Thông tư 45/TC/QLCS của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 45/TC/QLCS
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/TC/QLCS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 27/03/1995 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 45/TC/QLCS
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ: 45/TC-QLCS NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 1995
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ LÀM VIỆC CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Ngày 17/5/1995 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã có Quyết định số 399/TC-QLCS ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN); Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục đăng ký nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp và quản lý nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp đi thuê của các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG KÊ KHAI ĐĂNG KÝ:
1/ Nhà làm việc của các cơ quan HCSN quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 399/TC -QLCS bao gồm: nhà làm việc, văn phòng, phòng khách, hội trường, nhà kho, nhà bảo vệ, khu nhà vệ sinh...và nhà công vụ (nếu có) thuộc đối tượng kê khai đăng ký bao gồm cả đất xây dựng từng ngôi nhà và toàn bộ khuôn viên cơ quan.
2/ Người có trách nhiệm đăng ký nhà làm việc quy định tại Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan HCSN được cụ thể như sau:
- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với các cơ quan HCSN thuộc khối Trung ương quản lý) có trách nhiệm đăng ký nhà đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý sử dụng và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp dưới với Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản).
- Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do Sở, cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh quản lý và sử dụng và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN trực thuộc Sở, cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh với Sở Tài chính - Vật giá (Phòng quản lý công sản).
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của văn phòng UBND và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp xã, phường (gọi chung là cấp xã) với Sở Tài chính - Vật giá (Phòng Quản lý công sản).
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của UBND và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN ở cấp xã với UBND quận, huyện, thị xã (Phòng Tài chính).
Trình tự, thủ tục đăng ký nhà làm việc của các cơ quan HCSN theo quy định tại điểm 2, Phần II của Thông tư này.
II/ HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÀ LÀM VIỆC:
1/ Hồ sơ đăng ký:
a) Đối với tất cả các đơn vị HCSN được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà làm việc khi đăng ký nhà làm việc với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý phải có những hồ sơ sau:
- Sơ đồ mặt bằng cùa từng ngôi nhà và khuôn viên trụ sở làm việc.
- Bản sao sơ đồ địa bàn về nhà, đất và giấy phép xây dựng (kể cả xây dựng thêm diện tích nhà làm việc) hoặc quyết định giao nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ lâm thời Cộng hoà Miền nam Việt Nam hoặc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp.
- Bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan HCSN theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này.
b) Đối với các cơ quan HCSN quản lý trực tiếp cấp trên:
Khi đăng ký nhà làm việc với cơ quan cấp trên hoặc cơ quan Tài chính, ngoài những hồ sơ được quy định ở Điều a nói trên để đăng ký phần nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng còn phải có những hồ sơ sau:
- Bản sao đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của từng đơn vị HCSN thuộc cơ quan mình quản lý.
- Bản tổng hợp đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc theo mẫu số 2 kèm theo thông tư này.
2/ Thủ tục đăng ký.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhà làm việc của các cơ quan HCSN được thực hiện như sau:
a - Đối với nhà làm việc của các cơ quan HCSN thuộc khối TW quản lý:
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN cơ sở trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thuộc khối Trung ương quản lý; dù trụ sở làm việc đóng trên bất cứ địa phương nào đều phải đăng ký nhà làm việc với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý.
- Cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý, có nhiệm vụ tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc cấp dưới và đăng lý nhà đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng, đăng ký với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc đăng ký với cơ quan cấp trên (nếu có), để cơ quan này tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị cấp dưới cùng với nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan này trực tiếp quản lý sử dụng, để đăng ký với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý, sử dụng đăng ký với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản).
- Đối với nhà làm việc của các đơn vị, cơ quan thuộc lực lượng an ninh,
quốc phòng:
+ Thủ trưởng Công an huyện và các đơn vị trực thuộc các cơ quan Bộ Nội vụ, đăng ký nhà làm việc được giao quản lý với Sở Công an cấp tỉnh và các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ; Giám đốc Sở Công an các tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ kê khai nhà làm việc của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của tất cả đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ kê khai nhà làm việc của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản).
+ Thủ trưởng Bản chỉ huy quân sự (BCHQS) Quận, Huyện, Thị xã thuộc BCHQS Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan trực thuộc Quân chủng, Binh chủng và các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng đăng ký nhà làm việc với BCHQS Tỉnh, Quân chủng, Binh chủng và các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ban chỉ huy quân sự Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW kê khai nhà làm việc thuộc BCHQS Tỉnh trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Quân khu.
Thủ trưởng các Quân khu, Quân chủng, Binh chủng và các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng kê khai nhà làm việc của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng kê khai mhà làm việc của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản).
- Nhà, đất trụ sở làm việc của các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao ở trong nước, trình tự, thủ tục đăng ký với Bộ Tài chính được thực hiện như đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điểm a Mục 2 Phần II của Thông tư này.
Riêng đối với trụ sở làm việc của các cơ quan ngoại giao Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đặt tại nước ngoài, Bộ Ngoại giao đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan này với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản) được căn cứ vào tình hình thực tế trụ sở làm việc đặt ở mỗi nước.
b/ Đối với nhà làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc địa phương quản lý:
- Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp xã, đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị mình được Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng với Uỷ ban Nhân dân cấp xã. Uỷ ban Nhân dân cấp xã tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị trực thuộc và lập bàn đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của văn phòng UBND cấp xã quản lý, sử dụng để đăng ký với UBND cấp huyện (Phòng Tài chính huyện).
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN thuộc UBND cấp huyện trực tiếp quản lý đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị mình được nhà nước giao cho quản lý, sử dụng đăng ký với UBND cấp huyện (phòng Tài chính).
- UBND cấp huyện tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN trực thuộc huyện, của các UBND cấp xã và lập bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của văn phòng uỷ ban cấp huyện quản lý sử dụng để đăng ký với UBND cấp tỉnh (phòng quản lý công sản Sở Tài chính Vật giá).
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN thuộc các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND cấp tỉnh đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị mình được Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Văn phòng UBND cấp tỉnh tổng hợp các bản đăng ký thuộc trụ sở làm việc của văn phòng Sở, Ban, Ngành trực tiếp quản lý sử dụng để đăng ký với Sở Tài chính (Phòng quản lý công sản).
c/ Các đơn vị HCSN phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước về sự chính xác, trung thực về số liệu, hồ sơ đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc đã đăng ký với cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên.
Cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN cấp dưới có nhiệm vụ kiểm tra, xem xét và ký xác nhận vào hồ sơ đăng ký.
III/ QUẢN LÝ NHÀ LÀM VIỆC ĐI THUÊ CỦA CÁC
TỔ CHỨC KINH DOANH NHÀ:
1/ Những cơ quan mới thành lập chưa có nhà làm việc và những cơ quan hiện đã có nhà làm việc nhưng quá chật so với định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, được phép thuê nhà làm việc của các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh nhà sau khi đã được cơ quan tài chính cùng cấp đồng ý bằng văn bản. Riêng năm 1995, chỉ thực hiện việc thuê trụ sở làm việc đối với cơ quan HCSN mới được Chính phủ cho phép thành lập và có kinh phí thuê nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mọi trường hợp thuê nhà làm việc đều phải có hợp đồng giữa cơ quan đi thuê và bên cho thuê theo đúng quy định của Nhà nước; cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định số diện tích và đơn giá thuê theo đúng tiêu chuẩn định mức và cấp nhà tương ứng với nhà làm việc của các cơ quan HCSN; nếu phát hiện có những vấn đề không phù hợp yêu cầu, cơ quan được thuê nhà làm việc điều chỉnh lại cho phù hợp hoặc tạm hoãn ký hợp đồng.
2/ Cơ quan được Nhà nước cho phép thuê nhà làm việc phải bố trí sử dụng đúng mục đích và các quy định về bảo vệ nhà tránh hư hỏng, thất thoát tài sản như đã thoả thuận trong hợp đồng; và không cho cơ quan khác và cá nhân thuê lại.
Trước lúc chấm dứt hợp động 15 ngày, cơ quan đi thuê nhà làm việc phải báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp biết.
3/ Việc thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện bằng hai hình thức sau:
a/ Cơ quan đi thuê dùng nguồn kinh phí đã được duyệt hàng năm để thanh toán trực tiếp cho cơ quan cho thuê theo đúng số tiền và thời gian phải thanh toán ghi trong hợp đồng đã ký.
b/ Cơ quan Tài chính chi trả trực tiếp (thông qua Kho bạc Nhà nước) cho cơ quan cho thuê đúng số tiền và thời gian phải thanh toán đã thoả thuận theo hợp đồng bên thuê và bên cho thuê đã ký và được trừ vào kinh phí được duyệt hàng năm của đơn vụ đi thuê và quyết toán với Ngân sách Nhà nước (NSTW và NSĐP).
VI - MỞ SỔ SÁCH THEO DÕI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
1/ Tất cả các đơn vị HCSN đều phải lập sổ sách theo dõi nhà làm việc, tổ chức việc ghi chép hạch toán đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ kế toán hiện hành Bộ Tài chính ban hành.
2/ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ về tài sản nói chung và nhà làm việc nói riêng đúng chế độ báo cáo kế toán hiện hành của Bộ Tài chính quy định, cũng như theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
3/ Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ quỹ nhà làm việc của cơ quan HCSN theo đúng Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc và có căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch: chi xây dựng mới, cải tạo mở rộng nâng cấp và sửa chữa thường xuyên nhà làm việc cho các cơ quan HCSN từ năm 1996 trở đi, các đơn vị HCSN trong cả nước phải đăng ký nhà làm việc với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Thông tư này xong trước ngày 30/09/1995.
Cơ quan Tài chính được quyền đề nghị không bố trí dự toán chi hàng năm hoặc dừng cấp kinh phí cho các khoản chi về sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới nhà làm việc cho những cơ quan không đăng ký nhà làm việc theo đúng quy định.
2/ Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo các cơ quan HCSN thuộc cấp mình quản lý thực hiện việc đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc theo đúng quy định tại thông tư này.
3/ Cục Quản lý công sản và Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố hướng dẫn đôn đốc các đơn vị thực hiện việc đăng ký nhà làm việc.
4/ Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.
MẪU SỐ 1:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐĂNG KÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
(Dùng cho từng đơn vị hành chính sự nghiệp)
Tên cơ quan đăng ký.........................................
Địa chỉ: Số nhà..............................................
Tên đường phố.................................. Xã, phường............................................
Quận, huyện..............................................
Tỉnh, thành phố..........................................
Tổng số cán bộ, CNVC được phép sử dụng..............................
I - Về nhà:
1 - Tổng số ngôi nhà........................................ cái
2 - Cấu trúc từng ngôi nhà
Ngôi nhà A: Cấp (hạng)......; Số tầng......; Xây dựng năm.....;
Ngôi nhà B: ................; .............; .................;
3 - Công năng thiết kế từng ngôi nhà:
Ngôi nhà A:....................................................
Ngôi nhà B:....................................................
4 - Giá trị xây dựng từng ngôi nhà (theo sổ kế toán):
Ngôi nhà A..................................................đồng
Ngôi nhà B..................................................đồng
5 - Giá trị đáng giá lại của từng ngôi nhà (theo đơn giá xây dựng thực tế tại thời điểm đánh giá):
Ngôi nhà A:.......%, giá trị................................đồng
Ngôi nhà B........%, giá trị................................đồng
6 - Tổng diện tích xây dựng..................................m2 Diện tích xây dựng từng ngôi nhà:
- Ngôi nhà A.............m2
- Ngôi nhà B.............m2
7 - Tổng diện tích sử dụng chính.............................m2
8- Diên tích sử dụng chính từng ngôi nhà:
- Ngôi nhà A.........m2
- Ngôi nhà B.........m2
9 - Diên tích chính hiện đang sử dụng:
- Làm việc.................................................m2
- Làm phòng họp............................................m2
- Làm phòng khách..........................................m2
- Làm hội trường...........................................m2
- Nhà công vụ..............................................m2
10 - Tổng diện tích sử dụng phụ.............................m2
Diện tích sử dụng phụ từng ngôi nhà: - Ngôi nhà A.........m2
- Ngôi nhà B.........m2
11- Nguồn gốc từng ngôi nhà.....................................
...............................................................
II - Về đất:
12 - Thửa đất số................Tờ bản đồ số....................
13 - Tổng diện tích (khuôn viên)................................m2
14 - Hình thức sử dụng: Riêng chung
15 - Nguồn gốc thửa đất..........................................
16 - Giá trị thửa đất theo khung giá UBND tỉnh, thành phố qui định cụ thể hoá Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ................. đồng
III - Bản sao các giấy tờ có liên quan nhà, đất:
- Sơ đồ đất, mặt bằng nhà..........................................
..................................................................
VI - Một số vấn đề cần được chú ý:
....................................................................
Xác nhận của Trưởng phòng Người lập biểu Ngày... tháng ... năm
cơ quan quản Tài vụ (Thủ trưởng cơ quan
lý cấp trên (ký tên đóng dấu)
(Ký tên đóng dấu)
* Ghi chú: Nếu cơ quan đăng ký có sử dụng nhà ở nhiều địa chỉ khác nhau thì mỗi địa chỉ đước đăng ký riên vào từng tờ khác nhau theo mẫu này.
Chỉ tiêu 2: Biệt thự (hoặc cấp) nếu nhà làm việc thuộc biệt thự thì ghi hạng nhà (từ hạng 1 đến hạng 4), nếu nhà làm việc không thuộc diện biệt thự thì ghi cấp nhà (từ cấp 1 đến cấp 4).
(Trang sau có biểu ngang)
MẪU SỐ 2
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP ĐĂNG KÝ NHÀ - ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC
|
|
Khuôn viên đất |
Về nhà |
Tổng giá trị |
|||||||||||||||||||
Tên từng Đơn vị trực thuộc cơ quan cấp biểu |
Địa chỉ |
Tổng số diện tích đất (m2) |
Tổng giá trị (đồng) |
Số ngôi nhà |
Nhà biệt thự |
Nhà xây |
Diện tích sử dụng (m2) |
|
|
||||||||||||||
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó nhà hai tầng trở lên (cái) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sử dụng chính |
Tổng S |
Giá trị xây |
Giá trị còn lại |
|||||
|
|
|
|
|
|
Hạng 1 |
Hạng 2 |
Hạng 3 |
Hạng 4 |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
Tổng số |
Tổng |
Trong đó |
sử dụng phụ |
dựng theo số KT |
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
số |
Làm việc |
Làm phòng họp |
Làm phòng khách |
Làm hội trường |
Nhà công vụ |
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
VD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây