Thông tư 28/2016/TT-BCA Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC

thuộc tính Thông tư 28/2016/TT-BCA

Thông tư 28/2016/TT-BCA của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2016/TT-BCA
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Tô Lâm
Ngày ban hành:05/07/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thẻ đi lại của doanh nhân APEC có thời hạn 5 năm

Ngày 05/07/2016, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 28/2016/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Theo Thông tư, thẻ đi lại của doanh nhân APEC có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC có tên trên thẻ. Thẻ có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp; trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó. Đặc biệt, thẻ đã bị hủy giá trị sử dụng sẽ không được khôi phục; nếu doanh nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ phải làm thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
Cũng theo Thông tư này, người sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC nhập cảnh Việt Nam sẽ được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh; trường hợp thẻ còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2016.

Xem chi tiết Thông tư28/2016/TT-BCA tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------

Số: 28/2016/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn:
a) Thủ tục cấp mới, cấp lại và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân Việt Nam;
b) Việc xét duyệt nhân sự để cấp thẻ ABTC và việc cấp chứng nhận tạm trú đối với doanh nhân nước ngoài.
2. Thông tư này áp dụng đối với doanh nhân Việt Nam; doanh nhân nước ngoài; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến việc cấp, sử dụng, quản lý thẻ ABTC.
Điều 2. Giá trị sử dụng của thẻ ABTC
1. Thẻ ABTC có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC (sau đây viết tắt là nền kinh tế thành viên) có tên trên thẻ.
2. Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng sẽ không được khôi phục (kể cả trường hợp tìm lại được thẻ), nếu doanh nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
Điều 3. Việc trình báo, hủy giá trị thẻ ABTC bị mất
1. Doanh nhân bị mất thẻ ABTC, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải trình báo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an theo mẫu X09 ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh nhân nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam phải trình báo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện của nền kinh tế thành viên đã cấp thẻ ABTC cho mình.
2. Khi tiếp nhận đơn trình báo của doanh nhân, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp giấy xác nhận cho người đó; thực hiện việc hủy giá trị thẻ; đồng thời thông báo cho nền kinh tế thành viên biết việc hủy giá trị thẻ bị mất.
Chương II
VỀ VIỆC CẤP MỚI, CẤP LẠI THẺ ABTC ĐỐI VỚI DOANH NHÂN VIỆT NAM
Điều 4. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả
1. Doanh nhân đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên nộp hồ sơ và nhận kết quả cho doanh nhân thì người được cử phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân.
2. Doanh nhân có thể truy cập vào “Trang web tiếp nhận tờ khai điện tử” của Cục Quản lý xuất nhập cảnh để nhập thông tin theo Mẫu X05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nhân đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể ủy thác cho doanh nghiệp bưu chính nhận kết quả.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp mới thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn)
1. 01 tờ khai Mẫu X05, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp;
2. 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu, phông nền màu trắng;
3. Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ ABTC
1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại thì ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, phải nộp thêm:
a) Doanh nhân giữ nguyên vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp lại thẻ cũ và văn bản xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc;
b) Doanh nhân thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp thẻ cũ và văn bản như quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Cấp lại thẻ trong các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này, ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, phải nộp thêm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân được cấp
hộ chiếu mới thì nộp kèm thẻ cũ và bản chụp hộ chiếu mới;
b) Trường hợp cấp lại do bị cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên thông báo thẻ không còn giá trị nhập cảnh thì nộp lại thẻ đó và văn bản thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
c) Trường hợp cấp lại do thẻ bị mất thì nộp giấy xác nhận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp khi mất thẻ chưa trình báo thì nộp đơn trình bày về việc mất thẻ;
d) Trường hợp thẻ ABTC bị hư hỏng thì nộp lại thẻ đó;
đ) Trường hợp doanh nhân đã được cấp có thẩm quyền (cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp) có văn bản kết luận không còn vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính thì nộp lại thẻ và văn bản kết luận của các cơ quan đó.
3. Trường hợp doanh nhân đề nghị bổ sung tên nền kinh tế thành viên thì nộp lại thẻ và văn bản của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc.
Điều 7. Về việc đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC qua hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
1. Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh (sau đây viết tắt là trang Web XNC) tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờ khai điện tử theo Mẫu X05.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủ thông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp thẻ sử dụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web XNC để lựa chọn thời điểm đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên trang Web XNC.
3. Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC qua trang Web XNC thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC qua trang Web XNC có thể nộp lệ phí trực tuyến qua tài khoản của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 8. Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
3. Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:
a) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
b) Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;
c) Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
d) Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
đ) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.
Chương III
VỀ VIỆC XÉT DUYỆT NHÂN SỰ VÀ CẤP CHỨNG NHẬN TẠM TRÚ CHO DOANH NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Việc xét duyệt nhân sự cấp thẻ ABTC cho doanh nhân nước ngoài
1. Doanh nhân nước ngoài đề nghị được cấp thẻ ABTC để nhập cảnh Việt Nam phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên mà người đó là công dân để làm thủ tục (trường hợp doanh nhân nước ngoài thường trú tại Hồng Kông phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của Hồng Kông).
2. Cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên gửi dữ liệu đầy đủ nhân thân của người đề nghị cấp thẻ ABTC đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông qua hệ thống xử lý hồ sơ xét duyệt của khối APEC.
3. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trao đổi kết quả xét duyệt cấp thẻ ABTC với cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg.
Điều 10. Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài
1. Người sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh.
2. Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.
3. Trường hợp doanh nhân bị mất hộ chiếu và đã được cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên mà mình là công dân cấp hộ chiếu mới thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp tạm trú bằng thời hạn chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Thẻ ABTC do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho doanh nhân Việt Nam trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan thực hiện Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, A61,150b.

BỘ TRƯỞNG



 



Thượng tướng Tô Lâm

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY

Circular No. 28/2016/TT-BCA dated July 05, 2016 of the Ministry of Public Security onimplementation of regulation on issuance and management of APEC business travel cards

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 promulgating the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards and Decision No. 54/2015/QD-TTg dated October 29, 2015 on amendments and supplements to a number of the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards enclosed with Decision No. 45/2006/QD-TTg;

Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2014/ND-CP dated November 17, 2014 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

At the request of director of General Department of Security;

The Minister of Public Security has promulgated the Circular providing instructions on the implementation of the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1.This Circular provides instructions on:

a) Procedures for issuance, re-issuance and management of APEC business travel cards (hereinafter referred to as ‘ABTC’) to Vietnamese businesspersons;

b) Issuance of ABTC and certificates of temporary residence to foreign businesspersons;

2.This Circular applies to businesspersons at home and abroad; agencies, organizations, enterprises and individuals in connection with issuance, use and management of ABTC.

Article 2. Validity of ABTC

1.ABTC may function as an entry visa into countries and territories as members of ABTC participating economies (herein ‘member economies’).

2. ABTC with validity being terminated shall not be restored (even if lost ABTC have been found).

Article 3. Notification of loss of ABTCs, cancelation of validity of lost ABTCs

1.Any individual whose ABTC is lost, within 48 hours since detection of loss, should make notification to Immigration Administration, the Ministry of Public Security according to Form X09 enclosed herewith. Similarly, any foreign individual currently residing in Vietnam should make notification to Immigration Administration and at the same time to representative agency of the member economy that issued the ABTC.

2.Upon receipt of the notification, Immigration Administration shall issuance a written confirmation to the card holder; carry out cancelation of validity of the card and at the same time give notification to the member economy of this cancelation.

Chapter II

ISSUANCE, RE-ISSUANCE OF ABTC TO VIETNAMESE BUSINESSPERSONS

Article 4. Application receiving and handling place

1. Any businessperson who requests issuance, re-issuance of ABTC should submit applications in person to Immigration Administration.

2. Businesspersons may access Immigration Administration s website for filling up information according to Form X05 enclosed herewith.

3. Businesspersons who request issuance, re-issuance of ABTC may entrust postal service businesses with the task.

Article 5. Applications for issuance of ABTC (first issuance, renewal)

1. One (01) declaration form (according to Form X05), confirmed in writing and fan-stamped’ over ID photo by heads of enterprises or personnel organizing agency of economic sectors, business activity regulatory state agencies;

2.Two (02) latest 3cm x 4cm photos with white background;

3.A request form to competent authorities for issuance of ABTC or written permission for use of ABTC as prescribed in Clause 4, Article 1 of the Decision No. 54/2015/QD-TTg.

Article 6. Applications for re-issuance of ABTC

1.Any businessperson who requests re-issuance of ABTC (while his/her current ABTC remains unexpired) shall provide following documents in addition to documents as prescribed in Clause 1, Clause 2, Article 5:

a) Current ABTC and written confirmations by heads of agencies, enterprises where the businessperson is working (in case this businessperson remains holding the same business position as when he/she was issued the ABTC).

b) Current ABTC and request form as prescribed in Clause 3, Article 5 hereof (in case such businessperson no longer holds the business position during which he/she was issued the ABTC).

2.For re-issuance of ABTC outside the scope of Clause 1, this Article, following documents should be provided in addition to documents as prescribed in Clause 1, Clause 2, Article 5:

a) In case of re-issuance of ABTC to a businessperson whose current ABTC remains unexpired but has been issued the new passport, such current ABTC and new passport should be provided.

b) In case of re-issuance as current ABTC is no longer valid for entry as notified by competent authorities of relevant member economy, such current ABTC and written notifications from Immigration Administration should be provided;

c) In case of re-issuance as a result of loss, written confirmations from Immigration Administration should be provided.

d) In case the ABTC is damaged, such ABTC should be provided;

dd) In case a businessperson has been concluded by competent authorities (investigation agencies, the People’s Procuracy, People’s Court, sentence execution authority) that he/she no longer commits acts in violation of the law or has fulfilled tax obligations and other liabilities, current ABTC and written conclusions from competent authorities should be provided.

3.In case the businessperson requests adding name of a member economy, current ABTC and written confirmations from agencies, enterprises where he/she is working.

Article 7. Renewal, re-issuance of ABTC through electronic system of immigration authority

1.Any businessperson who requests renewal or re-issuance of ABTC may access the electronic system of immigration authority at https://www.vnimm.gov.vn for filling information according to Form X05.

2.Within 10 days since online declaration is completed, applicants shall use appointment scheduling functions on the website for the right time to submit applications in person to Immigration Administration. After this time, information declared online shall be automatically deleted.

3.Procedures for renewal, re-issuance of ABTC through the website shall be instructed in Article 6 hereof.

4.Applicants applying for renewal, re-issuance of ABTC through the website may pay charges and fees online to the account of Immigration Administration.

Article 8. Validity period of ABTC issued to Vietnamese businesspersons

1.ABTC issued to Vietnamese businesspersons shall be valid for five years since the date of issue.

2.In case remaining validity period of the businessperson’s passport is less than five years, validity period of the new ABTC shall be equal to validity period of such passport.

3.Validity period of a new ABTC shall be equal to the remaining validity period of the old one in case of re-issuance of ABTC for following reasons:

a) The businessperson is issued the new passport;

b) The businessperson’s ABTC is no longer valid for entry into a member economy as notified by such member economy;

c) ABTC is lost;

d) ABTC is damaged;

dd) The businessperson requests adding member economies to the ABTC.

Chapter III

ISSUANCE OF CERTIFICATE OF TEMPORARY RESIDENCE TO FOREIGN BUSINESSPERSONS

Article 9. Issuance of ABTC to foreign businesspersons

1. Any foreign businessperson who requests issuance of ABTC for entry into Vietnam should obtain approval of competent agencies of the member economy to which such businessperson is a citizen.

2.Competent agencies of the member economy shall provide adequate records of the applicant to Immigration Administration via the application handling system of APEC.

3.Immigration Administration shall review and discuss eligibility of the application with competent agencies of the member economy as prescribed in Clause 1, Article 15 of the Regulation enclosed with the Decision No. 45/2006/QD-TTg.

Article 10. Issuance of certificates of temporary residence to foreign businesspersons

1. Any ABTC holder who enters Vietnam shall be issued a certificate of temporary residence which is valid for 90 days for each entry. The certificate of temporary residence shall be issued at the international checkpoint.

2. If the remaining validity period of ABTC is less than 90 days, validity of the certificate of temporary residence to be issued shall be the remaining validity period of the ABTC.

3.If a businessperson loses his/her passport and has been issued the new passport by competent agencies of a member economy to which he/she is a citizen, Immigration Administration shall grant temporary residence for a period the same as validity period of the certificate of temporary residence issued at the checkpoint.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 11. Effect

1.This Circular takes effect on August 20, 2016.

2.This Circular supersedes the Ministry of Public Security’s Circular No. 10/2006/TT-BCA dated September 18, 2006 providing instructions on the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards enclosed with the Prime Minister’s 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 and Article 2 of the Ministry of Public Security’s Circular No. 07/2013/TT-BCA dated January 30, 2013 on supplements and amendments to a number of Articles of the Circular No. 27/2007/TT-BCA dated November 29, 2007.

Article 12. Transitional provisions

Any ABTC issued by Immigration Administration to Vietnamese businesspersons before the effective date of this Circular shall remain in force until expiration date noted thereon.

Article 13. Implementation responsibilities

Director of General Department of Security shall be responsible for providing instructions to relevant agencies, organizations, businesses and individuals on implementation of this Circular./.

For the Minister

Senior lieutenant-general

To Lam

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 28/2016/TT-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe