Nghị định 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài

thuộc tính Nghị định 32/2010/NĐ-CP

Nghị định 32/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2010/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:30/03/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hàng hải, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hoạt động của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam - Ngày 30/3/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam. Theo Nghị định này, tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi có giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Giấy phép hoạt động thủy sản (giấy phép) được cấp cho từng tàu cá; một chủ tàu cá có thể xin cấp giấy phép cho nhiều tàu cá. Thời hạn của giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thủy sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thủy sản khác; giấy phép được gia hạn không quá 3 lần, thời gian gia hạn mỗi lẫn không quá 12 tháng. Ít nhất 07 ngày trước khi đưa tàu cá vào Việt Nam, chủ tàu cá nước ngoài phải thông báo bằng văn bản (fax, email hoặc gửi văn bản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam biết; khi đến Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định. Chủ tàu cá phải mang theo trên tàu cá các giấy tờ (bản chính) sau đây: giấy phép hoạt động thủy sản, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá. Khi tàu cá nước ngoài kết thúc hoạt động và rời khỏi vùng biển Việt Nam, chủ tàu cá phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo giấy phép đầu tư đã được cấp, dự án đã được phê duyệt, hợp đồng đã được ký kết (trừ trường hợp hợp đồng có thỏa thuận riêng) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam; trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi giấy phép vẫn còn hiệu lực thì chủ tàu cá phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép biết trước ít nhất 07 ngày làm việc. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2010 và thay thế Nghị định số 191/2004/NĐ-CP ngày 18/11/2004 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.

Xem chi tiết Nghị định32/2010/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
----------

Số: 32/2010/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CỦA TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

-------------------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh số 4/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động thủy sản; trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam; kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ tàu cá là chủ sở hữu, người quản lý tàu hoặc thuyền trưởng tàu cá.
2. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003 và theo Điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia khác.
3. Tàu cá nước ngoài là tàu cá mang quốc tịch nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
1. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam trên cơ sở hợp tác quốc tế, bảo đảm sự bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thủy sản; bảo đảm an toàn cho tàu cá và người làm việc trên tàu cá.
3. Tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
Bổ sung
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
1. Giấy phép hoạt động thủy sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá.
Nội dung Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này – Phụ lục I).
2. Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thủy sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thủy sản khác.
3. Giấy phép được gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.
Điều 6. Cấp Giấy phép lần đầu
Tàu cá nước ngoài được xét cấp Giấy phép hoạt động thủy sản khi chủ tàu cá có đủ điều kiện sau đây:
1. Có một trong các loại giấy tờ, văn bản sau đây:
a) Giấy phép đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Dự án hợp tác về điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Dự án hợp tác về huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thủy sản được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
d) Dự án hợp tác về kinh doanh, thu mua, vận chuyển thủy sản được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu cá mang quốc tịch cấp.
3. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu có do cơ quan đăng kiểm có thẩm quyền của quốc gia mà tàu cá mang quốc tịch cấp hoặc cơ quan đăng kiểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cấp.
4. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
5. Có văn bằng, chứng chỉ của thuyền trưởng, máy trưởng được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
6. Danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
7. Trên tàu cá phải có ít nhất một người thông thạo tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Điều 7. Cấp lại và gia hạn Giấy phép
1. Tàu cá nước ngoài được xét cấp lại Giấy phép khi có một trong các điều kiện sau:
a) Giấy phép bị rách, nát trong quá trình sử dụng;
b) Giấy phép bị mất;
c) Khi thay đổi tàu cá.
2. Tàu cá nước ngoài được xét gia hạn Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau:
a) Không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Giấy phép đầu tư còn hiệu lực hoặc Dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
Nội dung gia hạn Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này – Phụ lục II).
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lần đầu bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép cho tàu cá (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục III);
b) Các giấy tờ, văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này (bản sao có công chứng);
c) Danh sách (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, chức danh) và ảnh của từng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục IV);
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát);
c) Giấy xác nhận mất Giấy phép (ghi rõ lý do mất) do chính quyền địa phương tại nơi mất cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị mất).
d) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).
3. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục V);
b) Giấy phép đã được cấp (bản sao);
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao có công chứng);
d) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép;
đ) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với tàu được cấp Giấy phép khai thác thủy sản).
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
1. Tàu cá chấm dứt hợp đồng hoạt động trong vùng biển Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép.
2. Giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ.
3. Tàu cá bị thu hồi giấy phép.
4. Giấy phép hết thời hạn.
5. Tàu cá bị phá hủy, chìm đắm, mất tích.
Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
1. Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Sử dụng Giấy phép không đúng với tàu cá được cấp Giấy phép.
3. Tàu cá sử dụng nghề cấm để khai thác thủy sản hoặc hoạt động không đúng với nội dung ghi trong Giấy phép.
4. Tàu cá và người trên tàu cá vi phạm các quy định pháp luật của Việt Nam và tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Bổ sung
Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép đối với tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Việc cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép như sau:
a) Trường hợp cấp mới trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp cấp lại trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trường hợp gia hạn trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 3.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
1. Được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo nội dung ghi trong Giấy phép.
2. Được cơ quan chuyên môn của Nhà nước Việt Nam thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết; được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động thủy sản và hướng dẫn về các quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
4. Có các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
1. Phải đóng đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định và mua bảo hiểm cho giám sát viên.
2. Ít nhất 07 ngày trước khi đưa tàu cá vào Việt Nam, phải thông báo bằng văn bản (fax, email hoặc gửi văn bản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam biết. Khi đến Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định.
3. Phải mang theo trên tàu cá các giấy tờ (bản chính) sau đây:
a) Giấy phép hoạt động thủy sản;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
c) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật tàu cá;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện;
đ) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
4. Ghi nhật ký khai thác và báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định sau:
a) Đối với tàu cá hoạt động điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản phải báo cáo theo chuyến biển;
b) Đối với tàu cá hoạt động khai thác thủy sản phải ghi nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục VI) và báo cáo theo chuyến biển;
c) Đối với tàu cá hoạt động về huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phải báo cáo theo chuyến biển;
d) Đối với tàu cá hoạt động về kinh doanh, thu mua thủy sản, vận chuyển thủy sản phải báo cáo theo chuyến biển.
Các báo cáo, nhật ký khai thác được trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh do thuyền trưởng thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) kể từ sau 3 ngày tàu cập cảng Việt Nam.
5. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tiếp nhận và trả Giám sát viên
a) Tiếp nhận và trả giám sát viên theo đúng địa điểm dự định và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) chấp thuận;
b) Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên Việt Nam theo tiêu chuẩn sĩ quan trên tàu cá; tuân thủ theo yêu cầu của Giám sát viên quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
7. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm soát trong vùng biển của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
8. Khi gặp sự cố, tai nạn hoặc gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp, chủ tàu cá phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần nhất, đồng thời phải thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) và lực lượng biên phòng của địa phương khi tàu vào trú đậu tại các cảng biển, bến cá của Việt Nam trong mọi trường hợp.
9. Tàu cá nước ngoài khai thác hải sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam (trừ các trường hợp có hợp đồng xuất khẩu ghi trong dự án hợp tác đã được phê duyệt).
Điều 14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
1. Khi tàu cá nước ngoài kết thúc hoạt động và rời khỏi vùng biển Việt Nam, chủ tàu cá phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Giấy phép đầu tư đã được cấp, Dự án đã được phê duyệt, hợp đồng đã được ký kết (trừ trường hợp hợp đồng có thỏa thuận riêng) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi Giấy phép vẫn còn hiệu lực thì chủ tàu cá phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép biết trước ít nhất 07 ngày làm việc.
Chương 4.
GIÁM SÁT VIÊN TÀU CÁ
Điều 15. Giám sát viên tàu cá
1. Thực hiện việc giám sát tàu cá nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thủy sản.
Đối với trường hợp đã có người của cơ quan nghiên cứu hải sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu cá nước ngoài theo Dự án hoặc hợp đồng đã được phê duyệt thì không thực hiện việc cử giám sát viên tàu cá.
2. Giám sát viên tàu cá có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công chức của cơ quan quản lý nhà nước cử;
b) Có kinh nghiệm và nắm vững các quy định pháp luật chung về ngành thủy sản và lĩnh vực được giám sát;
c) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển tốt;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ bản địa của tàu nước ngoài.
3. Thẩm quyền cử giám sát viên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) quyết định cử 01 đến 02 giám sát viên làm việc trên tàu cá nước ngoài theo quy định của Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của giám sát viên
1. Giám sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
2. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản), các cơ quan có thẩm quyền biết các thông tin liên quan đến hoạt động của tàu cá nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Quyền hạn của giám sát viên
1. Có quyền yêu cầu sĩ quan, thuyền viên và người làm việc trên tàu thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong Giấy phép.
2. Có quyền yêu cầu thuyền trưởng đưa phương tiện về cảng hoặc bến đậu gần nhất, trong trường hợp phát hiện người và tàu cá nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam.
3. Được kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trên phương tiện, kể cả các thiết bị dò cá, thông tin liên lạc của phương tiện.
4. Được quyền sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá nước ngoài để làm việc khi cần thiết.
Điều 18. Quyền lợi của Giám sát viên
1. Được chủ tàu mua bảo hiểm toàn phần trong quá trình làm công tác giám sát trên tàu cá nước ngoài.
2. Được chủ tàu cá nước ngoài bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu cá nước ngoài theo tiêu chuẩn sỹ quan trên tàu cá.
3. Được hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trên phạm vi toàn quốc:
1. Quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Thông báo các vấn đề có liên quan và gửi bản sao Giấy phép đã cấp mới, cấp lại hoặc gia hạn cho tàu cá nước ngoài tới Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển), Bộ Công an (Tổng cục An ninh), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải), Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để phối hợp quản lý hoạt động của tàu cá nước ngoài.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong việc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư có nội dung đưa tàu cá nước ngoài vào hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
2. Các Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam;
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thẩm định cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư có nội dung đưa tàu cá nước ngoài vào hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Phê duyệt về chủ trương các dự án hợp tác với nước ngoài về kinh doanh thu mua thủy sản, vận chuyển thủy sản, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành thủy sản và của địa phương.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
1. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam gồm: Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Giao thông đường thủy, Hải quan và các lực lượng khác có thẩm quyền.
Các lực lượng kiểm tra, kiểm soát thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam đối với hoạt động có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định của pháp luật Việt Nam; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Trong khi làm nhiệm vụ, các lực lượng được quy định tại khoản 1 Điều này phải mang trang phục, huy hiệu, phù hiệu, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Tàu, thuyền làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát trên biển phải treo Quốc kỳ Việt Nam, cờ hiệu, biển hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài
Chủ tàu cá nước ngoài có Giấy phép, khi tiến hành hoạt động thủy sản trong vùng biển của Việt Nam mà có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Khi phát hiện một trong các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 10 của Nghị định này, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay Giấy phép, phương tiện và thông báo kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) biết để có quyết định thu hồi.
Điều 24. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
1. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, quản lý đối với người nước ngoài vi phạm thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ quy định Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
3. Trong trường hợp tàu cá nước ngoài bị tạm giữ để xử lý vi phạm hành chính:
a) Các lực lượng tạm giữ hoặc tiếp nhận điều tra trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt giữ phải báo cáo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự), Bộ Công an (Tổng cục An ninh) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) để phối hợp xử lý, nêu kiến nghị trong trường hợp cần xử phạt trục xuất người nước ngoài vi phạm;
b) Chủ tàu cá phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo quản tàu cá, chi phí ăn, ở, chi phí hồi hương và các chi phí khác cho những người vi phạm trong thời gian bị tạm giữ hoặc quản lý ở Việt Nam.
Điều 25. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các quy định của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010 và thay thế Nghị định số 191/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC I

MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MINISTRY OF AGRICULTURE
AND RURAL DEVELOPMENT

CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN
DEPARTMENT OF CAPTURE FISHERIES AND RESOURCES PROTECTION

----------

Số/number: …………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
LICENSE FOR FISHING OPERATIONS

CỤC TRƯỞNG CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN CẤP PHÉP
DIRECTOR OF DEPARTMENT CAPTURE FISHERIES AND RESOURCES PROTECTION ALLOWS:

Tên tàu/ name of vessel:

Quốc tịch/nationality:

Số đăng ký/ Registration number:

Nơi đăng ký/Registry place:

Chiều dài
Length overall

Lmax(m):

…….

Chiều rộng
Width

Bmax(m):

………….

Chiều chìm
Depth

H(m) ………..

Tổng trọng tải
Total tonnage

…….. Tấn/Ton

Công suất máy chính
Main engine power

……… Mã lực/Hp

Ký hiệu máy
chính:
Main engine
model

Chủ tàu
Vessel owner

 

Số thuyền viên
Number crew:

Tần số liên lạc
Frequency work

Hô hiệu:
Radio call:

Công ty đại diện phía Việt Nam
Representative of foreign company in Vietnam

 

Địa chỉ/Address:

 

Được hoạt động thủy sản trong vùng biển nước CHXHCN Việt Nam với các điều kiện sau:
To carry out fishing operations in the sea water of the Socialist Republic of Vietnam subject following condition

Tàu được sử dụng vào mục đích
The vessel will be used for the purpose

 

2. Nghề hoạt động
Kind of Fishery

 

3. Vùng hoạt động
Operation area

 

4. Địa điểm tập kết làm thủ tục xuất nhập cảnh
Place for doing entryvisa procedures

 

5. Giấy phép có giá trị đến hết ngày
The validity of the license will be expire on

 

CÁC HOẠT ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC PHÉP/PROHIBITED OPERATIONS

1. Chủng loại hải sản cấm khai thác
Marine species not allowed to catch

 

2. Cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác hải sản
 The use explosives, electro magnets and toxic substance for fishing is prohibited

3. Gây ô nhiễm môi trường/Cause environmental pollution

                   

 

Ngày … tháng … năm …………

MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
SOME STIPULATIONS FOR LICENSE VESSEL

1. Tiến hành các hoạt động theo đúng nghề nghiệp, khai thác đúng đối tượng, đúng khu vực và thời gian ghi trong giấy phép.

Carry out fishing operation in accordance with the registered fishery and exploit marine species in sea areas and within the duration which have been defined in the license.

2. Tàu phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng và đúng như thông báo với phía Việt Nam và thường xuyên đủ các giấy tờ theo quy định.

The vessel has to bear clear signs just as they have been notified to the Vietnamese authority and all necessary paper requested to be available on vessel:

- Giấy chứng nhận hoạt động thủy sản do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;

The license for fishing operations is issued by Department of Capture Fisheries and Fisheries Resources protection of Ministry Agriculture and Rural Development

- Giấy đăng ký tàu;

Registration certificate;

- Giấy đăng kiểm tàu;

Inspection Certificate;

- Giấy tờ tùy thân của sĩ quan và thuyền viên đi trên tàu;Identity papers of officers and crew;

- Các giấy tờ khác đã được quy định trong Luật Hàng hải Việt Nam và các giấy tờ liên quan đến hoạt động thủy sản trên vùng biển Việt Nam.

Other papers as define in the nevigation law of Vietnam as well as papers relating to fishing operations in the sea water of Vietnam.

3. Tiếp nhận giám sát viên Việt Nam lên tàu theo quyết định của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên theo tiêu chuẩn sỹ quan trên tàu.

Receive Vietnam Supervisors on the board of vessel (according to the Decision by DECAFIREP) and ensure good living and working conditions for them as other vessel officers.

4. Chấp hành báo cáo theo quy định/ Make in due time periodical report.

5. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật nước CHXHCN Việt Nam, đồng thời tuân theo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà chức trách Việt Nam kiểm tra, kiểm soát.

Strictly observe the Law of Socialist Republic of Vietnam and create favorable conditions for Vietnam Authorities to execute their controlling and inspecting duties

nhayPhụ lục I của Nghị định số 32/2010/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 53/2012/NĐ-CP theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP.nhay

PHỤ LỤC II

MẪU GIA HẠN GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI TÀU NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MINISTRY OF AGRICULTURE
AND RURAL DEVELOPMENT
CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN
DEPARTMENT OF CAPTURE FISHERIES AND RESOURCES PROTECTION

-----------

Số giấy phép gia hạn/ Exiensinglicense number:

Lần/Time: …………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
Extension of license for fisheries operations

CỤC TRƯỞNG CỤC KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN CẤP PHÉP

Director of Department Of Capture Fisheries And Resources Protection Allows:

Tên tàu/Name of vessel

 

Quốc tịch/Nationality

 

Số giấy phép/License number

 

Số đăng ký/Registration number of vessel

 

Nơi đăng ký tàu: (Registry place of vessel)

 

Được tiếp tục hoạt động trong vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến ngày ………………… theo các nội dung ghi trong giấy phép và:

To continue operating in the sea waters of the Socialist Republic of Vietnam until ………………… In accordance with stipulations defined in the license and:

 

Ngày … tháng … năm ….
Người cấp gia hạn
License issuing officer
(Ký và đóng dấu)

nhayPhụ lục II của Nghị định số 32/2010/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 53/2012/NĐ-CP theo quy định tại Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP.nhay

PHỤ LỤC III

ĐƠN XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom - Happiness
--------------------

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
TRONG VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM

License application Form for Fisheries operation in Vietnam seas

1. Người xin cấp giấy phép/Applicant:

- Họ tên cá nhân, tổ chức/Name of person or organization:

- Địa chỉ cá nhân hoặc nơi đặt đại diện tại Việt Nam (Nếu có):

Address of  representative/representative office in Vietnam (if available)

2. Tàu xin hoạt động tại Việt Nam/Vessels conducting fisheries activities in Vietnam

- Tên tàu (nếu có)
Name of vessel (if available):

- Màu sơn (nếu có)
Color (if available)

- Mô tả đặc điểm/Description:

 

- Số đăng ký/Registration number:

- Nơi đăng ký/Registration place:

Tổng số người làm việc trên tàu/Number of people Working on board:

Trong đó/ Including:

- Người nước ngoài/Foreigner:

- Người Việt Nam (nếu có)/ Vietnamese (if any):

- Hô hiệu máy thông tin:
Calling out information of vessel:

- Tần số làm việc
Radio frequency

- Công suất động cơ chính/ Power of main engine

3. Thuyền trưởng hoặc người quản lý tàu/Captain or vessel manager:

- Họ và tên/Full name:

- Quốc tịch/Nationality:

- Sinh ngày   tháng    năm
Date of birth

- Nơi sinh:
Place of birth

- Địa chỉ thường trú/Residence:

4. Xin hoạt động trong lĩnh vực (đánh dấu vào mục phù hợp): Field of activity

- Điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản/Survey, exploration ?

- Khai thác thủy sản/Capture fisheries ?             Nghề/ Fishing gears:

- Huấn luyện kỹ thuật/Technical training ?

- Chuyển giao công nghệ/Technology transfer ?

- Kinh doanh, thu mua, vận chuyển thủy sản ? Trade, purchase, transportation

5. Địa điểm và thời gian xin phép/Area and duration for activities:

- Địa điểm, khu vực hoạt động/Area of operations:

Thời gian hoạt động từ ……………. đến …………….

Period of operation from ……………to ……………….

6. Cam kết/Commitment:

Khi hoạt động trong vùng biển của Việt Nam chúng tôi sẽ nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; các quy định ghi trong Giấy phép hoạt động thủy sản; các điều khoản cam kết trong dự án, hợp đồng đã ký kết.

While operating in Vietnam seas the fisheries vessel shall comply with Vietnamese laws and regulations and fulfill all provisions stated in the licenses, signed projects and contracts.

 

Ngày … tháng … năm ….
Done in ………….
Người làm đơn
Signature
(Ghi rõ họ tên, chức vụ)

PHỤ LỤC IV

ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom - Happiness
--------------

ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
TRONG VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

Re-application form for Fisheries operation license Vietnam seas

1. Người xin cấp giấy phép/Applicant:

- Họ tên cá nhân, tổ chức/Name of person or organization:

- Địa chỉ cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở chính của tổ chức:

Address of person or organization

- Địa chỉ người đại diện/nơi đặt đại diện tại Việt Nam (nếu có)

Address of representative/representative office in Vietnam (if available)

2. Tàu xin cấp hoạt động tại Việt Nam/Vessels conducting fisheries activities in Vietnam

- Tên tàu (nếu có)/Name of vessel (if available):

- Quốc tịch/Nationality:

- Số đăng ký/Registration number:

- Nơi đăng ký/Registration place:

3. Số giấy phép hoạt động thủy sản đã được cấp:

Number of issued fisheries license:

4. Xin hoạt động trong lĩnh vực (đánh dấu vào mục phù hợp):

Activities requested for extension

- Điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản/Survey, exploration ?

- Khai thác thủy sản/Capture fisheries ?             Nghề/ Fishing gears:

- Huấn luyện kỹ thuật/Technical training ?

- Chuyển giao công nghệ/Technology transfer ?

- Kinh doanh, thu mua, vận chuyển thủy sản ?

Trade, purchase, transportation

5. Địa điểm và thời gian xin phép tiếp tục hoạt động

Area and duration for extension operations:

- Địa điểm, khu vực hoạt động/Area of operations:

Thời gian hoạt động từ ……………. đến …………….

Period of extension operation from …………… to ……………….

6. Cam kết/Commitment:

Khi hoạt động trong vùng biển của Việt Nam chúng tôi sẽ nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; các quy định ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản đã được cấp; các điều khoản cam kết trong dự án, hợp đồng đã ký kết.

While operating in Vietnam seas the fisheries vessel shall comply with Vietnamese laws and regulations and fulfill all provisions stated in the licenses, signed projects and contracts.

 

Ngày … tháng … năm ….
Done in ………….
Người làm đơn
Signature
(Ghi rõ họ tên, chức vụ)

PHỤ LỤC V

ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom - Happiness
--------------

ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
TRONG VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

Application for Renenal of License Fisheries operation in Vietnam seas

1. Người xin phép/Applicant:

- Họ tên cá nhân, tổ chức/Name of person or organization:

- Địa chỉ cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở chính của tổ chức:

Address of person or organization

- Địa chỉ người đại diện/nơi đặt đại diện tại Việt Nam (nếu có)

Address of representative/representative office in Vietnam (if available)

2. Tàu xin gia hạn hoạt động tại Việt Nam/Vessels conducting fisheries activities in Vietnam

- Tên tàu (nếu có)/Name of vessel (if available):

- Quốc tịch/Nationality:

- Số đăng ký/Registration number:

- Nơi đăng ký/Registration place:

3. Số giấy phép hoạt động thủy sản đã được cấp:

Number of issued fisheries license:

4. Xin gia hạn hoạt động trong lĩnh vực (đánh dấu vào mục phù hợp):

Activities requested for extension

- Điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản/Survey, exploration ?

- Khai thác thủy sản/Capture fisheries ?             Nghề/ Fishing gears:

- Huấn luyện kỹ thuật/Technical training ?

- Chuyển giao công nghệ/Technology transfer ?

- Kinh doanh, thu mua, vận chuyển thủy sản ?

Trade, purchase, transportation

5. Địa điểm và thời gian xin phép tiếp tục hoạt động

Area and duration for extension operations:

- Địa điểm, khu vực hoạt động/Area of operations:

Thời gian hoạt động từ ……………. đến …………….

Period of extension operation from …………… to ……………….

6. Cam kết/Commitment:

Khi hoạt động trong vùng biển của Việt Nam chúng tôi sẽ nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; các quy định ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản đã được cấp; các điều khoản cam kết trong dự án, hợp đồng đã ký kết.

While operating in Vietnam seas the fisheries vessel shall comply with Vietnamese laws and regulations and fulfill all provisions stated in the licenses, signed projects and contracts.

 

Ngày … tháng … năm ….
Done in ………….
Người làm đơn
Signature
(Ghi rõ họ tên, chức vụ)

PHỤ LỤC VI

MẪU NHẬT KÝ KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI 
Fishing logbook of foreign vessels
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)

TT
No

Thời điểm thả lưới/Time of casting

Vị trí tàu khi thả lưới (vĩ độ Bắc, kinh độ Đông)/Vessel position while casting net (attitude, longitude)

Thời điểm thu lưới/Time of net pulling

Vị trí tàu khi thu lưới (vĩ độ Bắc, kinh độ Đông)/Vessel position while pulling net (attitude, longitude)

Sản lượng mẻ lưới (kg)/catch (kg)

Sản lượng các loại hải sản chủ yếu khai thác được (kg) main species (kg)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng sản lượng của ngày khai thác/Total catch

 

 

 

 

 

 

Chữ ký của thuyền trưởng/Signature of master

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

---------

No. 32/2010/ND-CP

Hanoi, March 30, 2010

 

Decree No. 32/2010/ND-CP of March 30, 2010, on the management of fishery activities of foreign ships in Vietnam's sea areas

DECREE

ON THE MANAGEMENT OF FISHERY ACTIVITIES OF FOREIGN SHIPS IN VIETNAM'S SEA AREAS

THE GOVERNMENT

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and April 2, 2008 Ordinance No. 04/2008/UBTVQH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations;

At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

 

DECREES:

Chapter I GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides for the conditions, procedures and competence for grant-of permits for fishery activities; responsibilities of owners of foreign fishing vessels engaged in fishery activities in Vietnam's sea areas; responsibilities of state management agencies for fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas; examination, control and handling of administrative violations, and complaints and denunciations related to fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to owners of foreign fishing vessels engaged in fishery activities in Vietnam's sea areas and concerned agencies, organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below arc construed as follows:

1. Owner of a fishing vessel means the owner, manager or captain of that fishing vessel.

2. Vietnam's sea areas are the sea areas under the sovereignty, sovereign rights and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam as defined in the June 26,2003 Law on National Boundaries and treaties between the Socialist Republic of Vietnam and other countries.

3. Foreign fishing vessel means a fishing vessel flying a foreign flag which is engaged in fishery activities.


Article 4. Principles of fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas

1. Fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas must be carried out on the basis of international cooperation, ensuring equality, mutual benefits and respect for each party's independence, sovereignty and law as well as international law.

2. Fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam sea areas must comply with fisheries development master plans and plans and ensure safety for fishing vessels and people working on board.

3. Foreign fishing vessels may be engaged in fishery activities in Vietnam's sea areas only after they are granted fishery activity permits by competent Vietnamese agencies.

4. Foreign fishing vessels engaged in fishery activities in Vietnam's sea areas must strictly observe this Decree and other relevant regulations of Vietnam.

 

Chapter II

CONDITIONS, PROCEDURES AND COMPETENCE FOR THE GRANT, RE-GRANT, EXTENSION AND WITHDRAL OF FISHERY ACTIVITY PERMITS OF FOREIGN FISHING VESSELS

Article 5. Fishery activity permits of foreign fishing vessels

1. A fishery activity permit (below referred to as permit) will be granted to each fishing vessel. A fishing vessel owner may apply for permits for more than one fishing vessel.

The form of permits is provided in Appendix I to this Decree (not printed herein).

2. The maximum validity term of a granted permit is 12 months, for fishing activities, or 24 months, for other fishery activities.

3. A permit may be extended for no more than 3 times, with each extension not exceeding 12 months.

Article 6. First-time grant of permit

A foreign fishing vessel will be considered and granted a permit if its owner satisfies the following conditions:

1. Having any of the following papers and documents:

a/ The investment license, issued by a competent state management agency;

b/ Documents of a project on aquatic resource survey and exploration or exploration cooperation, approved by the Prime Minister;

c/ Documents of a project on aquatic resource-related technical training and technology transfer, approved by the Minister of Agriculture and Rural Development;

d/ Documents of a project on aquatic product trading, purchase and transportation, approved by the Minister of Agriculture and Rural Development or a provincial-level People's Committee chairperson.

2. A fishing vessel registration certificate, issued by a competent authority of the country of which the fishing vessel bears the nationality.

3. A fishing vessel technical safety certificate, issued by a competent registry of the country of which the fishing vessel bears the nationality or by the registry under the Vietnamese Ministry of Agriculture and Rural Development.

4. A permit for use of radio frequency and radio transceivers, issued by a Vietnamese competent authority

5. Captain and chief engine diplomas and certificates accredited by a Vietnamese competent authority.

6. A list of crew members and people working on board.

7. At least 1 person proficient in Vietnamese or English working on board the fishing vessel.

Article 7. Re-grant and extension of permits

1. A foreign fishing vessel will be considered for re-grant of its permit in the following cases:

a/ The granted permit is torn or ragged from use;

b/ The permit is lost;

c/ The fishing vessel is changed.

2. A foreign fishing vessel will be considered for extension of its permit if it fully meets the following conditions:

a/ Not having violated Vietnam's laws.

b/ Its investment license or the fishery cooperation agreement remains valid.

The contents of permit extension comply with the form provided in Appendix II to this Decree (not printed herein).

Article 8. Order and procedures for the grant, re-grant and extension of permits

1. A dossier of application for the first-time grant of a permit comprises:

a/ An application for the grant of a permit for the fishing vessel (made according to the form provided in Appendix III to this Decree - not printed herein);

b/ Notarized copies of papers and documents specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 6 of this Decree;

c/ A list of crew members and people working on board the fishing vessel (with their full names, addresses of permanent residence and posts) and their photos.

2. A dossier of application for the re-grant of a permit comprises:

a/ An application for the re-grant of a permit (made according to the form provided in Appendix IV to this Decree - not printed herein);

b/ The granted permit (in case the permit is torn or ragged);

c/ The written certification of the permit loss (clearly stating the reason), made by the administration of the locality where the permit is lost (if the license is lost);

d/ A report on the change of the fishing vessel or its operation (if any).

3. A dossier of application for the extension of a permit comprises:

a/ An application for the extension of the permit (made according to the form provided in Appendix V to this Decree - not printed herein);

b/ A copy of the granted permit;

c/ A notarized copy of the fishing vessel's technical safety certificate;

d/ A report on the operation of the fishing vessel during the validity term of its granted permit;

e/ The logbook (for vessels with fishing permits).

4. Organizations and individuals applying for the grant re-grant or extension of permits shall
submit dossiers to agencies defined in Article 11 of this Decree.

Article 9. Cases in which permits are invalidated

1. The fishing vessel terminates its operation in Vietnam's sea areas before its permit expires.


2. The investment license or cooperation contract is suspended or cancelled.

3. The fishing vessel has its permit withdrawn.

4. The permit expires.

5. The fishing vessel is destroyed, sunk or missing.

Article 10. Cases in which permits are withdrawn

1. The permit is erased or modified.

2. The permit is used not for the fishing vessel for which it is granted.

3. The fishing vessel uses prohibited fishing methods or fails to comply with the provisions of its permit.

4. The fishing vessel or people on board the fishing vessel violate Vietnam's law or regulations of international organizations of which Vietnam is a member.

Article 11. Competence to grant, re-grant, extend and withdraw permits

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development is the agency competent to grant, re-grant, extend and withdraw permits of foreign fishing vessels operating in Vietnam's sea areas.

2. The grant, re-grant and extension of permits shall be carried out as follows:

a/ The time limit for the grant of a permit is 10 working days after receiving a valid and complete dossier;

b/ The time limit for re-grant of a permit is 7 working days after receiving a valid and complete dossier;

c/ The time limit for extension of a permit is 3 working days after receiving a valid and complete dossier.

 

Chapter 111

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF OWNERS OF FOREIGN FISHING VESSELS

Article 12. Rights of owners of foreign fishing vessels

1. To carry out fishery activities in Vietnam's sea areas according to their permits.

2. To be promptly notified of the weather conditions by specialized state agencies of Vietnam; to be provided with information relating to their fishery activities and guidance on Vietnam's law upon request.

3. To have their lawful rights and interests protected by the Vietnamese State in the course of carrying out fishery activities in Vietnam.

4. To have other rights provided by Vietnam's law.

Article 13. Responsibilities of owners of foreign fishing vessels

1. To fully pay charges and fees as prescribed and buy insurance for supervisors.

2. At least 7 days before their fishing vessels enter Vietnam's sea areas, to notify such in writing (by fax, e-mail or post) to the General Fisheries Office under the Vietnamese Ministry of Agriculture and Rural Development. Upon arrival in Vietnam, to carry out entry procedures under regulations.

3. To carry along on board their fishing vessels the following papers (originals):

a/ The fishery activity permit;

b/ The fishing vessel registration certificate;

c/ The fishing vessel technical safety certificate;


d/ The permit for use of radio frequency and transceivers.

e/ The register of crewmembers and passports of crewmembers and people working on board the fishing vessel.

4. To make entries in logbooks and report on the operation of fishing vessels according to the
following provisions:

a/ To make reports on each voyage, for fishing vessels engaged in aquatic resource survey and exploration;

b/ To make entries in fishing logbooks (according to the form provided in Appendix VI to this Circular - not printed herein) and make reports on each voyage, for fishing vessels engaged in fishing activities;

c/To make reports on each voyage, for fishing vessels engaged in technical training or technology transfer activities;

d/ To make reports for each voyage, for fishing vessels engaged in the trading in, purchase or transportation of aquatic products.

Reports and logbooks shall be presented by captains in either Vietnamese or English and be sent to the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) within 3 days after the vessel arrives at a Vietnamese port.

5. To observe all relevant laws of Vietnam and treaties which Vietnam has signed or acceded to.

6. To receive and return supervisors:

a/ To receive and return supervisors at designated places approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office);

b/ To ensure working and living conditions for Vietnamese supervisors like officers on board fishing vessels and comply with their instructions under Article 17 of this Decree.

7. To submit to the inspection and control by control forces in Vietnam's sea areas under Clause 1, Article 22 of this Decree.

8. When meeting with incidents or accidents or being in distress, to send SOS messages according to regulations and immediately notify such to the concerned Vietnamese authority in the nearest place and notify the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) and local border guards when the vessels call at Vietnamese fishing ports or wharves in all circumstances.

9. Owners of foreign fishing vessels engaged in fishing activities may only sell their products in Vietnam (unless an export contract is included in the approved cooperation projects).

Article 14. Responsibilities of owners of foreign fishing vessels when the vessels terminate operation

1. When a foreign fishing vessel terminates its operation and leaves Vietnam's sea areas, its owner shall fulfill all obligations stated in the granted investment license, approved project or signed contract (unless otherwise agreed upon in the contract) and prescribed by other relevant laws of Vietnam.

2. In case a foreign fishing vessel terminates its operation before its permit expires, its owner shall report such in writing to the permit-granting agency at least 7 working days in advance.

 

Chapter IV FISHING VESSEL SUPERVISORS

Article 15. Fishing vessel supervisors

1. To supervise foreign fishing vessels in:

a/ Fishing activities;


b/ Aquatic resource survey and exploration;

c/ Fishery-related technical training and technology transfer.

In case an officer of the Agriculture and Rural Development Ministry's marine product research agency currently works on board a foreign fishing vessel under an approved project or contract, appointment of a fishing vessel supervisor is not required.

2. A fishing vessel supervisor must satisfy the following conditions:

a/ Being a public employee appointed by a state management agency;

b/ Having experience in and thorough knowledge about the fisheries law and activities which he/she is assigned to supervise;

c/ Being physically fit and having a good seafaring capacity;

d/ Being proficient in English or the language used on the foreign vessel.

3. Competence to appoint supervisors

The Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) shall decide to appoint 1 or 2 supervisors to work on board each foreign fishing vessel under this Article.

Article 16. Responsibilities of supervisors

1. To supervise activities of, operation and the observance of Vietnam's law by, people and fishing vessels engaged in fishery activities in Vietnam's sea areas.

2. To fully and promptly report to the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) and competent authorities information relating to activities of foreign fishing vessels according to their assigned tasks.

Article 17. Powers of supervisors

1. To request officers, crewmembers and people working on board fishing vessels to strictly comply with Vietnam's law and the provisions of their permits.

2. To request captains to steer vessels to the nearest port or landing place, upon detecting serious violations of Vietnam's law committed by foreign people or fishing vessels.

3. To inspect and supervise all activities carried out on board vessels, including the operation of fish finders and communication devices.

4. To use foreign fishing vessels' communi­cation devices for working purposes when necessary.

Article 18. Interests of supervisors

1. To enjoy full insurance bought by owners of foreign fishing vessels during the period of working on board the vessels.

2. To have their working and living conditions on board foreign fishing vessels secured by the vessel owners like officers working on board fishing vessels.

3. To enjoy salaries, working-trip allowances, seafaring allowances and other entitlements (if any) provided by law.

4. To enjoy other allowance and remunera­tions from cooperative partners, if so stated in the cooperation agreements, projects or contracts.

 

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 19. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development, The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assist the Government in uniformly managing fishery activities of foreign fishing vessels nationwide:

1. To manage fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas under this Decree and relevant law of Vietnam.

2. To notify related matters and send copies of granted, re-granted or extended permits of foreign fishing vessels to the Ministry of National Defense (the Border Guard High Command and the Department of Marine Police), the Ministry of Public Security (the General Department of Security), the Ministry of Transport (the Vietnam Maritime Administration), the Ministry of Finance, the Ministry of Natural Resources and Environment and concerned provincial-level People's Committees for coordinated management of operations of foreign fishing vessels.

3. To inspect, examine, and settle complaints and denunciations and handle violations according to its competence and law.

Article 20. Responsibilities of ministries and branches

1. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial-level People's Committees in appraising and granting investment licenses to investment projects involving fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas.

2. The Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Transport, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Finance and other ministries and branches, within the ambit of their functions, tasks and powers, shall:

a/ Coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in performing the state management of fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas;

b/ Inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle violations of law according to their competence and law.

Article 21. Responsibilities of provincial-level People's Committees       

1. To coordinate with the Ministry Planning and Investment and the Ministry of Agriculture and Rural Development in appraising and granting investment licenses to investment projects involving activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas.

2. To approve in principle projects on cooperation with foreign parties in trading in. purchase and transportation of aquatic products in conformity with local and sectoral development plans.

3. To inspect, examine, and settle complaints and denunciations and handle violations of law according to their competence and law

 

Chapter VI

EXAMINATION, CONTROL, HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATES AND SETTLEMENT OF COMPLAINT AND DENUNCIATIONS

 

Article 22. Examination and control of fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas

1. The forces examining and controlling fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas include the fisheries inspectorate, marine police, border guard, waterway traffic police, customs and other competent forces.


These forces shall examine and control fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas which are related to domains or sectors under their respective management according to Vietnam's law; handle administrative violations according to their competence defined in the Ordinance on Handling of Administrative Violations; and concurrently coordinate with concerned forces in performing their tasks.

2. While on duty, the forces defined in Clause 1 of this Article must wear uniforms, badges, insignias and specialized inspector cards according to law.

Ships and boats engaged in examination and control operations at sea, must display the Vietnamese national flag, pennants and signs of specialized forces according to law.

Article 23. Handling of administrative violations committed by foreign fishing vessels

If the owner of a foreign fishing vessel with a permit commits violations of Vietnam's law when carrying out fishing activities in Vietnam's sea areas, he/she shall be sanctioned under the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the fisheries domain and other relevant laws of Vietnam.

Upon detecting any of violations defined in Article 10 of this Decree, persons competent to handle administrative violations shall immediately seize the permit and vessel and notify such to the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) for issuance of a decision to withdraw the permit.

Article 24. Procedures for handling administrative violations, executing sanctioning decisions and applying measures to prevent administrative violations

1. The procedures for handling administrative violations comply with the Ordinance on Handling of Administrative Violations and relevant legal documents.

2. The application of measures to prevent administrative violations and secure the handling of administrative violation and management of foreign violators complies with the Ordinance on Handling of Administrative Violations and the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the fisheries domain.

3. In case a foreign fishing vessel is temporarily seized for handling of administrative violations:

a/ Within 24 hours after a vessel is temporarily seized, the force which seizes the vessel or receives it for investigation shall report the case to the Ministry of Foreign Affairs (the Consular Department), the Ministry of Public Security (the General Department of Security) and the Ministry of Agriculture and Rural Development (the General Fisheries Office) for coordinated handling and propose the expulsion of foreign violators when necessary;

b/ The owner of the fishing vessel shall bear all expenses for the preservation of the fishing vessel and the lodging and repatriation of violators during the time they are kept in custody or managed in Vietnam.

Article 25. Handling of violations committed by persons competent to handle administrative violations

Violations of this Decree committed by persons competent to handle administrative violations will be handled under the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and its guiding decree.

Article 26. Complaints and denunciations

1. Individuals may lodge complaints and denunciations about violations of this Decree according to the law on complaints and denunciations.

2. Competence, procedures and time limits for settlement of complaints and denunciations comply with the law on complaints and denunciations.

 

Chapter VII IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 27. Effect

This Decree takes effect on June 1,2010, and replaces the Government's Decree No. 191/2004/ ND-CP of November 18. 2004, on management of fishery activities of foreign fishing vessels in Vietnam's sea areas.

Article 28. Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of coastal provinces and centrally run cities shall implement this Decree­.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

NGUYEN TAN DUNG

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 32/2010/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

văn bản mới nhất