Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về đẩm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển

thuộc tính Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS

Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về đẩm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Thủy sản
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:600/1999/TTLT/BGTVT-BTS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lã Ngọc Khuê; Nguyễn Ngọc Hồng
Ngày ban hành:09/12/1999
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hàng hải, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ THUỶ SẢN
SỐ 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/1998/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN

 

Thi hành Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Điều 10 và Điều 11 của Nghị định trên, cụ thể như sau:

I. Phân công trách nhiệm quản lý phương tiện nghề cá:

1. Trách nhiệm Cục Hàng hải Việt nam:

Cục Hàng hải Việt nam giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ và đảm bảo an toàn hàng hải theo quy định tại Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và cụ thể như sau:

1.1. Chỉ đạo tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải Việt nam củng cố hệ thống luồng lạch, phao tiêu, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải và xây dựng dự án treo tín hiệu báo bão trên các đèn biển phục vụ hoạt động nghề cá để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và triển khai thực hiện.

1.2. Chỉ đạo các đài thông tin duyên hải thực hiện chế độ trực canh và xử lý thông tin trên các tần số cấp cứu an toàn hàng hải theo quy định pháp luật Việt nam và Công ước Quốc tế.

1.3. Chỉ đạo thanh tra an toàn hàng hải Việt nam tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn kỹ thuật hàng hải đối với các phương tiện nghề cá tại các vùng nước cảng biển và khu vực hàng hải.

1.4. Phối hợp với Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn thuỷ sản thực hiện tìm kiếm cứu nạn cho người và các phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.

1.5. Phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng chương trình, giáo trình bồi dưỡng kiến thức hàng hải, luật hàng hải Quốc tế và các chương trình về đảm bảo an toàn hàng hải để tuyên truyền giáo dục cho ngư dân trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các lớp đào tạo bồi dưỡng do ngành Thuỷ sản tổ chức.

2. Trách nhiệm Cục Đăng kiểm Việt nam:

Cục Đăng kiểm Việt nam giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác đăng kiểm và cụ thể như sau:

2.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét (bao gồm cả các phương tiện nghề cá được chế tạo từ vật liệu mới có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét ), các phương tiện nghề cá không phân biệt kích thước của nước ngoài vào hoạt động ở Việt nam; các phương tiện nghề cá không phân biệt kích thước của Việt Nam ra hoạt động ở nước ngoài.

2.2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thiết kế, đóng mới, sửa chữa, hoán cải, trong sử dụng cho các phương tiện nghề cá, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và khả năng thực tế của nghề cá Việt nam.

2.3. Thống nhất quản lý nghiệp vụ đăng kiểm trong cả nước; xây dựng tiêu chuẩn, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện nghề cá.

2.4. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn, biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đăng kiểm phương tiện nghề cá để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

2.5. Phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và Cục Hàng hải Việt nam trong công tác quản lý đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá.

3. Trách nhiệm Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:

Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp Bộ Thuỷ sản thực hiện chức năng quản lý Nhà nức về đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép hoạt động nghề cá cho phương tiện nghề cá của Việt nam, cụ thể như sau:

3.1. Tổ chức đăng ký và cấp giấy phép hoạt động nghề cá cho tất cả các phương tiện nghề cá và thuyền viên theo quy định tại Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản và nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.

3.2. Tổ chức thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá cuả Việt nam hoạt độngt trong nước có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống (bao gồm cả các phương tiện nghề cá được chế tạo từ vật liệu mới có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống).

3.3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho ngư dân nhằm đảm bảo an toàn khi hoạt động nghề cá trên biển.

3.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động của phương tiện nghề cá và thuyền viên.

3.5. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam xây dựng Quy trình, Quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng, chương trình đào tạo nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện nghề cá.

3.6. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam tổ chức đào tạo đăng kiểm viên phương tiện nghề cá.

3.7. Xây dựng hệ thống tổ chức Đăng kiểm phương tiện nghề cá phù hợp với tổ chức chung của Đăng kiểm Việt nam trình Bộ Thuỷ sản phê duyệt.

3.8. Phối hợp với các ngành, các tổ chức thực hiện công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.

3.9. Chỉ đạo thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của người và phương tiện nghề cá.

3.10. Xây dựng các chế độ thống kê, báo cáo để quản lý công tác đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá và thuyền viên. Xuất bản Sổ đăng ký phương tiện nghề cá hai năm một lần và hàng năm có bổ sung.

3.11. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam và Cục Hàng hải Việt nam trong công tác quản lý đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá và đảm bảo an toàn hàng hải.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

Giao Cục hàng hải Việt nam, Cục Đăng kiểm Việt nam, Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ, thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho hai Bộ.

Giao Cục Đăng kiểm Việt nam và Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phối hợp triển khai thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện nghề cá theo đúng quy định tại Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề còn tồn tại, yêu cầi hai Cục báo cáo kịp thời hai Bộ để giải quyết.

Việc sửa đổi và bổ sung nội dung thông tư này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết định.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS
THE MINISTRY OF AQUATIC RESOURCES
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS
Hanoi, December 9, 1999
 
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 72/1998/ND-CP OF SEPTEMBER 15, 1998 ON ENSURING SAFETY FOR FISHERMEN AND FISHING MEANS OPERATING ON THE SEA
In furtherance of the Government’s Decree No. 72/1998/ND-CP of September 15, 1998 on ensuring safety for fishermen and fishing means operating on the sea, the Ministry of Communications and Transport and the Ministry of Aquatic Resources hereby jointly guide the implementation of Article 10 and Article 11 of the said Decree. Concretely as follows:
I. ASSIGNMENT OF RESPONSIBILITY TO MANAGE FISHING MEANS:
1. Responsibilities of the Vietnam Maritime Bureau:
The Vietnam Maritime Bureau shall assist the Ministry of Communications and Transport in discharging its function to make registration of sea-going vessels as prescribed in the Government’s Decree No. 91/CP of August 23, 1997 and ensuring maritime safety as prescribed in the Government’s Decree No. 72/1998/ND-CP of September 15, 1998. More concretely:
1.1. To direct organization of Vietnam maritime safety assurance, strengthen the system of navigable lanes, signal buoys and lighthouses ensuring maritime safety and develop a project to put up typhoon signals on lighthouses in service of fishing activities and submit it to the Ministry of Communications and Transport for approval and implementation.
1.2. To direct the coastal communication stations to implement the regime of round-the-clock watch duty and process information on maritime safety emergency frequencies in accordance with the provisions of Vietnamese laws and international conventions.
1.3. To direct the Vietnam maritime safety inspectorate to intensify inspection to ensure maritime technical safety for fishing means at seaport water areas and navigational zones.
1.4. To coordinate with the Center for Coordination in Aquatic Resource Search and Rescue of in searching and rescuing fishermen and fishing means operating on the sea.
1.5. To coordinate with the Aquatic Resource Protection Department in formulating a training program and textbooks on maritime knowledge, international maritime laws, and programs on maritime safety assurance for propagation and education of fishermen through the mass media or training and fostering courses organized by the Aquatic Resource Service.
2. Responsibilities of the Vietnam Registry Department:
The Vietnam Registry Department shall assist the Ministry of Communications and Transport in discharging its function of State management over the registry work. More concretely:
2.1. To organize the examination and granting of technical safety certificates to fishing means with a designed waterline length of over 20 meters (including fishing means manufactured from new materials, with a designed waterline length of over 20 meters), foreign fishing means of all sizes operating in Vietnam, and Vietnamese fishing means of all sizes operating overseas.
2.2. To formulate and submit to the competent authorities for promulgation the technical processes, rules and criteria applicable in the designing, building, repairing, transformation, and in the use of fishing means, suited to the socio-economic conditions and actual capabilities of Vietnam’s fishing industry.
2.3. To uniformly manage the registry work in the whole country; to work out criteria and develop training programs, organize training courses and grant certificates of fishing means registry operation.
2.4. To formulate and issue guidance and forms to be used in the fishing means registry operation for nationwide application.
2.5. To coordinate with the Aquatic Resource Protection Department and the Vietnam Maritime Bureau in the registration management and fishing means registry operation.
3. Responsibilities of the Aquatic Resource Protection Department
The Aquatic Resource Protection Department shall assist the Ministry of Aquatic Resources in discharging its function of State management over registration, registry and granting of operation permits to Vietnamese fishing means. More concretely:
3.1. To organize the registration and granting of operation permits to all fishing means and crew on board as prescribed in the Ordinance on Aquatic Resource Protection and Development and the Government’s Decree No. 91/CP of August 23, 1997.
3.2. To organize the examination and granting of technical safety certificates to Vietnamese fishing means operating in the country, which have a designed waterline length of 20 meters or less (including fishing means manufactured from new materials and with a designed waterline length of 20 meters or less).
3.3. To organize the propaganda among and provide guidance for fishermen to ensure safety when fishing on the sea.
3.4. To work out and organize the implementation of the Regulation on the management of operations of fishing means and crew on board.
3.5. To coordinate with the Vietnam Registry Department in working out technical processes, rules and criteria, providing guidance on their application; program for professional training in fishing means registry operation.
3.6. To coordinate with the Vietnam Registry Department in organizing training of fishing means registrars.
3.7. To build up the system of fishing means registry organization compatible with the general organization of the Vietnam Registry and submit it to the Ministry of Aquatic Resources for approval.
3.8. To coordinate with different branches and levels in organizing the coordination in the search and rescue of fishermen and fishing means operating on the sea.
3.9. To direct the inspection of the aquatic resource protection; intensify the inspection and supervision of activities of fishermen and fishing means.
3.10. To develop the statistical and reporting regimes for management of the fishing means and crew registration and registry. To biennially publish the fishing means register which shall be updated annually.
3.11. To coordinate with the Vietnam Registry Department and the Vietnam Maritime Bureau in managing the fishing means registration and registry, and maritime safety assurance.
II. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
To assign the Vietnam Maritime Bureau, the Vietnam Registry Department and the Aquatic Resource Protection Department to organize the strict implementation of the Government’s Decree No. 72/1998/ND-CP of September 15, 1998, circulars guiding the implementation thereof and make periodical reports on the implementation results to the two ministries.
To assign the Vietnam Registry Department and the Aquatic Resource Protection Department to coordinate in implementing the fishing means registry in strict accordance with the Government’s Decree No. 72/1998/ND-CP of September 15. If, in the course of implementation, any problems arise, the two departments are requested to promptly report them to the two ministries for settlement.
The amendment and supplement to the contents of this Circular shall be considered and decided by the Minister of Communications and Transport and the Minister of Aquatic Resources.
 

FOR THE MINISTER
OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
VICE MINISTER




La Ngoc Khue
FOR THE MINISTER OF AQUATIC RESOURCES
VICE MINISTER




Nguyen Ngoc Hong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 600/1999/TTLT/BGTVT-BTS DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

văn bản mới nhất