Thông tư 162/2016/TT-BQP quản lý trong khu vực biên giới biển

thuộc tính Thông tư 162/2016/TT-BQP

Thông tư 162/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định thực hiện một số điều Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 03/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:162/2016/TT-BQP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Ngô Xuân Lịch
Ngày ban hành:21/10/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đưa người nước ngoài vào biên giới phải thông báo với công an

Ngày 21/10/2016, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 162/2016/TT-BQP quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo Thông tư này, người nước ngoài đến, hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển phải thực hiện khai báo theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đến biết, gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Người nước ngoài đến làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, Công an cấp xã, Đồn biên phòng sở tại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/12/2016; thay thế Thông tư số 89/2004/TT-BQP ngày 19/06/2004.

Xem chi tiết Thông tư162/2016/TT-BQP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

Số: 162/2016/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2015/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI BIN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định thực hiện một s điều của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 71/2015/NĐ-CP).
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là khu vực biên giới biển) hoặc có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với khu vực đó.
Trường hợp người, phương tiện hoạt động ở khu vực này liên quan đến vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động hoặc có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới biển.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khu kinh tế quy định trong Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này là khu kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Khu du lịch quy định trong Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này là khu du lịch được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Du lịch.
3. Khu dịch vụ quy định tại Thông tư này là khu dịch vụ kinh doanh mang tính chất thương mại về sản xuất, phân phối, văn hóa, xã hội và du lịch được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Phương tiện đường bộ quy định trong Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam.
Điều 4. Mẫu biển báo và vị trí cắm
1. Biển báo “khu vực biên giới biển”, “vùng cấm”, “khu vực hạn chế hoạt động” trên đất liền làm theo mẫu thống nhất bằng tôn, dày 1,5mm; cột biển bằng kim loại, đường kính 100mm, dày 02mm; mặt biển, chữ trên biển báo sơn phản quang; nền biển sơn mầu xanh đen, chữ trên biển sơn mầu trắng; cột biển sơn phản quang, mầu trắng, đỏ; chữ trên biển báo ghi thành 2 dòng; dòng thứ nhất chữ bằng tiếng Việt Nam; dòng thứ hai chữ bằng tiếng Anh. Kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo thực hiện theo các Mẫu số 01, 02, 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Vị trí cắm biển báo “khu vực biên giới biển”: Cắm ở ranh giới tiếp giáp giữa xã, phường, thị trấn ven biển với xã, phường, thị trấn nội địa; ở những nơi dễ nhận biết, cạnh bên phải trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) vào khu vực biên giới biển.
3. Căn cứ địa hình, tính chất từng vùng cấm, biển báo “vùng cấm”, “khu vực hạn chế hoạt động” trong khu vực biên giới biển được cắm ở nơi phù hợp, dễ nhận biết.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN
Điều 5. Người, phương tiện Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển
1. Phương tiện cơ giới đường bộ vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, khu dịch vụ, khu kinh tế) hoạt động theo quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện phải thông báo cho Đồn Biên phòng sở tại trước 02 ngày làm việc trước khi tiến hành các hoạt động.
2. Hình thức thông báo bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo Mẫu số 04, 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Người nước ngoài đến, hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển
1. Trường hợp người nước ngoài lưu trú qua đêm ở khu vực biên giới biển thực hiện việc khai báo theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh) nơi đến biết; thực hiện theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.
3. Người nước ngoài hoạt động theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, Đồn Biên phòng sở tại; thực hiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều 7. Hoạt động diễn tập quân sự; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập an ninh hàng hải; tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển
Hoạt động diễn tập quân sự; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập an ninh hàng hải; tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản, thực hiện theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều 8. Hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển
Hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội Biên phòng, các cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09, 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều 9. Hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển
Cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản thực hiện theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển
1. Vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải
a) Trường hợp cần thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, Bộ, ngành chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải;
b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải, Bộ, ngành chủ quản phải thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải” theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất 15 ngày trước khi áp dụng. Trường hợp khẩn cấp thông báo ngay sau khi áp dụng theo quy định tại Điều 26 Luật Biển Việt Nam;
c) Phạm vi vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải được xác định bằng tọa độ trên hải đồ.
2. Vùng cấm trong khu vực biên giới biển
a) Các ngành chức năng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển khi đề nghị xác lập vùng cấm trong khu vực biên giới biển thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP;
b) Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh Quân khu chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm, báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;
c) Đối với công trình biên giới biển như: Công trình chiến đấu; công trình thủy công (cầu tàu cho hải đoàn, hải đội); cầu kiểm soát của đồn, trạm Biên phòng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển phối hợp với cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng cùng cấp ở địa phương xác định, báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;
d) Phạm vi vùng cấm, thời gian cấm do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thiết lập vùng cấm quyết định. Vùng cấm được đánh dấu bằng biển báo trên đất liền hoặc được xác định bằng tọa độ trên hải đồ;
đ) Sau khi có quyết định vùng cấm, cơ quan có thẩm quyền quản lý vùng cấm ban hành nội quy vùng cấm; tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ, đồng thời thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thủy sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển và các đối tượng liên quan biết để thực hiện.
3. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển
a) Các Bộ, ngành chức năng sau khi xác lập khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan, lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển;
b) Phạm vi, thời gian hạn chế hoạt động do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thiết lập khu vực hạn chế hoạt động quyết định. Khu vực hạn chế hoạt động được đánh dấu bằng biển báo trên đất liền hoặc được xác định bằng tọa độ trên hải đồ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
1. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh ven biển:
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, lực lượng chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư về quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển; xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân ở khu vực biên giới biển, Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thống nhất về thông tin hoạt động của tàu thuyền ở khu vực biên giới biển;
d) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh quản lý, thống kê số người nước ngoài, phương tiện nước ngoài vào khu vực biên giới biển;
đ) Tổ chức sử dụng lực lượng, phương tiện, tiến hành các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự và đối ngoại biên phòng;
e) Tổ chức các trạm kiểm soát cố định, lưu động để kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh; kiểm tra đăng ký, quản lý đối với người, phương tiện ra, vào và hoạt động trong khu vực biên giới biển; tiến hành giám sát biên phòng đối với tàu thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển;
g) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Công an, Hải quan, Kiểm ngư và các lực lượng có liên quan tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển; bảo vệ chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; bảo vệ ngư dân hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động hợp pháp khác của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển; thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
h) Phối hợp với Công an cấp tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng, Công an cấp huyện, xã thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển hoặc khu kinh tế có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng biển;
i) Thường xuyên trao đổi với các lực lượng chức năng liên quan về tình hình người, phương tiện nước ngoài ra, vào và hoạt động trong khu vực biên giới biển; hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện nội quy về neo, trú, đậu ở cảng, bến đậu của các loại phương tiện đường thủy trong khu vực biên giới biển;
k) Hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển lập dự toán kinh phí thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Chỉ đạo các Hải đoàn Biên phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
3. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết; báo cáo Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia và an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển
1. Thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; tổ chức thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ đội Biên phòng tiến hành khảo sát vị trí, tổ chức cắm các loại biển báo trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này đảm bảo thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng các công trình, dự án kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới biển nhằm xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng liên quan; đoàn thể, tổ chức xã hội xây dựng quy chế phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
5. Đảm bảo ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 12 năm 2016 và thay thế Thông tư số 89/2004/TT-BQP ngày 19 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới biển.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Văn phòng Chính ph;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven biển;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Thủ trưởng BQP, CNTCCT;
- Các đầu mối trực thuộc BQP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP;
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (05);
- Lưu: VT,NC, PC; N160.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Ngô Xuân Lịch

PHỤ LỤC

MẪU BIỂN BÁO, THÔNG BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

I. MẪU BIỂN BÁO

01. Mu biển báo “khu vực biên giới biển”.

02. Mu biển báo “khu vực hạn chế hoạt động”.

03. Mu biển báo “vùng cấm”.

II. MU THÔNG BÁO

04. Thông báo phương tiện cơ giới đường bộ vào khu vực biên giới biển dùng cho cá nhân.

05. Thông báo phương tiện cơ giới đường bộ vào khu vực biên giới dùng cho cơ quan, tổ chức.

06. Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển.

07. Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển.

08. Thông báo của cơ quan, tổ chức về hoạt động diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập an ninh hàng hải; tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển.

09. Thông báo của công dân Việt Nam, người nước ngoài hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển.

10. Thông báo của cơ quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài về hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển.

11. Thông báo của cơ quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài về hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển./.

Mẫu số 01. Biển báo “KHU VỰC BIÊN GIỚI BIN”

Thông tư 162/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định thực hiện một số điều Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 03/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Mẫu số 02. Biển báo “KHU VỰC HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG”

Thông tư 162/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định thực hiện một số điều Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 03/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Mẫu số 03. Biển báo “VÙNG CẤM”

Thông tư 162/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định thực hiện một số điều Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 03/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Mẫu số 04. Thông báo phương tiện cơ giới đường bộ vào KVBG biển dùng cho cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………1….., ngày.... tháng... năm....

Kính gửi: Đồn Biên phòng2 ............................................

Tên tôi là: .............................................................................................................................

Sinh ngày ……… tháng …….. năm ……….. Quốc tịch: ......................................................

Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .........................................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Giấy CMND/hộ chiếu số: ............................... cấp ngày ………….. nơi cấp ………………..

Tôi có3 .... phương tiện là ............................... Biển kiểm soát: ..........................................

Người điều khiển phương tiện:........................................................................................... ;

Số lượng người trên phương tiện (có danh sách kèm theo)

Thời gian hoạt động từ ngày …… tháng ….. năm …..  đến ngày …… tháng ….. năm ….;

Mục đích/nội dung vào khu vực biên giới4: ..........................................................................

…………………………………………………………………………………………………………

Phạm vi hoạt động:5 .............................................................................................................;

Tôi thông báo để Quý cơ quan biết, tạo điều kiện giúp đỡ./.

 

NGƯỜI THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

_______________

1 Ghi rõ địa danh tnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người thông báo cư trú;

2 Ghi rõ tên Đồn Biên phòng và thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh nào;

3 Ghi rõ số lượng, loại phương tiện, biển kiểm soát;

4 Ghi rõ nội dung hoạt động;

5 Ghi rõ giới hạn địa điểm hoạt động.

Mẫu số 05. Thông báo phương tiện cơ giới đường bộ vào KVBG biển dùng cho cơ quan, tổ chức

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v thông báo phương tiện cơ giới đường bộ vào khu vực biên giới biển

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi: Đồn Biên phòng(3) ...............................

Thực hiện quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số ........../2016/TT-BQP;

Cơ quan, tổ chức: .................................................................................................................

Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh số .......................................................................

Cơ quan cấp:..................................................................................... Ngày .........................

Trụ sở: ..................................................................................................................................

Có (4) ....... phương tiện là ............................... Biển kiểm soát: ...........................................

Người điều khiển phương tiện:............................................................................................. ;

Thời gian hoạt động từ ngày …… tháng ….. năm …..  đến ngày …… tháng ….. năm …...;

Mục đích/nội dung vào khu vực biên giới(5).........................................................................

…………………………………………………………………………………………………………

Phạm vi hoạt động(6) ............................................................................................................;

Cơ quan, tổ chức thông báo để Quý cơ quan biết, tạo điều kiện giúp đỡ./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(7), H10.

CƠ QUAN/TỔ CHỨC THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở;

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên Đồn Biên phòng và thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh nào;

(4) Ghi rõ số lượng, loại phương tiện, biển kiểm soát;

(5) Ghi rõ nội dung hoạt động theo Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh;

(6) Ghi rõ giới hạn địa điểm hoạt động;

(7) Chữ viết tt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn thảo) và số lượng bản phát hành.

Mẫu số 06. Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v thông báo đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi(3):  ......................................................

Thực hiện (4)........................................................................................................................

Cơ quan, tổ chức(5): .............................................................................................................

Đưa Ông (bà): ......................................................................................................................

Sinh ngày ……… tháng …….. năm ……….. Quốc tịch: ......................................................

Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .........................................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Vào khu vực biên giới biển, với mục đích(6): ........................................................................

Thời gian từ ……….giờ.... ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến....giờ………..ngày ……… tháng …….. năm ………..

Nay thông báo để Quý cơ quan biết, để phối hợp quản lý./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(7), H10.

TM. CƠ QUAN THÔNG BÁO
(Ký tênđóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở;

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

(4) Ghi rõ căn cứ đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển;

(5) Ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức;

(6) Ghi rõ mục đích hoạt động;

(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn thảo) và số lượng bản phát hành.

Mẫu số 07. Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v thông báo đưa người nước ngoài vào làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi(3):  ......................................................

Thực hiện (4).........................................................................................................................

Cơ quan, tổ chức(5): ..............................................................................................................

Đưa Ông (bà): ......................................................................................................................

…………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày ……… tháng …….. năm ……….. Quốc tịch: .......................................................

Số Hộ chiếu: .........................................................................................................................

Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .........................................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Vào khu vực biên giới biển, với mục đích(6): ........................................................................

Nội dung làm việc: ...............................................................................................................

Nơi làm việc: ........................................................................................................................

Thời gian từ giờ.... ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến....giờ ngày ……… tháng …….. năm ………..

Nay thông báo để Quý cơ quan biết, để phối hợp quản lý./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(7), H10.

TM. CƠ QUAN THÔNG BÁO
(Ký tênđóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở;

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

(4) Ghi rõ căn cứ đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển;

(5) Ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức;

(6) Ghi rõ mục đích hoạt động;

(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn thảo) và số lượng bản phát hành.

Mẫu số 08. Thông báo của cơ quan, tổ chức về hoạt động diễn tập quân sự; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập an ninh hàng hải; tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v hoạt động diễn tập quân sự………

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi(3):  ......................................................

Thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số …………/2016/TT-BQP;

Cơ quan, tổ chức: ................................................................................................................

Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh số ......................................................................

Cơ quan cấp:..................................................................................... Ngày........................

Trụ sở: ..................................................................................................................................

Tiến hành hoạt động trong khu vực biên giới biển, tại địa điểm(4): ......................................

Với mục đích(5): ....................................................................................................................

Số người tham gia:...................................................... (có danh sách kèm theo)

Số phương tiện tham gia: ............................................ (có danh sách kèm theo)

Thời gian từ ……….giờ.... ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến....giờ………..ngày ……… tháng …….. năm ………..

Phạm vi: ...............................................................................................................................

Nay thông báo để Quý cơ quan biết, tạo điều kiện và phối hợp./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(6), H10.

CƠ QUAN THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở;

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

(4) Ghi rõ địa điểm cụ th;

(5) Ghi rõ mục đích hoạt động;

(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn tho) và số lượng bản phát hành.

Mẫu số 09. Thông báo của cá nhân Việt Nam, nước ngoài về hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………1….., ngày.... tháng... năm....

Kính gửi: 2 ........................................................

Tên tôi là: ............................................................................................................................

Sinh ngày ……… tháng …….. năm ……….. Quốc tịch: .....................................................

Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ........................................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Giấy CMND/hộ chiếu số: ............................... cấp ngày ………….. nơi cấp ………………..

Giấy phép hoạt đng số: ......................................................................................................

Vào khu vực biên giới biển Vit Nam, tđịa điểm3: ............................................................

Với mục đích4: ......................................................................................................................

Số phương tiện tham gia: ....................................... (có danh sách kèm theo)

Thời gian từ ……….giờ.... ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến....giờ………..ngày ……… tháng …….. năm ………..

Phạm vi hoạt đng: .............................................................................................................

Tôi thông báo để Quý cơ quan biết, tạo điều kiện giúp đ./.

 

NGƯỜI THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi họ tên)

_______________

1 Ghi rõ địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người thông báo cư trú;

Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

Ghi rõ giới hạn địa điểm hoạt động;

Ghi rõ mục đích hoạt động.

Mẫu số 10. Thông báo của cơ quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài về hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v hoạt động thăm dò, nghiên cứu…

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi(3): ......................................................

Thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số …………./2016/TT-BQP;

Cơ quan, tổ chức: ................................................................................................................

Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh số:

Cơ quan cấp:..................................................................................... Ngày: ........................

Trụ sở: ..................................................................................................................................

Vào khu vực biên giới biển Việt Nam, tại địa điểm(4): ...........................................................

Với mục đích(5): .....................................................................................................................

Số người tham gia: ......................................................(có danh sách kèm theo)

Số phương tiện tham gia: ............................................(có danh sách kèm theo)

Thời gian từ …………giờ..........ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến …………giờ..........ngày ……… tháng …….. năm ………..  

Phạm vi hoạt động: ...............................................................................................................

Nay thông báo để Quý cơ quan biết, phối hợp giúp đỡ./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(6), H10.

CƠ QUAN, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ s.

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

(4) Ghi rõ địa điểm cụ thể;

(5) Ghi rõ mục đích hoạt động;

(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn thảo) và số lượng bản phát hành.

Mẫu số 11. Thông báo của cơ quan, tổ chức Việt Nam, nước ngoài về hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
, TỔ CHỨC THÔNG BÁO
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Số:          /TB-(2)
V/v hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công…

……(1)….., ngày.... tháng... năm………

Kính gửi(3): ......................................................

Thực hiện quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số …………./2016/TT-BQP;

Cơ quan, tổ chức: ...............................................................................................................

Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh: .........................................................................

Cơ quan cấp:.......................................................................................................................

Trụ sở: ................................................................................................................................

Vào khu vực biên giới biển, tại địa điểm(4): .........................................................................

Với mục đích(5): ...................................................................................................................

Số người tham gia: ......................................................(có danh sách kèm theo)

Số phương tiện tham gia: ............................................(có danh sách kèm theo)

Thời gian từ …………giờ..........ngày ……… tháng …….. năm ………..

Đến …………giờ..........ngày ……… tháng …….. năm ………..  

Phạm vi hoạt động: .............................................................................................................

Nay thông báo để Quý cơ quan biết, phối hợp giúp đỡ./.

 

Nơi nhận: 
- Như trên
- ……………;
- Lưu: VT, …
(6), H10.

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

_______________

(1) Ghi rõ địa danh tnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức có trụ s.

(2) Chữ Viết tắt tên cơ quan ban hành Thông báo;

(3) Ghi rõ tên cơ quan nhận thông báo;

(4) Ghi rõ địa điểm cụ thể;

(5) Ghi rõ mục đích hoạt động;

(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người đánh máy (soạn thảo) và số lượng bản phát hành.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE

Circular No. 162/2016/TT-BQP dated October 21, 2016 of the Ministry of National Defense guiding the on implementation of the Government s Decree No. 71/2015/ND-CP dated September 3, 2015 on management of persons and vehicles in sea boundary area of the Socialist Republic of Vietnam

Pursuant to the Government s Decree No. 35/2013/ND-CP dated April 22, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of National Defense;

Pursuant to Decree No. 71/2015/ND-CP dated September 3, 2015 on management of persons and vehicles in sea boundary area of the Socialist Republic of Vietnam;

At the request of Commander of the Border Guard;

The Minister of National Defense promulgates a Circular on implementation of the Government s Decree No. 71/2015/ND-CP dated September 3, 2015 on management of persons and vehicles in sea boundary area of the Socialist Republic of Vietnam,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

1. This Circular provides guidelines for the Government’s Decree No. 71/2015/ND-CP dated September 3, 2015 on management of person and vehicles in sea boundary area of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as Decree No. 71/2015/ND-CP).

2. If the whole or a part of industrial zones, export processing zones, economic zones are in sea boundary area of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as sea boundary area), regulations of law on such area shall apply.

If persons and vehicles operating in this area relates to temporary no admittance area, restricted area in territorial sea, no admittance area, boundary area of restricted activity in sea boundary area, regulations of Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular shall apply.

Article 2. Subject of application

This Circular applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals that carry out or are involved in activities in sea boundary areas.

Article 3. Interpretation of terms

1. Economic zones prescribed in Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular are the economic zones establishing and operating in accordance with the Law on Investment.

2. Resort areas prescribed in Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular are the resort areas establishing and operating in accordance with the Law on Tourism.

3. Service areas prescribed in this Circular are commercial service areas related to production, distribution, culture, society, and tourism establishing in accordance with regulations of law.

4. Road vehicles prescribed in Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular is road motor vehicles prescribed in the Law on Road traffic of Vietnam.

Article 4. Sign templates and locations

1. "Sea boundary area", "no admittance area", "boundary area of restricted activity" signs on land shall be made in a single form as follows: the sign is made of corrugated iron, 1.5 mm in thickness; its column(s) are made of metal, 100mm in diameter, 02mm in thickness; surface and words on the sign applies reflective paint; background of sign applies dark blue, words applies white; column applies reflective paint, white and red; words are written in 2 lines, the first line is in Vietnamese and the second line is in English.  Sizes of the sign and words thereon shall be conformable with Templates No. 01, 02, 03 prescribed in the Appendix issued herewith.

2. Location of "sea boundary area” sign: It is put up in contiguous boundary between the coastal communes, wards and towns and inland communes, wards and towns; in noticeable area, on the right of the traffic road (roadway, railway, waterways) into the sea boundary area.

3. Depending on topography and nature of each no admittance area, “no admittance area”, "boundary area of restricted activity” signs in sea boundary area will be put up in suitable and noticeable areas.

Chapter II

MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF PERSONS AND VEHICLES IN SEA BOUNDARY ZONE

Article 5. Vietnamese persons and vehicles operating in sea boundary zone

1. If a road motor vehicle is supposed to enter into the sea boundary area (other than a resort area, service area, or economic zone) to perform activities as prescribed in Clause 7 Article 6 of Decree No. 71/2015/ND-CP, the entity managing or operating the vehicle, or vehicle owner must notify the local border guard station 02 working days prior to such operations.

2. The written notice shall be made in accordance with Form No. 04, 05 prescribed in the Appendix issued herewith.

Article 6. Foreigners coming, operating, working, or studying in sea boundary zone

1. If a foreigner wishes to stay overnight in the sea boundary area, he/she shall make a declaration as prescribed in Articles 33 and 34 of the Law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam.

2. If a Vietnamese agency or organization wishes to lead a foreigner into the sea boundary area as prescribed in Clause 2 Article 7 of Decree No. 71/2015/ND-CP, the Police or Border Guard of province or central-affiliated city (hereinafter referred to as Police or Border Guard of province) shall be notified in writing, using Form No. 06 prescribed in the Appendix issued herewith by hand or by post.

3. Any foreigner wishes to perform operation as prescribed in Clause 3 Article 7 of Decree No. 71/2015/ND-CP shall send a written notification to local Service of Labor, War Invalids and Social Affairs, People’s Committee of district, Police authority of commune, and border guard station, using Form No. 07 prescribed in the Appendix in this Circular sent by hand or by post.

Article 7. Military exercise, search and rescue, maritime security, holding live-fire military drills or use explosives in the sea boundary zone

The exercising of military, search and rescue, maritime security, holding live-fire military drills or use explosives in the sea boundary zone prescribed in Article 9 of Decree No. 71/2015/ND-CP shall be notified in writing, using Form No. 08  prescribed in the Appendix in this Circular sent by hand or by post.

Article 8. Exploration, scientific research, survey on geology, mineral resources, fisheries resources and in the sea boundary zone

Exploration, scientific research, survey on geology, mineral resources, fisheries resources and in the sea boundary zone prescribed in Article 10 of Decree No. 71/2015/ND-CP shall be subject to inspection and monitoring of the Border guard and agencies in charge and notified in writing, using Form No. 09, 10  prescribed in the Appendix in this Circular sent by hand or by post.

Article 9. Survey, design and execution services for a structure that relates to national defense and security or foreign-based structure in the sea boundary area

The survey, design and execution services for a structure that relates to national defense and security or foreign-based structure in the sea boundary area prescribed in Clause 1 and Clause 3 Article 11 of Decree No. 71/2015/ND-CP shall send a notification, using Form No.11 prescribed in the Appendix in this Circular sent by hand or by post

Article 10. Temporary no admittance areas, restricted areas in the territorial sea; no admittance areas, boundary area of restricted activity in the sea boundary zone

1. Temporary no admittance areas, restricted areas in the territorial sea

a) If a temporary no admittance area, or restricted area in the territorial sea is necessary to be established as prescribed in Clause 1 Article 12 of Decree No. 71/2015/ND-CP, the superior authority shall request the Prime Minister to establish such a no admittance area, or restricted area in the territorial sea;

b) Upon the decision on establishment of a no admittance area, or restricted area in the territorial sea, the superior authority shall announce such establishment nationwide and worldwide in the “Marine Notice” in accordance with international maritime customs, at least 15 days before its effective date. In an urgent case, the notification shall be sent right after the decision becomes effective as prescribed in Article 26 of the Law on maritime of Vietnam;

c) Scope of temporary no admittance are, restricted area in the territorial sea being determined by co-ordinates in nautical charts.

2. No admittance area in sea boundary area

a) If any functional agencies of coastal provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as provinces) request to establish an no admittance area in the sea boundary area, it shall follow the procedure prescribed in Clause 2 Article 12 of Decree No. 71/2015/ND-CP;

b) With regard to a national defense-related work, Region Commander shall request functional agencies to cooperate with High Command of Military, High Command of the Border guard of coastal province in determining nature of the work for which a no admittance area needs to be established, and request the Region Commander to send a report to the Minister of National Defense for consideration;

c) With regard to a sea boundary work, namely:

National defense works; hydraulic projects (piers for fleets, squadrons); control piers  of Border stations, Commander of the Border guard shall direct High Command of the Border guard of coastal province to cooperate with military agencies and local authorities in determining and requesting Commander of the Border guard to send a report to the Minister of National Defense for consideration;

d) Scope and time of no admittance area shall be decided by the authority competent to decide the establishment of no admittance area. The no admittance area shall be marked by signs on land or determined by co-ordinates in nautical charts;

dd) Upon the decision on establishment of no admittance area, the competent authority in charge of no admittance area shall promulgate internal regulations on no admittance area, and manage, protect and notify Vietnam Maritime Administration, Directorate of Fisheries, People s Committees of coastal provinces and relevant entities.

3. Boundary area of restricted activity in sea boundary area

a) Ministries and agencies shall, upon the establishment of boundary area of restricted activity in the sea boundary area as prescribed in Clause 4 Article 12 of Decree No. 71/2015/ND-CP, notify the Ministry of National Defense and functional agencies and forces operating in the sea boundary area;

b) Scope and time of the boundary area of restricted activity shall be decided by the authority competent to decide its establishment. The boundary area of restricted activity shall be marked by signs on land or determined by co-ordinates in nautical charts.

Chapter III

CONSTRUCTION, MANAGEMENT, AND PROTECTION OF SEA BOUNDARY AREA

Article 11. Responsibilities of Border Guard Command

1. Direct High Command of the Border guard of coastal provinces to:

a) Take charge and cooperate with functional agencies and forces in acting as a counselor for People s Committees of coastal provinces in implementing policies, planning, plans, investment projects for management and protection of sea boundary area; formulating plans, programs, and measures for organizing national movement in protecting the sovereignty and security of national borders in the sea; consolidating political basis, building sea boundary area that has strong economy, politics culture-society, national defense, security and foreign affairs;

b) Take charge and cooperate with military units stationed in sea boundary area, police authorities, local governments and relevant agencies in management and protection of national maritime boundary, political security, social safety and order in the sea boundary area;

c) Take charge and cooperate with relevant agencies, organizations and units in consistency in operation’s information of boats/ships in the sea boundary area;

d) Take charge and cooperate with police authority of province annually in managing and releasing statistics on foreign vehicles entering into sea boundary area;

dd) Use forces and vehicles to implement measures for management and protection of national maritime boundary; political security, social safety and order in the sea boundary area; and handle military- and border-related foreign affairs;

e) Establish checkpoints, permanent or current to control entry and exit, registration and management of persons and vehicles coming, leaving and operating in the sea boundary area, and carry out monitoring of ships operating in the sea boundary area;

g) Take charge and cooperate with navy, the coastguard, police, customs, fisheries resources surveillance and other forces operating in patrol, control, discovery, prevention and response to legal violations in the sea boundary zone; protection of sovereignty, security, and order in the Vietnamese territorial sea; protection of fishermen in fisheries and other lawful activities of people and vehicles in the sea boundary zone; search and rescue at sea;

h) cooperate with police authority of province in directing border guard stations, police department of the districts, communes to perform roles of regulatory agencies in entry, exit, transit, and residence of foreigners in sea boundary area or a part of economic zones is in the sea boundary area; process violations of law on entry, exit, transit, and residence in the sea boundary area, seaport checkpoints;

i) Communicate with relevant forces in information about foreigner, foreign vehicles coming, leaving and operating in the sea boundary area, instruct organizations and individuals to follow internal regulations on ports for ships in the sea boundary area;

k) Cooperate with agencies in acting as counselor for People s Committees of coastal provinces annually in preparing budget estimates for management and protection of national maritime boundary; protection of political security, social safety and order in the sea boundary area as prescribed in the Law on State budget.

2. Direct border naval squadrons to perform their duties in management and protection of national border, political security, social safety and order, search and rescue at sea.

3. Prepare periodical preliminary report and final report and send them to the Ministry of National Defense as prescribed in Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular.

Article 12. Responsibilities of Navy Command, Coastguard Command

Navy Command and Coastguard Command shall direct their affiliated units to cooperate with the Border guard in performing duties of protection of national border sovereignty and political security, social safety and order in the sea boundary area.

Article 13. Responsibilities of People s Committees of coastal provinces

1. Perform roles of regulatory agencies in national border, organize national movement in protection of sovereignty, national sea boundary security and construction of sea boundary area.

2. Direct functional agencies and forces to cooperate with the Border guard in surveying locations where signs are put up in the sea boundary area as prescribed in Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular for the consistency and conformity with actual local situation.

3. Facilitate policies for supporting agencies, organizations, and individuals to build facilities, socio-economic projects in the sea boundary area so as to build a sea boundary area that has strong politics, economy, national defense and security.

4. Direct relevant agencies, unions, and social organizations to formulate regulations on cooperation with the Border guard in protecting sovereignty, national sea boundary security and building sea boundary area.

5. Ensure government budget as prescribed in Article 29 of Decree No. 71/2015/ND-CP, the Law on State budget and the Law on Public investment to protect sovereignty, national sea boundary security and building sea boundary area.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 14. Effect

1. This Circular takes effect on December 6, 2016 and replaces Circular No. 89/2004/TT-BQP dated June 19, 2004 of the Minister of National Defense on guidelines for the Government’s Decree No. 161/2003/ND-CP dated December 18, 2003 on regulations on sea boundary area.

2. If any of the legislative documents referred to in this Circular is amended or replaced in the course of implementation, the new document shall prevail.

Article 15. Implementation organization

1. Commander of the Border guard shall monitor, expedite, and inspect the implementation of Decree No. 71/2015/ND-CP and this Circular.

2. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Circular./.

The Minister

The General

Ngo Xuan Lich

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 162/2016/TT-BQP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất