the Bureau for Safe Work, Director of the Department of Chemicals, Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Director of the Vietnam Industry Agency, Director of Vietnam Competition and Consumer Authority, Director of the Department of Animal Health, Director of the Plant Protection Department, Director of the Department of Crop Production, Director of the Department of Livestock Production, Director of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, Director of Agro Processing and Market Development Authority, Director General of the Authority of Radio Frequency Management, Director General of the Authority of Telecommunications, Director of the Authority of Broadcasting and Electronic Information, Director of the Authority of Press, Director of the Authority of Publication, Printing and Distribution, Director of the Drug Administration of Vietnam, Director of the Medical Services Administration, Director of the Health Environment Management Agency, Director of the General Department of Preventive Medicine, Director of the Vietnam Food Administration may:”.

96. To amend Clause 1, Article 43 as follows:

“1. When detecting administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods, holders of the titles specified in Articles 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 and 41 of this Decree, servicemen of the People’s Army or People’s Public Security Force, civil servants and public employees who are on duty may make written records of administrative violations according to provisions.”.

Article 3. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 51/2019/ND-CP dated June 13, 2019 on sanctioning of administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer

1. To add Clauses 11, 12 and 13 to Article 4 as follows:

“11. Forcible disclosure of information about science and technology tasks.

12. Forcible making of reports on scientific and technological operation in accordance with provisions.

13. Forcible registration of change and supplementation to scientific and technological operation registration certificates.”.

2. To add Clause 4a after Clause 4 as follows:

“Article 4a. Execution of decisions on sanctioning administrative violations, execution of remedial measures and enforcement of decisions on sanctioning administrative violations

Execution of decisions on sanctioning administrative violations, execution of remedial measures and enforcement of decisions on sanctioning administrative violations prescribed in this Decree shall comply with Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents.”.

3. To amend and supplement a number of Clauses of Article 6 as follows:

a) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to carry out disclosure of information about science and technology tasks funded by the state budget or carrying out the disclosure in contravention of provisions of competent state agencies;

b) Failing to register results of performance of scientific and technological tasks funded by the state budget in accordance with provisions of competent state agencies.”;

b) To add Clause 3 after Clause 2 as follows:

“3. Remedial measure:

Forcible disclosure of information about science and technology tasks for the violations specified at Point a, Clause 1 of this Article.”.

4. To amend and supplement a number of Clauses of Article 8 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of failing to make reports on the operation situation or making reports on the operation situation in contravention of provisions of competent state agencies.”;

b) To amend and supplement Clause 10 as follows:

“10. Remedial measures:

a) Forcible making of reports on scientific and technological operation in accordance with provisions, for the violations specified in Clause 1 of this Article;

b) Forcible registration of change and supplementation to scientific and technological operation registration certificates for the violations specified at Point b, Clause 3 of this Article;

c) Forcible destruction of dossiers and documents with untruthful contents, for the violations specified in Clause 7 of this Article.”.

5. To amend and supplement a number of Clauses of Article 20 as follows:

a) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of failing to repay on time the supports received from the State in accordance with provisions when the certificates of registration of technology transfer or certificates of transfer of technologies encouraged for transfer are invalidated.”;

b) To add Point l, Clause 4 as follows:

“l) Investment incentives due to the grant of the certificate of transfer of technology encouraged for transfer.”.

6. To amend and supplement Clause 2, Article 27 as follows:

“2. Servicemen of the People’s Public Security Force, civil servants and public employees of the agencies specified in Article 28 thru Article 34 of this Decree who are on duty.”.

7. To amend and supplement number of Points and Clauses of Article 28 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 1,000,000.”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 50,000,000.”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 4 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 70,000,000.”.

8. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 29 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 10,000,000.”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means.”.

9. To amend and supplement a number of Clauses of Article 30 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 2 as follows:

“2. Station chiefs and team heads of the persons specified in Clause 1 of this Article may:”;

b) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. Chiefs of commune-level police offices, chiefs of police stations and chiefs of police offices of border gates or export processing zones, heads of border-gate police offices of international airports and heads of marine squads may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 5,000,000.”;

b) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. Chiefs of district-level police offices; heads of professional divisions of the Internal Political Security Department; heads of professional divisions of the Police Department for Administrative Management of Social Order, heads of professional divisions of the Department for Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat; heads of divisions of provincial-level of Departments of Public Security, including heads of Internal Political Security Divisions, heads of Police Divisions for Administrative Management of Social Order, heads of Police Divisions for Investigation of Social Order-Related Crimes, heads of Police Divisions for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes, heads of Police Divisions for Environmental Crime Prevention and Combat, heads of Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Divisions, heads of Economic Security Divisions may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000;

c) Deprive of the right to use scientific and technological operation registration certificates, certificates of operation of representative office or branch for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 20,000,000.”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 5 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means.”.

10. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 31 as follows:

a) To amend and supplement the first paragraph of Clause 2 as follows:

“2. “Heads of customs teams and squads of Customs Branches; heads of groups under customs control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; and heads of customs teams of Post-Customs Clearance Inspection Branches” may:”;

b) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. Heads of Customs Branches, heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches, heads of customs control teams of provincial, interprovincial or municipal Customs Departments, heads of Criminal Investigation Teams, heads of Anti-Smuggling Control Teams, chiefs of marine control flotillas and heads of Control Teams to Combat Smuggling of Counterfeit Goods and Protect Intellectual Property Rights of the Anti-Smuggling Investigation Department; and heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches of the Post-Customs Clearance Inspection Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 50,000,000;

d) Apply remedial measures specified in Clause 8, Article 4 of this Decree.”;

c) To amend and supplement Point c, Clause 4 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means;”.

11. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 32 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Heads of market surveillance teams and heads of professional divisions of the Market Surveillance Professional Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 50,000,000.”;

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. Directors of provincial-level Market Surveillance Departments, and Director of the Market Surveillance Professional Department of the Vietnam Directorate of Market Surveillance may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means;

d) Deprive of the right to use certificates of eligibility for provision of technology evaluation or assessment services for a definite term.”.

12. To amend and supplement Point c, Clause 1, Article 33 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means;”.

13. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 34 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 1,000,000.”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 50,000,000;”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 4 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value up to VND 70,000,000;”.

Article 4. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 107/2013/ND-CP dated September 20, 2013 on sanctioning of administrative violations in atomic energy

1. To add Clause 3, Article 1 as follows:

 “3. Sanctioning of administrative violation for the acts of providing false information about nuclear incidents shall comply with provisions on handling of administrative violations in press and publication.”.

2. To add Article 1a after Article 1 as follows:

“Article 1a. Subjects that may be handled for administrative violations

1. Vietnamese individuals and organizations or foreign individuals and organizations committing administrative violations specified in this Decree in the territory of Vietnam.

2. Business households and households committing administrative violations specified in this Decree shall be sanctioned like individual violators.

3. Organizations that may be handled for administrative violations under this Decree include:

a) Economic organizations established in accordance with Law on Enterprises, including sole proprietorships, joint stock companies, limited liability companies and partnerships;

b) Economic organizations established in accordance with the Cooperative Law, including operatives and unions of cooperatives;

c) Other organizations established in accordance with law provisions.

4. Subjects that may be handled for administrative violations being branches, representative offices, business locations of enterprises shall be determined in accordance with law on handling of administrative violations.”.

3. To add Clause 7, Article 2 as follows:

 “7. For the acts of administrative violation specified in Article 5, Article 6, Article 7, Points a, c, d and dd Clause 2 Article 8, Article 10, Article 13, Article 15 of this Decree, repeatedly committing an administrative violation shall be considered as an aggravating circumstance.

For other acts of administrative violation specified in this Decree, a violator repeatedly commits administrative violations, he/she/it shall be sanctioned for each violation.”.

4. To add Clause 12 after Clause 11, Article 3 as follows:

“12. Forcible recall of goods for destruction.”.

5. To add Article 3a after Article 3 as follows:

 “Article 3a. Execution of decisions on sanctioning administrative violations, execution of remedial measures and enforcement of decisions on sanctioning administrative violations

Execution of decisions on sanctioning administrative violations, execution of remedial measures and enforcement of decisions on sanctioning administrative violations specified in this Decree shall comply with the Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents.”.

6. To amend and supplement Clause 2, Article 4 as follows:

“2. Competence of the persons specified in Articles 43, 44, 45, 45a, 45b and 45c of this Decree to sanction administrative violations is the competence over an administrative violation of an individual. In case of imposition of fines, the competence to sanction organizations is twice higher than the competence to sanction individuals.”.

7. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 6 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Performing radiation jobs in case the licenses have been expired for at most 30 working days;

b) Failing to implement the procedures for amendment of the licenses to perform radiation jobs as specified.”;

b) To supplement the title of Clause 4 as follows:

“4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts without licenses, in case the violations are not serious enough for penal liability examination:”;

c) To add Point e after Point dd, Clause 4 as follows:

“e) Building the radiation facility.”;

d) To supplement the title of Clause 5 as follows:

“5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts without licenses, in case the violations are not serious enough for penal liability examination:”;

dd) To supplement the title of Clause 6 as follows:

“6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for one of the following acts without licenses, in case the violations are not serious enough for penal liability examination:”;

e) To supplement the title of Clause 7 as follows:

“7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following acts without licenses, in case the violations are not serious enough for penal liability examination:”;

g) To supplement the title of Clause 8 as follows:

“8. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed one of the following acts without licenses, in case the violations are not serious enough for penal liability examination:”.

8. To amend and supplement a number of Points of Clause 2, Article 8 as follows:

a) To amend and supplement Point c as follows:

“c) Failing to equip or inadequately equipping the personal dosemeters for radiological workers;”;

b) To add Point e after Point dd, Clause 2 as follows:

“e) Failing to set up the investigation level as specified.”.

9. To amend and supplement Point c, Clause 1, Article 12 as follows:

“c) Failing to perform the periodic inspection of radiotherapeutic equipment as specified.”.

10. To add Point c, Clause 4, Article 13 as follows:

“c) Failing to equip portable dosimetry devices, fixed dosimetry devices in conformity with the type of radiation jobs as specified.”.

11. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 19 as follows:

“a) Failing to formulate, organize implementation or have a decision on approval for, the plan on response to facility-level incidents, except for acts of violation specified at Point b, Clause 2, Article 17 of this Decree;”.

12. To amend and supplement Point g, Clause 2, Article 27 as follows:

“g) Failing to arrange safety officers, persons in charge of radioactive decontamination; failing to have staff trained in medical physics as specified;”.

13. To amend and supplement Points c and dd, Clause 2, Article 28 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 2 as follows:

“c) Failing to install locks for gates of the area under security control; failing to install locks for gates of rooms with radioactive sources, source control room, control room of security system; failing to install locks for water treatment tanks for preservation of radioactive sources in industrial irradiation;”;

b) To amend and supplement Point dd, Clause 2 as follows:

“dd) Failing to obtain a written permission of the head of the facility or an authorized person, failing to make a written handover minutes upon transfer of radioactive sources within the radiation facility; failing to formulate a document defining the responsibilities and powers of the security forces and of each organization and individual relating to assurance of security of radioactive sources as specified;”.

14. To amend and supplement Point d, Clause 2, Article 29 as follows:

“d) Failing to obtain a written permission of the head of the facility or an authorized person, failing to make a written handover minutes upon transfer of radioactive sources within the radiation facility; failing to formulate a document defining the responsibilities and powers of each organization and individual relating to assurance of security of radioactive sources as specified;”.

15. To amend and supplement Point b, Clause 2, Article 30 as follows:

“b) Committing acts of violation specified at Point d, Clause 2, Article 29 of this Decree;”.

16. To amend and supplement Point dd, Clause 2, Article 31 as follows:

“dd) Committing acts of violation specified at Point d, Clause 2, Article 29 of this Decree;”.

17. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 32 as follows:

a) To amend and supplement Point e, Clause 1 as follows:

“e) Committing acts of violation specified at Point d, Clause 2, Article 29 of this Decree.”;

b) To add Point e after Point dd, Clause 3 as follows:

“e) Failing to check and count radioactive sources after every working shift and on a monthly basis; failing to formulate a document defining the responsibilities and powers of each unit and individual relating to assurance of security of radioactive sources as specified.”;

c) To amend and supplement Point c, Clause 5 as follows:

“c) Committing acts of violation specified at Point d, Clause 2, Article 29 of this Decree;”.

18. To amend and supplement Article 33 as follows:

“Article 33. Violations relating to security of radioactive source upon use, storage of radioactive sources of security level D

A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

1. Failing to check and count radioactive sources on a quarterly basis, failing to check and count radioactive sources on a weekly basis in case of maintenance, repair or suspension of production lines of devices using radioactive sources installed in such production lines.

2. Failing to formulate document defining the responsibilities and powers of each unit and individual relating to assurance of security of radioactive sources as specified.”.

19. To add Clause 4 after Clause 3, Article 39 as follows:

“4. Remedial measure:

Forcible revocation of the provided service results, for acts of violation specified in Clauses 1 and 2 of this Article.”.

20. To amend and supplement a number of Clauses of Article 40 as follows:

a) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following acts by organizations providing atomic energy application services:

a) Providing atomic energy application services without a sufficiency of persons possessing practice certificates as specified;

b) Employing a person not possessing a practice certificate for providing atomic energy application services to provide the services requiring a practice certificate.”;

b) To add Clauses 3 and 4 after Clause 2 as follows:

“3. Additional sanction:

 Deprive of the right to use registration certificates for providing atomic energy application services for a period of between 01 month and 03 months for acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article.

4. Remedial measure:

Forcible revocation of the provided service results for acts of violation specified in Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Article.”.

21. To amend and supplement a number of Clauses of Article 41 as follows:

a) To add Point dd after Point d, Clause 2 as follows:

“dd) Failing to equip or inadequately equipping the personal dosemeters, equipment for protection; failing to assess personal irradiation dose at the prescribed frequency for persons performing services who work in direct contact with radiation as specified.”;

b) To add Point dd after Point d, Clause 3 as follows:

“dd) Failing to maintain physical and technical foundations according to the conditions for grant of the registration certificate for providing atomic energy application services, except for acts of violation sanctioned under this Decree;”;

c) To add Point e after Point dd, Clause 3 as follows:

“e) Repeatedly committing one of violations specified at Points a, b, d and dd, Clause 3 of this Article.”;

d) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. Additional sanction:

Deprive of the right to use registration certificates for providing atomic energy application services for a period of between 06 and 12 months, for acts of violation specified at Points c and e Clause 3 of this Article.”.

22. To amend and supplement a number of Points and Clauses of Article 43 as follows:

a) To amend and supplement Point c, Clause 1 as follows:

“c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 1,000,000.”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 2 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 100,000,000;”;

c) To amend and supplement Point d, Clause 3 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 500,000,000;”.

23. To amend and supplement a number of Points of Clause 1, Article 44 as follows:

a) To amend and supplement Point b, Clause 1 as follows:

“b) Impose a fine up to VND 100,000,000;”;

b) To amend and supplement Point d, Clause 1 as follows:

“d) Confiscate administrative violation material evidences or means;”.

24. To amend and supplement Article 45 as follows:

“Article 45. Sanctioning competence of the Public Security Force

1. Policemen who are on duty; Chiefs of commune-level police offices may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 500,000.

2. Chiefs of commune-level police offices may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 5,000,000;

d) Apply remedial measures specified in Article 3 of this Decree.

3. Chiefs of district-level police offices; heads of professional divisions of the Police Department for Administrative Management of Social Order; heads of professional divisions of the Department for Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat; heads of professional divisions of the Immigration Department; heads of divisions of provincial-level of Departments of Public Security, including heads of Police Divisions for Administrative Management of Social Order, heads of Police Divisions for Investigation of Social Order-Related Crimes, heads of Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Divisions, heads of Immigration Divisions, heads of Economic Security Divisions and heads of Police Divisions for Environmental Crime Prevention and Combat may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 50,000,000;

dd) Apply remedial measures specified at Points 2, 4 and 5, Article 3 of this Decree.

4. Directors of provincial-level Departments of Public Security may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 100,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 3 of this Decree.

5. The Director of the Internal Political Security Department, Director of the Economic Security Department, Director of the Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of the Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Department, Director of Police Department for Investigation of Social Order-Related Crimes, Director of the Police Department for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes, Director of the Environmental Crime Prevention and Combat Police Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 3 of this Decree.”.

25. To add Article 45a after Article 45 as follows:

“Article 45a. Sanctioning competence of Customs

1. Heads of Customs Branches; heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches; heads of customs control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; heads of Criminal Investigation Teams, heads of Anti-Smuggling Control Teams, chiefs of marine control flotillas, and heads of Control Teams to Combat Smuggling of Counterfeit Goods and Protect Intellectual Property Rights of the Anti-Smuggling Investigation Department; and heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches of the Post-Customs Clearance Inspection Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 50,000,000;

d) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.

2. The Director of the Anti-Smuggling Investigation Department, directors of provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments, and Director of the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Vietnam Customs may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.

3. The Director General of the General Department of Vietnam Customs may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means;

d) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.”.

26. To add Article 45b after Article 45a as follows:

“Article 45b. Sanctioning competence of Coast Guard force

1. Coast Guard regional commanders, and the Director of the Professional and Legal Department of the High Command of the Vietnam Coast Guard may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 100,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.

2. The Vietnam Coast Guard Commander may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.”.

27. To add Article 45c after Article 45b as follows:

“Article 45c. Sanctioning competence of Border Guard force

1. Heads of drug and crime prevention and combat task force regiments of Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border Guard High Command may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 100,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding VND 200,000,000;

d) Apply remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.

2. Commanders of provincial-level border guards; chiefs of border-guard fleets and the Director of the Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border Guard High Command may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses or practice certificates for a definite term or suspend operation for a definite term;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means;

dd) Apply the remedial measures specified in Clauses 2 and 4, Article 3 of this Decree.”.

28. To add Article 45d after Article 45c as follows:

“Article 45d. Division of competence to sanction administrative violations

1. Science and technology inspectorate:

a) Inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks of science and technology who are on duty may sanction the administrative violations specified in Clause 1 Article 5, Clause 1 Article 8, Clause 1 Article 13, Clause 1 Article 27 and Clause 1 Article 42 of this Decree;

b) The chief inspector of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Chief inspectors of provincial-level Departments of Science and Technology, Heads of specialized inspection teams of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Heads of specialized inspection teams of provincial-level Departments of Science and Technology may sanction the administrative violations specified in Article 5, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6, Article 7, Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Article 12, Article 13, Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 18, Articles 1, 2, 3 and 5 Article 19, Article 20, Article 21, Clauses 1 and 3 Article 22, Clauses 1, 2, 3 and 5 Article 23, Article 24, Article 27, Article 28, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Clauses 1, 2 and 3 Article 35, Clause 1 Article 36, Clause 3 Article 37, Clause 1 Article 38, Article 39, Article 40, Article 41 and Article 42 of this Decree;

c) Heads of specialized inspection teams of the Ministry of Science and Technology may sanction the administrative violations specified in Article 5, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6, Article 7, Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Article 12, Article 13, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Clauses 1, 2, 3 and 5 Article 19, Article 20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Clause 1 Article 26, Article 27, Article 28, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Clauses 1, 2 and 3 Article 35, Article 36, Clauses 1, 3 and 4 Article 37, Clause 1 Article 38, Article 39, Article 40, Article 41 and Article 42 of this Decree;

d) The Chief Inspector of Ministry of Science and Technology, Director of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety may sanction the administrative violations specified in Chapter II of this Decree.

2. Competence to sanction administrative violations of Chairpersons of People’s Committees at all levels:

a) Chairpersons of district-level People’s Committees may sanction the administrative violations specified at Point b, Clause 2, Article 5; Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6; Article 7; Article 9; Article 34 and Article 42 of this Decree;

b) Chairpersons of provincial-level People’s Committees may sanction the administrative violations specified in Chapter II of this Decree.

3. Sanctioning competence of the People’s Public Security force:

a) Policemen who are on duty may sanction the administrative violations specified in Clause 1, Article 5; Clause 1, Article 8 and Clause 1, Article 42 of this Decree;

b) Chiefs of commune-level police offices may sanction the administrative violations specified Clauses 1 and 2, Article 5; Clause 1, Article 8; Clause 1, Article 20 and Clause 1, Article 42 of this Decree;

c) Chiefs of district-level police offices; heads of professional divisions of the Police Department for Administrative Management of Social Order; heads of professional divisions of the Department for Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat; heads of professional divisions of the Immigration Department; heads of divisions of provincial-level of Departments of Public Security, including heads of Police Divisions for Administrative Management of Social Order, heads of Police Divisions for Investigation of Social Order-Related Crimes, heads of Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Divisions, heads of Immigration Divisions, heads of Economic Security Divisions and heads of Police Divisions for Environmental Crime Prevention and Combat may sanction the administrative violations specified in Clauses 1 and 2 Article 5, Clauses 3, 4, 5 and 11 Article 6, Article 8, Article 9, Clauses 1, 2 and 3 Article 17, Clauses 1 and 6 Article 18, Clause 1 Article 19, Clauses 1 and 2 Articles 20, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 34 and Article 42 of this Decree;

d) Directors of provincial-level Public Security Departments may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy specified in Article 5, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6, Article 7, Article 8, Article 9, Article 17, Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 18, Clauses 1, 2, 3 and 5 Article 19, Article 20, Article 21, Article 23, Article 28, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Clauses 1, 2 and 3 Article 35, Clauses 1 and 2 Article 36, Clause 1 Article 38 and Article 42 of this Decree;

dd) The Director of the Internal Political Security Department, Director of the Economic Security Department, Director of the Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of the Cyber Security and Hi-Tech Crime Prevention and Combat Department, Director of Police Department for Investigation of Social Order-Related Crimes, Director of the Police Department for Investigation of Corruption, Economic and Smuggling Crimes, Director of the Environmental Crime Prevention and Combat Police Department may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy specified in Article 5, Article 6, Article 7, Article 8, Article 9, Article 17, Article 18, Article 19, Article 20, Article 21, Article 23, Article 28, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Article 35, Article 36, Article 38 and Article 42 of this Decree.

4. Sanctioning competence of the Customs:

a) Heads of Customs Branches; heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches; heads of customs control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; heads of Criminal Investigation Teams, heads of Anti-Smuggling Control Teams, chiefs of marine control flotillas, and heads of Control Teams to Combat Smuggling of Counterfeit Goods and Protect Intellectual Property Rights of the Anti-Smuggling Investigation Department; and heads of Post-Customs Clearance Inspection Branches of the Post-Customs Clearance Inspection Department may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy regarding customs specified at Point c, Clause 4 and Point a, Clause 11, Article 6; Clauses 2 and 3 Article 9; Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3 and Clause 6 Article 18 and Article 42 of this Decree;

b) The Director of the Anti-Smuggling Investigation Department and directors of provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy regarding customs specified at Point c Clause 4, Point a Clause 7 and Clause 11, Article 6; Clauses 2 and 3, Article 9; Clauses 1, 2, 3, 4 and 6, Article 18 and Article 42 of this Decree;

c) The Director General of the General Department of Vietnam Customs may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy regarding customs specified at Point c Clause 4, Point a Clause 7 and Clause 11, Article 6; Clauses 2 and 3, Article 9; Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 18 and Article 42 of this Decree.

5. Sanctioning competence of Coast Guard force:

a) Coast Guard regional commanders, and the Director of the Professional and Legal Department of the High Command of the Vietnam Coast Guard may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy occurring at sea areas under the sovereignty and jurisdiction of Vietnam and specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6, Article 17, Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 18, Article 34, Clauses 1, 2 and 3 Article 35, Clause 1 Article 38 and Article 42 of this Decree;

b) Commanders of Regional Coast Guards may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy occurring at sea areas under Vietnam’s sovereignty and national jurisdiction specified in Article 6, Article 17, Article 18, Article 34, Article 35, Article 38 and Article 42 of this Decree.

6. Sanctioning competence of Border Guard force:

a) Heads of drug and crime prevention and combat task force regiments of Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border Guard High Command may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy occurring at border areas, border gates specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 6, Article 17, Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 18, Article 34, Clauses 1, 2 and 3 Article 35, Clause 1 Article 38 and Article 42 of this Decree;

b) Commanders of provincial-level border guards; chiefs of border-guard fleets and the Director of the Drug and Crime Prevention and Combat Department under the Border-Guard High Command may, within their competence, fields and scope under management, sanction the administrative violations relating to atomic energy occurring at border areas, border gates and specified in Article 6, Article 17, Article 18, Article 34, Article 35, Article 38 and Article 42 of this Decree.”.

29. To amend and supplement Article 46 as follows:

“Article 46. Competence to make written records of administrative violations

Persons competent to make written records of administrative violations relating to atomic energy include:

1. Persons competent to sanction the administrative violations relating to atomic energy specified in Articles 43, 44, 45, 45a, 45b and 45c of this Decree.

2. Servicemen of the People’s Army or People’s Public Security Force, civil servants and public employees in the agencies specified in Articles 43, 44 and 45a of this Decree who are on duty.”.

Article 5. Annulling a number of provisions of the Government’s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on sanctioning of administrative violations in industrial property, the Government’s Decree No. 119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 on sanctioning of administrative violations in standards, measurement and quality of goods and the Government’s Decree No. 107/2013/ND-CP dated September 20, 2013 on sanctioning of administrative violations in atomic energy

1. To annul Clause 3, Article 5; Point b, Clause 1, Article 7; Point c, Clause 2, Article 32 of Decree No. 99/2013/ND-CP.

2. To annul Point c, Clause 3, Article 3; Point g, Point h Clause 3, Clause 5 Article 19; Clause 3, Article 20; Point a, Point b Clause 1, Article 21; Point b, Clause 3, Article 24; Article 28; Clause 5, Clause 6 Article 31; Point dd, Point g Clause 1, Article 32 of Decree No. 119/2017/ND-CP.

3. To annul Clause 3, Article 2 and Point d, Clause 4, Article 6 of Decree No. 107/2013/ND-CP.

Article 6. Responsibilities for organization of implementation

1. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, guiding and organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall take responsibility for the implementation of this Decree.

Article 7. Implementation provisions

1. This Decree takes effects on January 01, 2022.

2. Transitional provisions:

a) For acts of administrative violations in industrial property; standards, measurement and quality of goods; scientific and technological activities and technology transfer; atomic energy that have been committed before the effective date of this Decree but are detected or are considered for handling after the effective date of this Decree, if this Decree does not provide for liability or impose lighter liability, this Decree shall prevail;

b) In cases sanctioned individuals and organizations lodge complaints about decisions on sanctioning of administrative violations that have been issued or whose execution has been completed before the date on which this Decree takes effect, the Government’s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on sanctioning of administrative violations in industrial property, the Government’s Decree No. 119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 on sanctioning of administrative violations in standards, measurement and quality of goods, the Government’s Decree No. 51/2019/ND-CP dated June 13, 2019 on sanctioning of administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer and the Government’s Decree No. 107/2013/ND-CP dated September 20, 2013, on sanctioning of administrative violations in atomic energy shall apply to handle them.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER


 

Vu Duc Dam

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 126/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất