Thông tư 73/2014/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giám sát hành trình xe ô tô
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 73/2014/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2014/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 15/12/2014 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/12/2014, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thay thế Thông tư số 08/2011/TT-BGTVT, quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp đặt theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Tại Quy chuẩn, Bộ trưởng khẳng định, chủ phương tiện kinh doanh vận tải chỉ được lắp đặt các sản phẩm thiết bị giám sát hành trình có kiểu loại đã được chứng nhận hợp quy, có gắn dấu hợp quy và nhãn hàng hóa theo quy định; đồng thời phải có trách nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động của thiết bị trong suốt quá trình khai thác, vận hành các phương tiện do mình quản lý, sử dụng theo quy định.
Thiết bị giám sát hành trình đáp ứng yêu cầu phải có các chức năng tối thiểu như: Thông báo trạng thái hoạt động; ghi nhận thay đổi lái xe; cảnh báo đối với lái xe khi xe chạy quá tốc độ giới hạn và tối thiểu 05 phút trước thời điểm 04 giờ lái xe liên tục; có chức năng ghi, lưu trữ dữ liệu trên thiết bị và truyền dữ liệu về máy chủ; cài đặt tham số; trích xuất dữ liệu qua cổng kết nối với máy tính.
Thiết bị giám sát hành trình trên xe ô tô phải được lắp đặt ở vị trí lái xe quan sát được đèn báo trạng thái hoạt động của thiết bị; phía trên mặt bảng điều khiển của lái xe phải có đầy đủ cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị giám sát hành trình và các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động. Trường hợp lắp đặt thiết bị ở vị trí khuất tầm nhìn của lái xe thì phải gắn cố định trên mặt bảng điều khiển cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị và các đèn báo hiệu lặp lại tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015.
Xem chi tiết Thông tư73/2014/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 73/2014/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 73/2014/TT-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH CỦA XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Mã số QCVN 31 : 2014/BGTVT.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
QCVN 31 : 2014/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH CỦA XE Ô TÔ
National technical regulation on automobiles tachograph
Lời nói đầu
- QCVN 31: 2014/BGTVT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của ô tô của Bộ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Vụ Khoa học - Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 12 năm 2014.
- QCVN 31: 2014/BGTVT thay thế QCVN 31: 2011/BGTVT.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Các chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Chức năng hoạt động
2.1.1. Chức năng thông báo trạng thái hoạt động
2.1.2. Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe
2.1.3. Chức năng cảnh báo đối với lái xe
2.1.4. Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị
2.1.5. Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ
2.1.6. Chức năng cài đặt tham số
2.1.7. Chức năng trích xuất dữ liệu qua cổng kết nối với máy tính
2.2. Yêu cầu về phần cứng
2.3. Yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác
2.4. Tính an toàn của dữ liệu
2.5. Nguồn điện sử dụng
2.6. Quy định về lắp đặt TBGSHT trên xe ô tô
3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Quản lý, chứng nhận sản phẩm
3.1.1. Điều kiện lưu thông trên thị trường
3.1.2. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm TBGSHT
3.1.3. Phương thức, thủ tục chứng nhận hợp quy TBGSHT
3.2. Yêu cầu về sự phù hợp đối với sản phẩm công nghệ thông tin
3.3. Yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa
3.4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
3.4.1. Trách nhiệm của tổ chức thử nghiệm TBGSHT
3.4.2. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu TBGSHT
3.4.3. Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải
3.5. Tổ chức thực hiện
3.6. Điều khoản chuyển tiếp
3.7. Văn bản áp dụng
Phụ lục A: Cấu trúc khung truyền dữ liệu từ TBGSHT về máy tính thông qua phần mềm phân tích dữ liệu
Phụ lục B: Biểu mẫu báo cáo thống kê dữ liệu TBGSHT trên máy chủ
Phụ lục C: Yêu cầu kỹ thuật đối với đầu đọc và thẻ nhận dạng lái xe
Phụ lục D: Điều kiện và phương pháp thử nghiệm TBGSHT
Phụ lục Đ: Đăng ký thử nghiệm, chứng nhận hợp quy TBGSHT
Phụ lục E: Mẫu giấy đăng ký chứng nhận TBGSHT phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT
Phụ lục G: Mẫu giấy đăng ký thử nghiệm TBGSHT theo QCVN 31: 2014/BGTVT
Phụ lục H(a): Mẫu giấy chứng nhận TBGSHT sản xuất, lắp ráp phù hợp QCVN 31:2014/BGTVT
Phụ lục H(b): Mẫu giấy chứng nhận TBGSHT nhập khẩu phù hợp QCVN 31:2014/BGTVT
Phụ lục I: Mẫu dấu hợp quy (CR) của TBGSHT và các thông tin liên quan
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH CỦA XE Ô TÔ
National technical regulation on automobiles tachograph
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp đặt theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng, quản lý và khai thác sử dụng thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Thiết bị giám sát hành trình là thiết bị điện tử được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữ và truyền phát các thông tin bắt buộc liên quan trong hành trình của xe ô tô.
1.3.2. Hành trình xe chạy được xác định bởi điểm đi, điểm đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả khách, trạm dừng nghỉ (được xác định cụ thể về thời gian, tọa độ/địa điểm) mà phương tiện đi qua.
1.3.3. Tốc độ giới hạn là tốc độ cho phép lớn nhất đối với từng loại xe, trên từng tuyến đường.
1.3.4. Tốc độ tức thời là tốc độ xe chạy thực tế được đo và ghi lại trong thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô từng giây.
1.3.5. Quá tốc độ giới hạn là khi xe chạy vượt quá tốc độ giới hạn và duy trì liên tục từ 20 giây trở lên.
1.4. Các chữ viết tắt
DTE: Data Terminal Equipment - Thiết bị đầu cuối;
GPLX: Giấy phép lái xe;
GPS: Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu;
GPRS: General Packet Radio Services - Dịch vụ chuyển gói dữ liệu;
GSM: Global System for Mobile Communications - Hệ thống thông tin di động;
TBGSHT: Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
KHCN: Khoa học và Công nghệ.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Chức năng hoạt động
TBGSHT phải có các chức năng tối thiểu sau đây:
2.1.1. Chức năng thông báo trạng thái hoạt động
TBGSHT phải có chức năng tự kiểm tra (khi khởi động ban đầu và trong suốt quá trình hoạt động) và có các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động, bao gồm: tình trạng có sóng, mất sóng GSM; tình trạng có kết nối, mất kết nối với máy chủ; tình trạng có tín hiệu, mất tín hiệu GPS; tình trạng hoạt động của bộ nhớ lưu trữ dữ liệu; trạng thái đăng nhập, đăng xuất của lái xe. Tín hiệu thông báo các trạng thái hoạt động phải được hiển thị bằng đèn hoặc màn hình.
2.1.2. Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe
TBGSHT phải ghi lại được thời điểm, tọa độ đăng nhập, đăng xuất của lái xe đồng thời phải có báo hiệu để nhận biết sự thay đổi lái xe và phân biệt được trạng thái đăng nhập, đăng xuất. Việc đăng nhập, đăng xuất của lái xe chỉ thực hiện được khi xe dừng hoặc đỗ.
Các thông tin về lái xe sau đăng nhập, đăng xuất phải được lưu trữ tại TBGSHT và truyền về máy chủ.
2.1.3. Chức năng cảnh báo đối với lái xe
TBGSHT phải phát tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB (A) khi đo ở khoảng cách 10 cm, tần suất từ 60 đến 120 lần trên phút, bảo đảm người lái xe có thể nghe được khi đang lái xe trong các trường hợp sau:
- Xe chạy quá tốc độ giới hạn theo quy định, âm thanh cảnh báo phải được duy trì liên tục cho đến khi tốc độ xe nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ giới hạn.
- Tối thiểu 05 phút trước thời điểm 04 giờ lái xe liên tục, âm thanh cảnh báo phải được duy trì liên tục cho đến khi xe dừng hoặc lái xe thực hiện đăng xuất.
2.1.4. Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị
TBGSHT phải ghi và lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ thiết bị các thông tin tối thiểu như sau:
a) Hành trình xe chạy
Hành trình xe chạy (thời gian, tọa độ, tốc độ), tần suất ghi và lưu trữ không quá 30 giây trên một lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng.
b) Tốc độ vận hành của xe
Tốc độ tức thời trong suốt hành trình xe chạy, thông tin này phải trích xuất được thông qua cổng kết nối của TBGSHT với máy tính hoặc thông qua máy chủ tại các thời điểm bất kỳ trong suốt hành trình xe chạy.
Đơn vị đo tốc độ là km/h, dải đo tốc độ của TBGSHT từ 0 km/h đến tối thiểu 150 km/h và độ phân giải của toàn thang đo nhỏ hơn hoặc bằng 01 km/h.
Độ chính xác đo tốc độ của TBGSHT phải đảm bảo sai số không quá ± 3 km/h.
c) Thông tin về lái xe
Thời điểm, tọa độ bắt đầu và kết thúc làm việc của từng lái xe gắn với xe (tên lái xe, số giấy phép lái xe, biển số xe); thời gian lái xe liên tục của từng lái xe.
d) Thông tin về số lần và thời gian dừng, đỗ xe
Tọa độ, thời điểm, khoảng thời gian của mỗi lần dừng, đỗ xe trong suốt hành trình xe chạy.
2.1.5. Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ
Dữ liệu theo quy định tại mục 2.1.4 phải được truyền về máy chủ với tần suất không quá 30 giây trên một lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút trên một lần khi xe không hoạt động để theo dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định. Trong trường hợp mất kết nối với máy chủ do gián đoạn đường truyền, TBGSHT phải gửi lại đầy đủ dữ liệu đã ghi nhận được trước đó về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại, theo thứ tự thời gian từ trước đến sau (cho phép gửi song song dữ liệu cũ và dữ liệu hiện thời).
2.1.6. Chức năng cài đặt tham số
TBGSHT phải có khả năng cài đặt được các tham số ban đầu như sau:
+ Biển số xe;
+ Hệ số xung/km (đối với thiết bị đo tốc độ theo phương pháp xung);
+ Phương pháp đo tốc độ;
+ Tốc độ giới hạn;
+ Ngày lắp đặt, sửa đổi thiết bị.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu TBGSHT có trách nhiệm tự bảo mật chức năng cài đặt tham số cho TBGSHT.
2.1.7. Chức năng trích xuất dữ liệu qua cổng kết nối với máy tính
TBGSHT phải có khả năng kết nối trực tiếp với máy tính thông qua cổng COM (DB9-Male, DTE) tốc độ 115.200 bps, 08 bit, non parity, 01 stop bit theo giao thức quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này.
2.2. Yêu cầu về phần cứng
TBGSHT phải có vỏ bọc cứng, đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường làm việc của xe, đảm bảo không làm mất hay thay đổi dữ liệu đã được ghi, lưu trữ tại TBGSHT. Kết cấu TBGSHT phải có các bộ phận sau:
+ Bộ vi xử lý;
+ Bộ phận hiển thị và cảnh báo bằng đèn hoặc màn hình, còi hoặc loa;
+ Bộ phận thu nhận thông tin lái xe (đầu đọc và thẻ nhận dạng lái xe) theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn này;
+ Bộ phận nhận tín hiệu GPS;
+ Bộ phận thu phát dữ liệu GSM;
+ Đồng hồ thời gian thực được đồng bộ thời gian GPS (khi có tín hiệu GPS) và hiệu chỉnh theo giờ Việt Nam;
+ Có ít nhất một cổng kết nối theo chuẩn RS 232 (DB9-Male, DTE);
+ Bộ nhớ đảm bảo dung lượng để lưu giữ các dữ liệu tối thiểu 30 ngày gần nhất các thông tin quy định tại mục 2.1.4 của Quy chuẩn này.
2.3. Yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác
Phần mềm phải cài đặt được trên máy tính, tương thích với các hệ điều hành Microsoft Windows, các giao diện và kết quả hiển thị bằng tiếng Việt.
Phần mềm phải có các tính năng sau:
+ Tính năng giám sát trực tuyến: hiển thị các thông tin vị trí xe trên bản đồ số, biển số xe, thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX), tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ, số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó;
+ Tính năng quản lý, khai thác dữ liệu: truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ TBGSHT của xe ô tô. Mẫu báo cáo thống kê dữ liệu quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;
+ Tính năng thông báo trạng thái hoạt động của TBGSHT: phần mềm phải hiển thị được trạng thái của thiết bị tương ứng lắp trên xe hoạt động bình thường hoặc mất tín hiệu quá 30 phút.
2.4. Tính an toàn của dữ liệu
Các dữ liệu được ghi và lưu giữ trong TBGSHT và máy chủ phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
Thời gian lưu trữ dữ liệu (tại mục 2.1.4) từ TBGSHT tại máy chủ tối thiểu là 01 năm.
2.5. Nguồn điện sử dụng
TBGSHT sử dụng nguồn điện của xe ô tô. Mức điện áp sử dụng của TBGSHT phải phù hợp với mức điện áp danh định của xe và có khả năng chịu cắm ngược cực theo quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này.
Bảng 1. Điện áp danh định và điện áp thử nghiệm của TBGSHT
Điện áp danh định (V) |
Điện áp thử nghiệm cắm ngược cực (V) |
12 |
14 ± 0,1 |
24 |
28 ±0,2 |
36 |
42 ± 0,2 |
2.6. Quy định về lắp đặt TBGSHT trên xe ô tô
Phải lắp đặt TBGSHT ở vị trí lái xe quan sát được đèn báo trạng thái hoạt động của thiết bị; phía trên mặt bảng điều khiển của lái xe phải có đầy đủ các bộ phận: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT, các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại mục 2.1.1 của Quy chuẩn này.
Trường hợp lắp đặt TBGSHT ở vị trí khuất tầm nhìn của lái xe thì phải gắn cố định trên mặt bảng điều khiển các bộ phận sau: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT, các đèn báo hiệu lặp lại tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại mục 2.1.1 của Quy chuẩn này.
Bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT phải thể hiện các thông tin sau:
+ Số điện thoại, địa chỉ liên hệ của nhà cung cấp TBGSHT;
+ Thao tác đăng nhập, đăng xuất lái xe;
+ Trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;
+ Thao tác kết nối máy tính với TBGSHT.3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Quản lý, chứng nhận sản phẩm
3.1.1. Điều kiện lưu thông trên thị trường
Các sản phẩm TBGSHT khi lưu thông trên thị trường phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; phải được chứng nhận hợp quy, mang dấu hợp quy (CR) theo quy định tại Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra trên thị trường của cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Phương thức, thủ tục chứng nhận hợp quy TBGSHT thực hiện theo quy định tại mục 3.1.3 của Quy chuẩn này.
3.1.2. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm TBGSHT
Tổ chức thử nghiệm TBGSHT phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm, chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (KHCN) hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp và Thông tư 10/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ KHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị chuẩn, quy trình phù hợp để đảm bảo thực hiện được các yêu cầu thử nghiệm quy định tại Phụ lục D của Quy chuẩn này;
+ Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO/IEC 17025:2005 hoặc tương đương;
+ Được Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, đánh giá năng lực và chỉ định theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ KHCN hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ KHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ KHCN hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp. Thời hạn hiệu lực chỉ định là 03 năm, kể từ ngày ký quyết định chỉ định.
3.1.3. Phương thức, thủ tục chứng nhận hợp quy TBGSHT
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ KHCN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) và các quy định của pháp luật có liên quan, áp dụng cụ thể như sau:
Áp dụng theo phương thức 4, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN. Trình tự đăng ký, chứng nhận hợp quy thực hiện theo quy định tại Phụ lục D và Phụ lục Đ của Quy chuẩn này.
Áp dụng theo phương thức 7, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN. Trình tự thực hiện việc lấy mẫu, kiểm tra thử nghiệm theo lô sản phẩm TBGSHT nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục D và Phụ lục Đ của Quy chuẩn này. Số lượng mẫu thử nghiệm tương ứng với số lượng TBGSHT thuộc lô hàng, cụ thể như sau:
- Đối với lô thiết bị có số lượng đến 100: 02 mẫu;
- Đối với lô thiết bị có số lượng từ trên 100 đến 500: 03 mẫu;
- Đối với lô thiết bị có số lượng lớn hơn 500: 05 mẫu.
Quy trình và nội dung thử nghiệm mẫu được thực hiện theo các quy định tại Phụ lục D của Quy chuẩn này. Kết quả thử nghiệm của tất cả các mẫu thử phải đạt yêu cầu. Nếu một trong các mẫu thử có từ 01 tiêu chí trở lên không đạt thì sẽ tiến hành lấy mẫu lần 2. Khi kiểm tra lần 2, nếu có từ 1 mẫu trở lên không đạt yêu cầu thì toàn bộ lô sản phẩm TBGSHT đăng ký kiểm tra đó không đạt yêu cầu và không được đăng ký kiểm tra lại.
Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm TBGSHT là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với lô hàng nhập khẩu. Giấy chứng nhận hợp quy đánh giá theo phương thức 7 chỉ có giá trị đối với từng lô hàng TBGSHT nhập khẩu (theo các số sê-ri của TBGSHT đã đăng ký).
+ Có cùng kiểu loại, cùng cơ sở sản xuất ở nước ngoài, được sản xuất trong cùng một năm (tính từ thời điểm mở tờ khai hải quan) đối với lô hàng đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy và do cùng một tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
+ Có tài liệu chứng minh cơ sở sản xuất ở nước ngoài áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 hoặc tương đương.
Trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu nêu trên, Tổng cục Đường bộ Việt Nam (ĐBVN) xem xét, miễn thử nghiệm mẫu điển hình đối với lô hàng đó và cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với lô hàng nhập khẩu.
Trường hợp lô hàng thuộc đối tượng miễn thử nghiệm mẫu nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, Tổng cục ĐBVN thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm mẫu chứng nhận hợp quy theo quy định tại điểm b mục này.
+ 01 mẫu lưu tại tổ chức thử nghiệm TBGSHT trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kết quả đo thử nghiệm;
+ 01 mẫu lưu tại Tổng cục ĐBVN trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với lô sản phẩm TBGSHT nhập khẩu; trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm TBGSHT sản xuất lắp ráp trong nước. Sau thời gian lưu mẫu, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sản phẩm TBGSHT liên hệ với tổ chức thử nghiệm và Tổng cục ĐBVN để nhận lại mẫu lưu.
Hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy của đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu phải được lưu giữ tại đơn vị tối thiểu 03 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với kiểu loại hoặc lô sản phẩm TBGSHT.
3.2. Yêu cầu về sự phù hợp đối với sản phẩm công nghệ thông tin
TBGSHT phải được chứng nhận hợp quy đối với thiết bị thông tin đầu cuối GSM theo định của Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn này.
3.3. Yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa phải được dán, gắn, in hoặc đúc trực tiếp lên sản phẩm và bao bì thương phẩm ở vị trí dễ quan sát. Nhãn hàng hóa phải thể hiện các thông tin tối thiểu sau:
- Tên và số sê-ri hàng hóa;
- Tên và số điện thoại đơn vị sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa;
- Tháng, năm sản xuất;
- Điện áp sử dụng;
- Xuất xứ hàng hóa.
Dấu hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy chuẩn này được sử dụng để in trên bao bì, trong tài liệu kỹ thuật đi kèm và phải được gắn trên sản phẩm TBGSHT ở vị trí dễ quan sát. Dấu hợp quy phải được thiết kế, thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết, không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại.
3.4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
3.4.1. Trách nhiệm của tổ chức thử nghiệm TBGSHT
Tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Thực hiện việc đo, thử nghiệm mẫu TBGSHT theo quy định tại Phụ lục D của Quy chuẩn này.
Cấp chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm cho đơn vị sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu TBGSHT trên cơ sở kết quả thử nghiệm mẫu TBGSHT đáp ứng các quy định tại Quy chuẩn này.
Tham gia các hoạt động liên quan đến kiểm tra, thử nghiệm đối chứng sản phẩm trong quản lý chất lượng sản phẩm TBGSHT khi có yêu cầu của Bộ GTVT hoặc Tổng cục ĐBVN.
3.4.2. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu TBGSHT
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực để duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp, lắp đặt TBGSHT cho khách hàng theo đúng quy định liên quan của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể:
+ Thực hiện chứng nhận hợp quy đối với kiểu loại sản phẩm TBGSHT theo quy định tại Quy chuẩn này;
+ Cung cấp dịch vụ, bảo hành sản phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và đảm bảo việc vận hành, bảo trì TBGSHT lắp trên xe ô tô trong thời hạn bảo hành sản phẩm;
+ Trang thiết bị, phương tiện đo lường dùng trong sản xuất, kiểm soát chất lượng TBGSHT phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định về đo lường, hiệu chuẩn thiết bị đo;
+ Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải ban hành quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo phù hợp với từng công đoạn gia công, lắp ráp thực tế;
+ Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải lưu trữ hồ sơ về nguồn gốc nhập khẩu hoặc mua trong nước các linh kiện chính của TBGSHT (chíp vi xử lý, module GPS, module GSM, bộ nhớ dữ liệu);
+ Đơn vị nhập khẩu phải lưu trữ hồ sơ khai báo hải quan về nguồn gốc của TBGSHT nhập khẩu; hợp đồng, địa chỉ của đơn vị sản xuất, lắp ráp TBGSHT ở nước ngoài đối với từng lô TBGSHT nhập khẩu;
+ Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải có ít nhất 01 nhân sự cho từng vị trí công việc liên quan (hoặc hợp đồng gia công các bộ phận) như: thiết kế phần cứng, phần mềm, dịch vụ bảo hành, dịch vụ chăm sóc khách hàng (hợp đồng lao động, chứng chỉ, bằng cấp đào tạo phù hợp với vị trí công việc);
+ Đảm bảo các điều kiện về truyền dẫn dữ liệu từ máy chủ kết nối TBGSHT về Tổng cục ĐBVN theo quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ TBGSHT của xe ô tô;
+ Báo cáo Tổng cục ĐBVN bằng văn bản trước mỗi lần cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị. File Firmware ghi trên đĩa CD hoặc USB được đơn vị sản xuất, nhập khẩu TBGSHT niêm phong và gửi kèm theo văn bản báo cáo;
+ Tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3.4.3. Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải
Chỉ được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải các sản phẩm TBGSHT có kiểu loại đã được chứng nhận hợp quy, có gắn dấu hợp quy và nhãn hàng hóa theo quy định tại Quy chuẩn này.
Lắp đặt TBGSHT trên xe ô tô theo đúng quy định tại mục 2.6 của Quy chuẩn này.
Chịu trách nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động của TBGSHT trong suốt quá trình khai thác, vận hành các phương tiện vận tải do mình quản lý, sử dụng theo quy định.
Cập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này đối với các TBGSHT đã được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định.
3.5. Tổ chức thực hiện
3.5.1. Tổng cục ĐBVN
3.5.2. Vụ Khoa học - Công nghệ
3.6. Điều khoản chuyển tiếp
3.6.1. Giấy chứng nhận hợp quy đã cấp cho kiểu loại/lô TBGSHT sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo QCVN 31: 2011/BGTVT vẫn còn giá trị đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận. Sau thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phải cập nhật, bổ sung tính năng cho TBGSHT có kiểu loại đã được cấp Giấy chứng nhận nêu trên phù hợp quy định tại Quy chuẩn này trước khi lắp đặt TBGSHT lên phương tiện kinh doanh vận tải.
3.6.2. Đối với TBGSHT phù hợp QCVN 31: 2011/BGTVT đã lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải trước ngày 15 tháng 4 năm 2015, chủ phương tiện phải thực hiện cập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo quy định tại Quy chuẩn này chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
3.7. Văn bản áp dụng
Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định của pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới./.
PHỤ LỤC A
CẤU TRÚC KHUNG TRUYỀN DỮ LIỆU TỪ TBGSHT VỀ MÁY TÍNH THÔNG QUA PHẦN MỀM PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
A.1. Cấu trúc truyền dữ liệu từ máy tính xuống TBGSHT
Khi muốn nhận dữ liệu từ thiết bị lên máy tính, phần mềm phân tích dữ liệu gửi lệnh qua cổng COM xuống thiết bị theo cú pháp sau:
READxxddMMyy#
Trong đó:
- READ là mã lệnh đọc;
- xx là mã loại dữ liệu quy định tại mục A.3 của Phụ lục này;
- dd là ngày, MM là tháng, yy là hai số cuối của năm, # là ký tự kết thúc lệnh.
Chú ý:
- Mỗi loại thông tin loại dữ liệu, ngày, tháng, năm gồm 2 ký tự.
Ví dụ: cần đọc thông tin về số lần và thời gian dừng đỗ xe ngày 10/09/2013, máy tính gửi lệnh: READ03100913#
A.2. Cấu trúc khung truyền dữ liệu từ TBGSHT lên máy tính
Tất cả các bản tin truyền về máy tính theo khung dạng như sau:
$GSHT, loại dữ liệu, độ dài dữ liệu, , checksum#
Trong đó:
- Các trường dữ liệu được ngăn cách với nhau bằng dấu “,”
- $GSHT: là khởi đầu bản tin;
- Loại dữ liệu: quy định tại mục A.3 của Phụ lục này;
- Độ dài dữ liệu: là độ dài của nội dung dữ liệu (đoạn dữ liệu nằm trong dấu <>).
Chi tiết của từng loại dữ liệu được mô tả: Checksum - mã kiểm tra tính từ đầu bản tin đến trước phần nội dung checksum.
Quy tắc tính checksum như sau:
+ Là phép lấy tổng số học của toàn bộ các ký tự (ký tự được chuyển sang kiểu byte) từ đầu bản tin đến trước phần checksum được lấy phần byte thấp nhất;
+ Checksum = SUM($GSHT, loại dữ liệu, độ dài dữ liệu,,) & 255.
Ví dụ: đối với bản tin:
$GSHT,2,xxx, A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>, xxx#
Thì checksum:
xxx = SUM($GSHT,2,080, A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>,)&255 = 181.
xxx = SUM($GSHT,2,80, A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>,)&255 = 133.
Chú ý: bản tin kết thúc dữ liệu là bản tin có loại dữ liệu đang truyền và độ dài dữ liệu = 0.
A.3. Mã dữ liệu của từng loại dữ liệu
Bảng A.1. Mã loại dữ liệu
STT |
Loại dữ liệu |
Mã loại dữ liệu |
1 |
Truyền toàn bộ số liệu |
0 |
2 |
Dữ liệu cơ bản |
1 |
3 |
Thời gian làm việc của lái xe |
2 |
4 |
Số lần và thời gian dừng, đỗ xe |
3 |
5 |
Hành trình xe chạy |
4 |
6 |
Tốc độ từng giây của xe |
5 |
A.4. Nội dung của từng loại dữ liệu
A.4.1. Thông tin cơ bản của thiết bị: (Loại dữ liệu 1)
Nội dung: gồm thông tin cơ bản của TBGSHT, giá trị tương ứng theo Bảng A.2.
Bảng A.2. Loại dữ liệu thông tin cơ bản của thiết bị
Loại thông tin |
Giá trị |
Trả về |
1 |
Đơn vị cung cấp thiết bị |
Tên đơn vị cung cấp thiết bị |
2 |
Kiểu loại TBGSHT |
Tên kiểu loại TBGSHT |
3 |
Số seri của TBGSHT |
Tên số seri của TBGSHT |
4 |
Thông tin biển số xe |
Tên biển kiểm số xe |
5 |
Phương pháp đo tốc độ |
0: đo bằng xung 1: đo bằng GPS 2: phương pháp khác |
6 |
Cấu hình xung / km |
Giá trị cấu hình xung / km |
7 |
Cấu hình tốc độ giới hạn |
Giá trị tốc độ, đơn vị km/h |
8 |
Ngày lắp đặt / sửa đổi thiết bị gần nhất |
Thời gian: yyyy/MM/dd |
9 |
Ngày cập nhật phần mềm thiết bị gần nhất |
Thời gian: yyyy/MM/dd |
10 |
Tình trạng GSM |
0: không có sóng GSM 1: có sóng GSM 2: có sóng GSM, không kết nối được với máy chủ. 3: có sóng GSM, kết nối được với máy chủ. 4: lỗi khác |
11 |
Tình trạng GPS |
0: không có sóng GPS 1: có sóng GPS 2: lỗi khác |
12 |
Tình trạng bộ nhớ |
0: có lỗi 1: bình thường |
13 |
Dung lượng bộ nhớ |
Tính bằng byte |
14 |
Thông tin lái xe hiện tại |
Tên lái xe, giấy phép lái xe |
15 |
Thời gian lái xe liên tục |
Thời gian lái xe liên tục của lái xe hiện tại (phút) |
16 |
Thông tin về GPS |
Kinh độ, vĩ độ |
17 |
Tốc độ |
Tính bằng km/h |
18 |
Thời gian của thiết bị |
Thời gian đồng hồ thời gian thực trong thiết bị: yyyy/MM/dd hh:mm:ss |
Ví dụ: $GSHT, 1, xxx,<4,29n1234>,xxx#
Chú ý: Các loại thông tin từ 1 đến 9 là thông tin lưu trong thiết bị, các loại thông tin từ 10 đến 18 được lấy trực tiếp từ dữ liệu của thiết bị ngay tại thời điểm thiết bị nhận lệnh, không phụ thuộc vào các tham số ngày tháng năm trong lệnh đọc.
A.4.2. Thông tin thời gian làm việc của lái xe: (Loại dữ liệu 2)
Nội dung: Tên lái xe, giấy phép lái xe, thời gian bắt đầu, tọa độ bắt đầu, thời gian kết thúc, tọa độ kết thúc (thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc được gửi dạng hh:MM:ss, kiểu giờ 24 h).
Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc là khoảng thời gian lái xe liên tục của lái xe mà không có khoảng thời gian dừng hoặc đỗ xe tối thiểu 15 phút.
Ví dụ: $GSHT,2,xxx, A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>, xxx#
Trong trường hợp lái xe qua ngày, TBGSHT sinh ra 2 bản tin thông tin lái xe. Bản tin thứ nhất có thời gian kết thúc là 23:59:59 và bản tin thứ hai có thời gian bắt đầu là 00:00:00.
A.4.3. Thông tin về số lần và thời gian dừng, đỗ xe: (Loại dữ liệu 3)
Nội dung: thời điểm, kinh độ, vĩ độ, thời gian dừng (phút).
Ví dụ: $GSHT,3,xxx,<03:04:01,105.243434,21.43434,25>,xxx#
A.4.4. Thông tin về hành trình xe chạy: (Loại dữ liệu 4)
Nội dung: thời điểm, kinh độ, vĩ độ, tốc độ đo theo GPS, tốc độ đo theo xung chuẩn.
Ví dụ: $GSHT,4,xxx,<14:05:00,105.23232,21.34343,70,72>,xxx#
A.4.5. Thông tin về tốc độ từng giây của xe: (Loại dữ liệu 5)
Nội dung: thời điểm, tốc độ từng giây trong 30 giây, trong đó, tốc độ mỗi giây được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Ví dụ: $GSHT,5,xxx,<14:01:00, tốc="" độ="" giây="" thứ="" 1,="" tốc="" độ="" giây="" thứ="" 2...tốc="" độ="" giây="" thứ="" 30="">,xxx#
Từ dữ liệu tốc độ từng giây, phần mềm phân tích tính toán ra số lần quá tốc độ.
PHỤ LỤC B
Biểu mẫu báo cáo thống kê dữ liệu TBGSHT trên máy chủ
B.1. Hành trình xe chạy.
Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm..
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………..
Biển số xe ………………………………
TT |
Thời điểm (giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm) |
Tọa độ |
Địa điểm |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
B.2. Tốc độ vận hành của xe
B.2.1. Tốc độ của xe
Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm..
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………
Biển số xe ……………………………….
TT |
Thời điểm (giờ, phút, giây, ngày tháng, năm) |
Các tốc độ (km/h) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
Lưu ý: Các tốc độ cách nhau bởi dấu “,”.
B.2.2. Quá tốc độ giới hạn
Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm…
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………
Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”
TT |
Biển số xe |
Họ tên lái xe |
Số Giấy phép lái xe |
Loại hìnhhoạt động |
Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm) |
Tốc độ trung bình khi quá tốc độ giới hạn (km/h) |
Tốc độ giới hạn (km/h) |
Tọa độ quá tốc độ giới hạn |
Địa điểm quá tốc độ giới hạn |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.3. Thời gian lái xe liên tục
Từ ngày …… tháng ….. năm .... đến ngày ……... tháng …… năm ……
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………..
Chọn “Lái xe liên tục quá 04 h” hoặc chọn “Tất cả”
TT |
Biển số xe |
Họ tênlái xe |
Số Giấy phép lái xe |
Loại hìnhhoạt động |
Thời điểm bắt đầu |
Thời điểm kết thúc |
Thời gian lái xe (phút) |
Ghi chú |
||||
Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm) |
Tọa độ |
Địađiểm |
Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm) |
Tọađộ |
Địađiểm |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.4. Dừng đỗ
Từ ngày …….. tháng …….. năm .... đến ngày ….. tháng …… năm ....
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………
Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”
TT |
Biển số xe |
Họ tên lái xe |
Số Giấy phép lái xe |
Loại hình hoạt động |
Thời điểm dừng đỗ (giờ, phút, ngày, tháng, năm) |
Thời gian dừng đỗ (phút) |
Tọa độ dừng đỗ |
Địa điểm dừng đỗ |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
B.5. Báo cáo tổng hợp
B.5.1. Báo cáo tổng hợp theo xe
Từ ngày ……. tháng ……. năm .... đến ngày …… tháng …… năm ……
Đơn vị kinh doanh vận tải ……………
Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”
TT |
Biển sốxe |
Loạihìnhhoạtđộng |
Tổng km |
Tỷ lệ km quá hạn/tổng tốc độ giới km (%) |
Tổng số lần quá tốc độ giới hạn (lần) |
Tổng số lần dừng đỗ |
Ghi chú |
||||||
Tỷ lệ quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ trên 35 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h |
Số lần quá tốc độ trên 35 km/h |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.5.2. Báo cáo tổng hợp theo lái xe
Từ ngày ….. tháng ….. năm .... đến ngày ….. tháng ….. năm …..
Đơn vị kinh doanh vận tải ……………
Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng lái xe”
TT |
Họ tên lái xe |
Số Giấyphép láixe |
Tổngkm |
Tỷ lệ km quá tốc độ giới hạn /tổng km (%) |
Tổng số lần quá tốc độ giới hạn (lần) |
Tổng số lần lái xe liên tục quá 04 giờ |
Ghi chú |
||||||
Tỷ lệ quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h |
Tỷ lệ quá tốc độ trên 35 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h |
Số lần quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h |
Số lần quá tốc độ trên 35 km/h |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
Đơn vị tốc độ: km/h;
Các cột đơn vị là phút: nếu ³ 60 phút thì hiển thị định dạng hh:mm;
Tọa độ: kinh độ, vĩ độ và được cách bởi dấu phẩy;
Các biểu mẫu được trích xuất theo định dạng Microsott Excel (.xls hoặc .xlsx).
PHỤ LỤC C
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐẦU ĐỌC VÀ THẺ NHẬN DẠNG LÁI XE
C.1. Đầu đọc thẻ lái xe
+ Sử dụng công nghệ RFID;
+ Tần số hoạt động 13,56 MHz;
+ Tuân thủ chuẩn ISO/IEC 15693.
C.2. Thẻ nhận dạng lái xe
Dung lượng bộ nhớ tối thiểu của thẻ: 64 byte.
Dữ liệu ghi theo định dạng ASCII.
Dữ liệu trên thẻ quy định như sau:
+ 16 byte đầu tiên: 15 byte đầu ghi số giấy phép lái xe, byte thứ 16 ghi mã kiểm tra;
+ 44 byte tiếp theo: các byte đầu ghi tên lái xe, các byte không có dữ liệu thì ghi số 0, byte thứ 44 ghi mã kiểm tra;
+ Các byte còn lại ghi theo quy định của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT;
Quy định cách tính mã kiểm tra: tổng giá trị các byte dữ liệu cần kiểm tra và 255 lấy byte thấp;
Thẻ nhận dạng lái xe phải tương thích với các loại đầu đọc thẻ đáp ứng yêu cầu quy định tại mục C.1 của Phụ lục này.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT tự bảo mật việc ghi, xóa dữ liệu trên thẻ.
PHỤ LỤC D
ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM TBGSHT
D.1. Điều kiện thử nghiệm
D.1.1. Chuẩn, thiết bị dùng trong đo, thử nghiệm TBGSHT
Chuẩn, thiết bị chính được sử dụng trong thử nghiệm TBGSHT tối thiểu gồm:
+ Chuẩn tần số nguyên tử, độ chính xác 10-12 Hz/Hz;
+ Máy đo tần số và khoảng thời gian, dải đo DC đến 3 GHz;
+ Máy phát tần số chuẩn, dải tần: 0,01 Hz đến 60 MHz;
+ Máy đo độ ổn định thời gian thực (Analyzer Q1);
+ Phương tiện đo độ ồn, dải đo từ 30 dB (A) đến 130 dB (A);
+ Thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn: dùng trong trường hợp đo thực nghiệm, sai số đo tốc độ < ±="" 1="" km/h,="" sai="" số="" đo="" quãng="" đường=""><>
+ Máy thu GPS định vị chuẩn, độ chính xác vị trí < 5="">
+ Tủ môi trường: |
Nhiệt độ từ -10 °C đến 80 °C, độ chính xác ± 0,5 °C; |
|
Độ ẩm từ 0% đến 100%, độ chính xác ± 2,5%; |
+ Máy thử rung: Dải tần làm việc từ 3 Hz đến 80 Hz; gia tốc cực đại 5 g; biên độ rung cực đại 15 mm;
+ Tủ lạnh sâu có nhiệt độ đến - 40 °C, độ chính xác ± 0,5 °C;
+ Tủ nhiệt có nhiệt độ lớn nhất 200 °C; độ chính xác ± 1 °C;
+ Thiết bị thử va đập từ 0,20 J đến 1,00 J;
+ Bộ nguồn chuẩn: Dải điện áp từ 0 VDC đến 100 VDC.
Có thể thay thế các chuẩn, thiết bị nêu trên bằng những chuẩn, thiết bị có độ chính xác tương đương và phải đảm bảo tính liên kết của chuẩn, phương tiện đo đến chuẩn đo lường quốc gia.
D.1.2. Điều kiện môi trường thử nghiệm
- Đo thử nghiệm trong phòng thí nghiệm:
+ Nhiệt độ: (25 ± 5) °C;
+ Độ ẩm: dưới 70% RH.
- Đo thử nghiệm thực nghiệm hoặc phép đo xác định độ chính xác vị trí (ngoài trời): nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn hoạt động củaTBGSHT.
D.2. Phương pháp thử nghiệm
D.2.1. Đánh giá yêu cầu chung của TBGSHT
Quan sát, đánh giá kết cấu của TBGSHT theo các yêu cầu sau:
D.2.1.1. Phần cứng
Phải thỏa mãn yêu cầu quy định tại mục 2.2 của Quy chuẩn này;
Thông tin về kiểu loại, xuất xứ các bộ phận chính: chíp vi xử lý, module GPS (module định vị vệ tinh), GSM, bộ nhớ dữ liệu GSHT phải được ghi lại trong báo cáo (giấy) chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm.
D.2.1.2. Phần mềm
Phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại mục 2.3 - yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác, yêu cầu quy định tại Phụ lục A và mục D.2.2.3 Phụ lục D của Quy chuẩn này.
D.2.2. Kiểm tra, đánh giá tính năng kỹ thuật của TBGSHT
D.2.2.1. Chức năng tự động xác nhận trạng thái hoạt động
a) Đấu nối TBGSHT theo hướng dẫn sử dụng, cấp nguồn để thiết bị làm việc. Thiết bị phải tự động xác nhận và thông báo các trạng thái hoạt động cơ bản qua đèn hoặc màn hình hiển thị như sau:
- Tình trạng báo sóng GSM và khả năng kết nối với máy chủ: Thiết bị phải thông báo được trạng thái có hoặc không có sóng GSM, tình trạng kết nối được hoặc không nối được với máy chủ;
- Trạng thái đăng nhập, đăng xuất khi thay đổi lái xe;
- Tình trạng báo sóng GPS;
- Trạng thái bộ nhớ hoạt động bình thường hoặc bị lỗi.
b) Đưa tín hiệu chuẩn theo đặc trưng kỹ thuật vào đầu vào TBGSHT để kiểm tra khả năng đo, ghi nhận của thiết bị. Những thông tin cơ bản như: tốc độ tức thời, thời gian làm việc của lái xe phải được đo, ghi nhận lại.
c) Tiến hành đăng nhập, đăng xuất lái xe khi xe đang chạy, đảm bảo TBGSHT phải phát ra tín hiệu cảnh báo lỗi đăng nhập, đăng xuất (bằng đèn, màn hình hiển thị hoặc âm thanh).
Sau khi hoàn tất các bước kiểm tra, nếu TBGSHT hoạt động bình thường thì tiến hành các bước thử nghiệm tiếp theo.
D.2.2.2. Chức năng cài đặt tham số
Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT cài đặt các tham số sau đây theo chỉ định của tổ chức thử nghiệm:
+ Biển số xe;
+ Hệ số xung/km (đối với thiết bị đo tốc độ theo phương pháp xung);
+ Phương pháp đo tốc độ;
+ Tốc độ giới hạn;
+ Ngày lắp đặt, sửa đổi thiết bị.
TBGSHT phải đảm bảo thực hiện được đúng chức năng này. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp để kiểm tra các thông tin đã cài đặt.
D.2.2.3. Chức năng trích xuất dữ liệu thông qua cổng kết nối (cổng COM)
Kết nối máy tính với TBGSHT qua cổng COM bằng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp; thực hiện thao tác để lấy dữ liệu một ngày bất kỳ (trong thời gian thực hiện thử nghiệm mẫu chứng nhận hợp quy). Phần mềm phân tích dữ liệu phải tải được các dữ liệu vào máy tính, phân tích ra được các mẫu biểu báo cáo tóm tắt hành trình trong ngày với các thông số:
- Biển số xe;
- Tên lái xe và số GPLX;
- Thời gian, tọa độ khởi hành đầu ngày;
- Thời gian, tọa độ kết thúc cuối ngày;
- Số lần quá tốc độ giới hạn trong ngày;
- Số lần và tọa độ dừng, đỗ xe trong ngày;
- Thời gian lái xe liên tục của từng lái xe trong ngày;
- Chi tiết hành trình xe, đảm bảo được ghi nhận không quá 30 giây trên một lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng;
- Tốc độ từng giây trong hành trình.
Tất cả dữ liệu được tải lên liên quan đến cấu hình thiết bị, thông tin mặc định ban đầu khi kiểm tra, đối chiếu phải đảm bảo chính xác như cài đặt.
Dữ liệu hành trình phải đảm bảo chính xác như thực nghiệm hoặc mô phỏng.
Thông tin về lái xe: họ và tên, giấy phép lái xe phải đúng như dữ liệu ghi trên thẻ dùng để đăng nhập lái xe và phù hợp với các lần đăng nhập, đăng xuất.
Dữ liệu truy xuất thông qua phần mềm phân tích dữ liệu phải xuất ra được file log tọa độ GPS theo định dạng KML để vẽ (xem) lại hành trình. File hành trình xe phải thể hiện được đoạn đường xe đã đi qua và các vị trí dừng, đỗ, vị trí xe quá tốc độ giới hạn, vị trí thời gian lái xe liên tục quá 04 giờ.
D.2.2.4. Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ và phần mềm quản lý
Kết nối máy tính với mạng Internet, sử dụng các trình duyệt như Internet Explorer (IE), Firefox,...mở phần mềm quản lý, khai thác TBGSHT. Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với TBGSHT như sau:
a) Phần giám sát trực tuyến
Phần mềm phải hiển thị được biển số xe, họ tên lái xe và số giấy phép lái xe đang được lưu trữ trong TBGSHT. Thực hiện các bước thử nghiệm như sau:
- Tiến hành đăng nhập, đăng xuất lái xe trên TBGSHT, phần mềm phải hiển thị đúng tên lái xe, số giấy phép lái xe sau khi thay đổi;
- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian cập nhật dữ liệu tọa độ GPS, tốc độ của xe và quãng đường (số km) của xe đã chạy trong ngày;
- Phần mềm hiển thị được số lần, thời điểm, thời gian và tọa độ tương ứng dừng đỗ xe;
- Phần mềm phải vẽ lại được đoạn đường xe đã đi qua (hành trình xe);
- Phần mềm phải hiển thị được số lần xe chạy quá tốc độ giới hạn, ghi nhận thời điểm, thời gian, tọa độ khu vực xe chạy quá tốc độ giới hạn;
- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian lái xe liên tục của từng lái xe.
b) Phần quản lý
Có khả năng truy cập, tìm kiếm các thông tin quy định.
Xuất ra bảng biểu các báo cáo quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
Kiểm tra việc lưu trữ dữ liệu trên máy chủ bằng chức năng tìm kiếm, đảm bảo phần mềm quản lý phải lưu trữ dữ liệu hành trình từng xe (từng mẫu TBGSHT thử nghiệm).
c) Ngắt kết nối TBGSHT với máy chủ (giả lập gián đoạn đường truyền dữ liệu về máy chủ), đèn hoặc màn hình báo trạng thái kết nối với máy chủ thông báo đúng trạng thái hoạt động, đảm bảo TBGSHT vẫn ghi, lưu trữ các thông tin sự kiện, hành trình vào bộ nhớ trong ít nhất 30 phút. Thực hiện kết nối đường truyền dữ liệu với máy chủ trở lại (quan sát đèn hoặc màn hình báo trạng thái), dữ liệu ghi nhận được trong khoảng thời gian gián đoạn đường truyền này phải được truyền đầy đủ về máy chủ (kiểm tra bằng phần mềm quản lý).
D.2.2.5. Kiểm tra nguồn điện sử dụng (cung cấp cho thiết bị)
Cấp nguồn 12, 24, 36 VDC tương ứng (theo đăng ký của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu) cho TBGSHT, đảm bảo TBGSHT hoạt động bình thường khi được cấp nguồn.
Thay đổi nguồn điện áp từ - 32% đến 20% giá trị danh định cấp cho TBGSHT, sau đó đưa về giá trị điện áp danh định và cấp cho TBGSHT, đảm bảo rằng TBGSHT vẫn hoạt động bình thường.
Kiểm tra khả năng chịu ngược cực của TBGSHT theo Bảng 1 mục 2.5 của Quy chuẩn này trong thời gian 01 phút, bộ phận tự động ngắt nguồn điện phải tự ngắt nguồn điện và sau đó TBGSHT phải làm việc bình thường (các chức năng tự động kiểm tra, ghi, lưu giữ và truyền phát dữ liệu đều phải hoạt động bình thường sau khi thử).
D.2.2.6. Kiểm tra điều kiện làm việc của TBGSHT
D.2.2.6.1. Thử độ bền cơ học
Thiết bị hoàn chỉnh phải có độ bền cơ tương xứng, phải có kết cấu sao cho chịu được tác động có thể xảy ra trong quá trình sử dụng bình thường. Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới đây:
a) Thử nghiệm rơi (theo mục 12.1.1 của TCVN 6385:1998/ IEC 65:1985)
Đặt TBGSHT trên giá gỗ nằm ngang và cho rơi 50 lần từ độ cao 5 cm xuống mặt bàn bằng gỗ. Sau khi thử nghiệm, TBGSHT không bị nứt vỡ và phải hoạt động bình thường theo yêu cầu của Quy chuẩn này.
b) Thử nghiệm độ rung (theo Tiêu chuẩn IEC 60068-26:2007)
Đặt TBGSHT lên bàn rung và thử nghiệm rung theo phương thẳng đứng.
Thời gian rung: 30 phút;
Biên độ rung: (0,42 - 0,8) mm;
Tần số rung: (10 - 55) Hz;
Tốc độ quét: khoảng 1 octa trong 1 phút;
Sau thử nghiệm thiết bị không hư hỏng và phải làm việc bình thường.
c) Thử nghiệm va đập (Tiêu chuẩn IEC 60068-26:2007)
Thiết bị phải chịu 03 lần va đập bề mặt ngoài với năng lượng (0,5 ± 0,05) J bằng búa lò xo như miêu tả trong Hình 8 của Tiêu chuẩn IEC 60068-26:2007.
Sau thử nghiệm, mẫu thử phải còn nguyên vẹn, không được hư hỏng, biến dạng, nứt vỡ.
D.2.2.6.2. Thử nghiệm khả năng chịu nóng (theo mục 7.6.2 của TCN 68-239:2006)
Đặt TBGSHT trong buồng đo có nhiệt độ và độ ẩm môi trường, sau đó nâng nhiệt độ lên và duy trì tại 70 °C (± 3 °C) trong khoảng thời gian tối thiểu là 10 giờ. Sau khoảng thời gian này, bật thiết bị điều khiển nhiệt và làm lạnh buồng đo đến 55 °C (± 3 °C). Việc làm lạnh buồng đo hoàn thành trong thời gian không nhỏ hơn 30 phút. Sau đó bật TBGSHT, duy trì hoạt động liên tục trong thời gian 02 giờ ở 55 °C (± 3 °C).
Khi kết thúc thử khả năng chịu nóng, đặt TBGSHT trong buồng đo, đưa nhiệt độ buồng đo về bình thường trong khoảng thời gian tối thiểu là 01 giờ. Sau đó để TBGSHT tại nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong khoảng thời gian tối thiểu là 03 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.
Sau khi kết thúc thử nghiệm này, TBGSHT vẫn hoạt động bình thường theo yêu cầu của Quy chuẩn này.
D.2.2.6.3. Thử nghiệm khả năng chịu ẩm (theo mục 7.6.3 của tiêu chuẩn TCN 68- 239:2006)
Đặt TBGSHT trong buồng đo có nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong thời gian 03 giờ (± 0,5 giờ), tăng nhiệt độ lên đến 40 °C (± 3 °C) và độ ẩm tương đối lên đến 93% (± 2%) sao cho tránh được sự ngưng tụ hơi nước.
Duy trì điều kiện trên trong khoảng thời gian 10 giờ đến 16 giờ. Sau khoảng thời gian này có thể bật mọi thiết bị điều khiển nhiệt độ kèm theo TBGSHT (nếu có).
Duy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối của buồng đo ở 40 °C (± 3 °C) và 93% (± 2%) trong thời gian 02 giờ 30 phút và cho TBGSHT làm việc bình thường.
Kết thúc việc thử nghiệm vẫn đặt TBGSHT trong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ môi trường trong khoảng thời gian tối thiểu 01 giờ. Sau đó, để TBGSHT tại nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong khoảng thời gian tối thiểu 03 giờ hoặc cho đến khi hơi nước bay đi hết trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.
Đảm bảo TBGSHT phải hoạt động bình thường theo đúng yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này sau khi kết thúc thử nghiệm.
D.2.2.6.4. Thử nghiệm khả năng chịu lạnh (theo mục 7.6.4 của TCN 68-239:2006)
Đặt TBGSHT trong buồng đo có nhiệt độ và độ ẩm môi trường, sau đó giảm nhiệt độ buồng và duy trì tại -10 °C (± 3 °C) trong khoảng thời gian tối thiểu 10 giờ.
Sau khoảng thời gian thử nhiệt này tăng nhiệt độ buồng lên - 5 °C (± 3 °C) trong thời gian 01 giờ 30 phút. Trong 30 phút cuối tiến hành kiểm tra các chức năng hoạt động của thiết bị.
Kết thúc việc thử nghiệm vẫn đặt TBGSHT trong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ môi trường trong thời gian tối thiểu 01 giờ. Sau đó để TBGSHT tại nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong thời gian tối thiểu 03 giờ, sau đó tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.
Trong suốt phép thử, TBGSHT được cấp nguồn ở chế độ làm việc. Sau khi kết thúc thử nghiệm nêu trên, TBGSHT phải đảm bảo hoạt động bình thường, đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn này.
D.2.2.7. Khả năng lưu trữ dữ liệu 30 ngày của TBGSHT
Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT phải cam kết bằng văn bản và có trách nhiệm chứng minh dung lượng bộ nhớ củaTBGSHT; đảm bảo lưu trữ dữ liệu đủ 30 ngày làm việc liên tục, chịu trách nhiệm về thông tin khai báo, cung cấp cho tổ chức thử nghiệm và Tổng cục ĐBVN.
D.2.3. Thử nghiệm đánh giá đo lường
D.2.3.1. Kiểm tra đồng bộ thời gian GPS và đánh giá độ chính xác thời gian thực
D.2.3.1.1. Kiểm tra đồng bộ thời gian GPS
Quan sát trên phần mềm quản lý, đánh giá trực tiếp bằng phần mềm phân tích dữ liệu.
Khi TBGSHT đang thu được tín hiệu GPS, ngắt kết nối ăng ten GPS trên TBGSHT, sử dụng công cụ do đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT cung cấp, cài đặt thời gian khác với thời điểm ngắt kết nối cho đồng hồ thời gian của TBGSHT. Đảm bảo đồng hồ thời gian này vẫn hoạt động bình thường.
Nối ăng ten GPS lại, đợi TBGSHT thu được tín hiệu GPS. Đảm bảo thời gian thực trên TBGSHT phải đồng bộ theo thời gian GPS và được hiệu chỉnh lại theo giờ Việt Nam.
Tiến hành đánh giá độ chính xác thời gian thực theo các bước như sau:
- Đặt TBGSHT trong môi trường phòng thí nghiệm, đảm bảo cho TBGSHT thu được tín hiệu GPS;
- Khi TBGSHT hoạt động, xác định độ chính xác thời gian bằng cách so sánh thời gian hiển thị của TBGSHT qua phần mềm phân tích dữ liệu hoặc công cụ cài đặt thời gian do đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT cung cấp (hoặc thông qua dữ liệu thời gian lấy từ bản tin GPRMC (chuẩn NMEA 0183) ở chế độ “fixed/ valid”) với thời gian chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế.
Đảm bảo sai lệch thời gian khi TBGSHT được đồng bộ thời gian GPS < ±="" 01="" s="" (giây)="" tại="" mọi="" thời="" điểm="" kiểm="">
D.2.3.1.2. Kiểm tra TBGSHT khi ngắt đồng bộ thời gian GPS
Ngắt kết nối ăng ten GPS, đảm bảo rằng TBGSHT phải chuyển sang hoạt động bằng đồng hồ thời gian của TBGSHT. Việc đánh giá độ chính xác về thời gian tiến hành như sau:
- Đối với TBGSHT sử dụng bộ dao động tần số gốc 32,768 kHz làm clock cho đồng hồ thời gian thực: đặt TBGSHT lên thiết bị chuẩn kiểm tra độ chính xác đồng hồ thời gian thực (khuyến khích sử dụng thiết bị Analyzer Q1 hoặc tương đương); thiết bị chuẩn đặt ở chế độ đo tín hiệu Quartz; ghi lại giá trị sai lệch giữa TBGSHT với chuẩn (sai lệch s/d);
- Đối với trường hợp TBGSHT không sử dụng bộ dao động tần số gốc 32,768 kHz, thì việc xác định sai số sẽ tiến hành như sau:
+ Đặt TBGSHT trong môi trường phòng thử nghiệm;
+ Xác định thời điểm tiến hành đánh giá (ví dụ: 8 giờ 30 phút 00 giây ngày thử nghiệm), sau 01 ngày TBGSHT hoạt động liên tục ở chế độ ngắt thu GPS (ví dụ: 8 giờ 30 phút 00 giây sau 01 ngày thử nghiệm) so sánh thời gian hiển thị của TBGSHT với thời gian chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế (có thể so sánh với thời gian của 01 thiết bị sử dụng thời gian đồng bộ từ GPS đã được kiểm tra tại mục D.2.3.1.1).
Sai số thời gian TBGSHT khi ngắt đồng bộ thời gian GPS phải < 01="">
D.2.3.2. Xác định độ chính xác đo tốc độ và chức năng cảnh báo quá tốc độ
Xác định độ chính xác đo tốc độ được tiến hành theo một trong hai cách sau:
D.2.3.2.1. Xác định độ chính xác đo tốc độ của TBGSHT theo xung chuẩn
Xác định tần số vào tương ứng với tốc độ đo được trên TBGSHT (theo đặc trưng kỹ thuật của TBGSHT cho từng loại xe tương ứng).
Đưa xung chuẩn với giá trị tần số tương ứng với tốc độ 150 km/h từ máy phát xung chuẩn vào đầu vào đo tốc độ của TBGSHT, đảm bảo rằng TBGSHT phải đo, ghi, lưu dữ liệu tốc độ vào TBGSHT và truyền về máy chủ. Sai lệch tốc độ không quá ± 03 km/h.
Độ chia thang đo vận tốc (độ phân giải) của TBGSHT phải ≤ 01 km/h.
Đưa xung từ máy phát xung chuẩn vào đầu vào đo tốc độ của TBGSHT với giá trị tần số tương ứng với tốc độ 60 km/h và duy trì trong thời gian ít nhất là 20 giây. Tốc độ đo được trên TBGSHT phải đảm bảo được ghi lại liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch không quá ± 03 km/h;
D.2.3.2.2. Xác định độ chính xác đo tốc độ của TBGSHT theo thực nghiệm
Lắp các mẫu TBGSHT thử nghiệm lên xe ô tô và đảm bảo thiết bị sẵn sàng hoạt động.
Lắp thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn (đã được hiệu chuẩn/ kiểm định đạt yêu cầu về độ chính xác) lên xe và cài đặt để thiết bị chuẩn này đo chính xác tốc độ xe.
Cho xe chạy trên đường với tốc độ ³ 100 km/h (trên đường cho phép chạy với tốc độ này, đồng thời đảm bảo quy tắc an toàn giao thông theo quy định), các mẫu TBGSHT phải đo, ghi, lưu được dữ liệu tốc độ và truyền về máy chủ. Sai lệch tốc độ không quá ± 03 km/h so với tốc độ thực của xe (tốc độ xe theo thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn). Độ chia thang đo tốc độ (độ phân giải) của TBGSHT phải ≤ 01 km/h.
Cho xe chạy trên đường với tốc độ ổn định 60 km/h và duy trì trong thời gian ít nhất là 20 giây. TBGSHT phải đảm bảo ghi lại được tốc độ liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch không quá ± 03 km/h so với tốc độ thực của xe (tốc độ xe theo thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn).
D.2.3.3. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ giới hạn
Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ giới hạn theo một trong hai cách sau:
D.2.3.3.1. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ giới hạn của TBGSHT theo xung chuẩn
Đặt tốc độ giới hạn cho TBGSHT; đưa xung với giá trị tần số tương ứng tốc độ giới hạn (ví dụ 80 km/h; 100 km/h) từ máy phát xung chuẩn vào đầu vào đo tốc độ của TBGSHT. Thiết bị phải phát hiện được tốc độ vượt quá giới hạn và đưa ra cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB (A), tần suất từ 60 đến 120 lần trên một phút (đo bằng phương tiện đo độ ồn ở khoảng cách 10 cm).
Sau mỗi lần có cảnh báo TBGSHT phải ghi, lưu lại và truyền về máy chủ: tốc độ, tọa độ, thời gian quá tốc độ giới hạn. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.
D.2.3.3.2. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ của TBGSHT theo thực nghiệm
Lắp các mẫu TBGSHT thử nghiệm lên xe ô tô, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tăng tốc độ xe, khi xe đạt đến tốc độ giới hạn đặt trước (ví dụ 80 km/h; 100 km/h), tất cả các mẫu TBGSHT phải phát tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh đủ lớn để lái xe nghe được, với tần suất từ 60 đến 120 lần trên một phút. Sau mỗi lần có cảnh báo TBGSHT phải ghi, lưu lại và truyền về máy chủ: tốc độ, tọa độ, thời gian quá tốc độ giới hạn. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.
D.2.3.4. Xác định thời gian, thời điểm, vị trí dừng đỗ xe
Việc xác định thời gian, thời điểm, vị trí dừng đỗ xe tiến hành theo một trong hai cách sau:
D.2.3.4.1. Xác định độ chính xác thời gian dừng đỗ xe theo mô phỏng
Đưa tín hiệu chuẩn giả định trạng thái xe chạy vào đầu vào TBGSHT.
Đảm bảo rằng chức năng xác nhận vị trí, tọa độ xe của TBGSHT đang hoạt động.
Ngắt tín hiệu chuẩn giả định xe chạy.
Lặp lại thao tác này 03 lần.
Khoảng thời gian mỗi lần dừng đỗ được xác định từ khi ngắt tín hiệu chuẩn giả định đến khi cấp lại tín hiệu giả định chuẩn để tiếp tục giả lập xe chạy.
TBGSHT phải ghi nhận lại được và truyền về máy chủ thời điểm, khoảng thời gian, vị trí của 03 lần dừng đỗ xe.
Phần mềm phải hiển thị được trạng thái hoạt động tương ứng và xác nhận được số lần dừng đỗ xe (03 lần) và ghi nhận được thời điểm, khoảng thời gian, tọa độ dừng xe. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.
D.2.3.4.2. Xác định độ chính xác thời gian dừng đỗ xe theo thực nghiệm
Lắp các TBGSHT thử nghiệm lên xe, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động; cho xe di chuyển tối thiểu 01 km, sau đó dừng lại ít nhất 05 phút. Phần mềm phải hiển thị trạng thái xe dừng. Sau đó cho xe di chuyển tiếp 01 km rồi dừng lại. Các mẫu TBGSHT phải xác nhận được 02 lần dừng xe và ghi nhận được thời điểm, khoảng thời gian, tọa độ dừng xe, đồng thời phải truyền về máy chủ những thông tin này. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do Tổng cục ĐBVN cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.
D.2.3.5. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục.
Việc xác định cảnh báo thời gian lái xe liên tục thực hiện theo một trong hai cách sau:
D.2.3.5.1. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục theo mô phỏng
Thực hiện thao tác đăng nhập lái xe; đưa xung với giá trị tần số tương ứng tốc độ cho phép từ máy phát xung chuẩn vào đầu vào đo tốc độ của TBGSHT, đảm bảo rằng TBGSHT ở chế độ xe đang chạy. Tối thiểu 05 phút trước thời điểm 04 giờ lái xe liên tục, TBGSHT phải phát ra tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB (A) với tần suất từ 60 đến 120 lần trên một phút (đo bằng phương tiện đo độ ồn ở khoảng cách 10 cm); cho xe dừng, TBGSHT phải dừng cảnh báo; sau 10 phút tiếp tục giả lập cho xe chạy, TBGSHT phải phát ra tín hiệu cảnh báo đồng thời phải ghi nhận một lần lái xe liên tục quá 04 giờ và truyền về máy chủ theo quy định. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra thông tin này.
Lặp lại thao tác trên, khi phát hiện cảnh báo thời gian lái xe liên tục; cho xe dừng tối thiểu 15 phút, sau đó tiếp tục giả lập cho xe chạy, TBGSHT phải xác lập lại thời gian lái xe liên tục mới cho lái xe đó.
D.2.3.5.2. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục theo thực nghiệm
Lắp các mẫu TBGSHT thử nghiệm lên xe, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động; đăng nhập lái xe; cho xe di chuyển. Tối thiểu 05 phút trước thời điểm 04 giờ lái xe liên tục, TBGSHT phải phát ra tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh để lái xe nghe được; cho xe dừng, TBGSHT phải dừng cảnh báo; sau 10 phút tiếp tục cho xe chạy. TBGSHT phải phát ra tín hiệu cảnh báo đồng thời phải ghi nhận một lần lái xe liên tục quá 04 giờ và truyền về máy chủ theo quy định. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra thông tin này.
Lặp lại thao tác trên, khi phát hiện cảnh báo thời gian lái xe liên tục; cho xe dừng tối thiểu 15 phút, sau đó tiếp tục giả lập cho xe chạy, TBGSHT phải xác lập lại thời gian lái xe liên tục mới cho lái xe đó.
D.2.3.5.3. Đánh giá sai số thời gian
So sánh thời gian lái xe liên tục được ghi nhận trên từng mẫu TBGSHT (tính theo thời điểm đăng nhập, đăng xuất lái xe cho từng mẫu và kết thúc thử nghiệm tại cùng một thời điểm), đảm bảo sai lệch giữa các mẫu thử nghiệm không quá 01 phút (trong 01 ngày thử nghiệm).
D.2.3.6. Thử nghiệm xác định độ chính xác vị trí
TBGSHT được so sánh với máy thu GPS định vị chuẩn (hoặc máy tạo tín hiệu giả định GPS chuẩn, cột mốc vị trí chuẩn), tại cùng một vị trí quan sát, thu tín hiệu GPS.
Sai số xác định vị trí của TBGSHT không vượt quá giá trị sai số ghi trong tài liệu kỹ thuật đi kèm (theo công bố của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu về độ chính xác vị trí).
PHỤ LỤC Đ
ĐĂNG KÝ THỬ NGHIỆM, CHỨNG NHẬN HỢP QUY TBGSHT
Đ.1. Đăng ký lấy mẫu tại đơn vị sản xuất lắp ráp, nhập khẩu
Đ.1.1. Lấy mẫu tại đơn vị sản xuất lắp ráp.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp TBGSHT đáp ứng quy định tại mục 3.4.2 của Quy chuẩn này lập Hồ sơ đăng ký kiểm tra, lấy mẫu chứng nhận hợp quy và gửi Tổng cục ĐBVN. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đăng ký chứng nhận hợp quy TBGSHT theo mẫu quy định tại Phụ lục G của Quy chuẩn này;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy chứng nhận hợp quy thiết bị thông tin đầu cuối GSM tương ứng với kiểu loại mẫu đăng ký thử nghiệm;
d) Thuyết minh kỹ thuật sản phẩm TBGSHT, bao gồm:
- Hồ sơ thiết kế: mạch nguyên lý, mạch in nêu rõ sơ đồ nguyên lý, hướng dẫn sử dụng, các kết cấu quan trọng ảnh hưởng tới đặc trưng kỹ thuật của mẫu; vị trí để dán tem hợp quy (nếu được chứng nhận); mô tả kích thước mẫu;
- Bộ ảnh màu (các ảnh cùng kích cỡ, cỡ nhỏ nhất 90 mm x 120 mm nhưng không lớn hơn 210 mm x 297 mm in trên giấy khổ A4, đóng thành tập). Các ảnh chụp phải rõ ràng và đảm bảo yêu cầu so sánh, đối chiếu, kiểm tra sự phù hợp của mẫu được sản xuất, lắp ráp xin chứng nhận hợp quy. Mỗi bộ ảnh gồm:
+ Một (01) ảnh phối cảnh tổng thể của mẫu;
+ Các ảnh mặt trước, mặt sau, mặt trên, mặt dưới, bên phải, bên trái của mẫu;
+ Ảnh chụp mạch in hoàn chỉnh: mặt trên, mặt dưới.
- 01 đĩa CD niêm phong của đơn vị sản xuất chứa file thiết kế phần mềm nạp cho mẫu cùng bộ ảnh chụp;
- Hướng dẫn sử dụng thiết bị, bao gồm:
+ Hướng dẫn lắp đặt sử dụng chi tiết;
+ Hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý;
đ) Quy trình sản xuất, lắp ráp TBGSHT;
e) Quy trình kiểm soát, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
g) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) chứng nhận ISO 9001:2008 cho quá trình sản xuất, lắp ráp TBGSHT còn hiệu lực (nếu có);
Căn cứ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Tổng cục ĐBVN tiến hành kiểm tra thực tế dây chuyền sản xuất, lắp ráp TBGSHT và lấy 03 mẫu ngẫu nhiên trong lô sản phẩm đầu tiên tại đơn vị sản xuất, lắp ráp; lập biên bản và niêm phong các mẫu được chọn để đơn vị sản xuất, lắp ráp gửi các mẫu đó đến tổ chức thử nghiệm được Bộ Giao thông vận tải chỉ định.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp TBGSHT có chứng nhận ISO 9001:2008 cho quá trình sản xuất, lắp ráp TBGSHT được miễn kiểm tra thực tế dây chuyền. Tổng cục ĐBVN kiểm tra hồ sơ và niêm phong 03 mẫu do đơn vị sản xuất, lắp ráp gửi kèm hồ sơ theo quy định từ điểm a đến điểm e mục Đ.1.1 của Phụ lục này.
Đ.1.2. Lấy mẫu chứng nhận lô TBGSHT nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu TBGSHT đáp ứng điều kiện quy định tại mục 3.4.2 của Quy chuẩn này lập 01 bộ Hồ sơ đăng ký kiểm tra, lấy mẫu chứng nhận hợp quy và gửi Tổng cục ĐBVN. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đăng ký chứng nhận hợp quy TBGSHT nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục G của Quy chuẩn này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy chứng nhận hợp quy với thiết bị thông tin đầu cuối GSM tương ứng với kiểu loại mẫu đăng ký thử nghiệm;
d) Các tài liệu liên quan đến lô hàng TBGSHT yêu cầu thử nghiệm, bao gồm:
- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax của đơn vị nhập khẩu;
- Bản sao Hợp đồng mua bán;
- Bản liệt kê chi tiết các kiểu loại TBGSHT thuộc lô hàng (số lượng, nhãn hiệu, số sê-ri);
- Bản sao Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, Hóa đơn mua bán có xác nhận của đơn vị nhập khẩu;
- Catalogue/Tài liệu hướng dẫn sử dụng TBGSHT (hướng dẫn sử dụng lắp đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm liên quan).
Tổng cục ĐBVN kiểm tra lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên TBGSHT trong lô sản phẩm nhập khẩu (số lượng mẫu theo tỷ lệ của lô hàng nhập khẩu quy định tại điểm b mục 3.1.3 của Quy chuẩn này); tiến hành niêm phong các mẫu được chọn và lập biên bản lấy mẫu để đơn vị nhập khẩu gửi tới một trong số các tổ chức thử nghiệm được Bộ Giao thông vận tải chỉ định.
Đ.2. Đăng ký thử nghiệm TBGSHT
Đơn vị sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu TBGSHT có nhu cầu thử nghiệm TBGSHT phù hợp Quy chuẩn này lập 01 bộ hồ sơ gửi đến tổ chức thử nghiệm được Bộ Giao thông vận tải chỉ định. Thành phần hồ sơ như sau:
Đ.2.1. Đối với TBGSHT (mẫu) sản xuất, lắp ráp trong nước
Ngoài thành phần Hồ sơ theo quy định từ điểm b đến điểm e mục Đ.1.1 của Phụ lục này, đơn vị sản xuất, lắp ráp phải bổ sung:
a) Giấy đăng ký thử nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục G của Quy chuẩn này;
b) Biên bản lấy mẫu tại đơn vị sản xuất, lắp ráp;
c) 03 mẫu sản phẩm còn nguyên tem niêm phong của Tổng cục ĐBVN.
Đ.2.2. Đối với các lô hàng TBGSHT nhập khẩu
Ngoài thành phần Hồ sơ theo quy định từ điểm b đến điểm d mục Đ.1.2 của Phụ lục này, đơn vị nhập khẩu phải bổ sung như sau:
a) Giấy đăng ký thử nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục G của Quy chuẩn này;
b) Biên bản lấy mẫu lô hàng nhập khẩu;
c) Toàn bộ mẫu sản phẩm được lấy theo tỷ lệ của lô hàng (các thiết bị còn niêm phong của Tổng cục ĐBVN).
Đ.3. Đăng ký chứng nhận hợp quy
Ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại mục Đ.1 của Phụ lục này (đã được gửi Tổng cục ĐBVN khi đăng ký lấy mẫu), đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT phải gửi bổ sung vào hồ sơ cho Tổng cục ĐBVN khi đăng ký chứng nhận hợp quy như sau:
a) Chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm xác nhận kết quả đo, thử nghiệm phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT của tổ chức thử nghiệm TBGSHT cấp;
b) 01 trong các mẫu TBGSHT đã được thử nghiệm;
c) 01 Đĩa CD hoặc USB có chứa File Firmware sử dụng để cài đặt trên TBGSHT;
d) Cam kết bảo hành và dịch vụ sau bán hàng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục ĐBVN cấp Giấy chứng nhận TBGSHT sản xuất, lắp ráp phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT theo mẫu quy định tại Phụ lục H(a) hoặc Giấy chứng nhận Thiết bị giám sát hành trình nhập khẩu phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT theo mẫu quy định tại Phụ lục H(b) của Quy chuẩn này.
PHỤ LỤC E
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN TBGSHT PHÙ HỢP QCVN 31: 2014/BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Giấy đăng ký chứng nhận kiểu loại TBGSHT phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT Số ………………… Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………… Điện thoại: ………………………….. Fax: …………………………………………………….. E-mail …………………………………………………………………………………………….. Đăng ký chứng nhận kiểu loại TBGSHT phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT Sản phẩm thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,...) …………………………………………………………………………………………. phù hợp QCVN 31:2014/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Phương thức đánh giá sự phù hợp (phương thức 4/phương thức 7) tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về “công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật”.
|
PHỤ LỤC G
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ THỬ NGHIỆM TBGSHT THEO QCVN 31: 2014/BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Giấy đăng ký thử nghiệm TBGSHT theo QCVN 31: 2014/BGTVT Số ………………… Kính gửi: ……………. (tên tổ chức thử nghiệm TBGSHT được Bộ GTVT chỉ định) Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………… Điện thoại: ………………………….. Fax: …………………………………………………….. E-mail …………………………………………………………………………………………….. Đăng ký thử nghiệm TBGSHT theo yêu cầu tại QCVN 31:2014/BGTVT Sản phẩm thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,...) …………………………………………………………………………………………. phù hợp QCVN 31:2014/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Phương thức đánh giá sự phù hợp (phương thức 4/phương thức 7) tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về “công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật”.
|
PHỤ LỤC H (a)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TBGSHT SẢN XUẤT, LẮP RÁP PHÙ HỢP QCVN 31:2014/BGTVT
GIẤY CHỨNG NHẬN Thiết bị giám sát hành trình sản xuất, lắp ráp Số: …………..SXLR/201.../TCĐBVN
Chứng nhận mẫu thiết bị giám sát hành trình sản xuất lắp ráp trong nước (hình ảnh và các thông tin chi tiết liên quan tại Phụ lục kèm theo Giấy chứng nhận này) - Đơn vị sản xuất, lắp ráp thiết bị: - Địa chỉ: - Nhãn hiệu, kiểu loại thiết bị giám sát hành trình: - Xuất xứ, kiểu loại linh kiện chính (chíp GPS): - Phương pháp đo tốc độ xe (theo xung chuẩn/thực nghiệm GPS). Phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 31: 2014/BGTVT Phương thức đánh giá sự phù hợp: Phương thức 4 (Theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) Giấy chứng nhận có giá trị từ: …../…../……….. đến: …../…../………..
|
PHỤ LỤC H (b)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TBGSHT NHẬP KHẨU PHÙ HỢP QCVN 31: 2014/BGTVT
GIẤY CHỨNG NHẬN Thiết bị giám sát hành trình nhập khẩu phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT Số: …………..NK/201…../TCĐBVN
Chứng nhận lô hàng hóa: - Tên gọi và số hiệu của thiết bị: - Mã hàng hóa: (nhãn hiệu, kiểu loại....) - Số lượng thiết bị (kèm theo danh mục liệt kê số sê-ri thiết bị giám sát hành trình nhập khẩu theo lô hàng); - Ngày nhập khẩu (theo hợp đồng/hóa đơn/tờ khai hàng hóa nhập khẩu): - Xuất xứ, kiểu loại linh kiện chính (chíp GPS): - Phương pháp đo tốc độ xe (theo xung chuẩn/thực nghiệm GPS) Được nhập khẩu bởi: (tên đơn vị, địa chỉ) ………………………………………………….. Phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 31: 2014/BGTVT Phương thức đánh giá sự phù hợp: Phương thức 7 (Theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) Giấy chứng nhận có giá trị từ: …../…../……….. đến: …../…../………..
|
PHỤ LỤC I
MẪU DẤU HỢP QUY (CR) CỦA TBGSHT VÀ CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN
I.1. Dấu hợp quy của TBGSHT và các thông tin liên quan quy định tại Hình 1
Số: (xx)SXLR/201 .../TCĐBVN (đối với thiết bị sản xuất lắp ráp trong nước)
Hoặc Số: (xx)NK/201.../TCĐBVN (đối với thiết bị nhập khẩu)
Hình 1. Hình dạng của dấu hợp quy
Trong đó (xx): Số Giấy chứng nhận được cấp (với font chữ và kích thước thích hợp).
I.2. Kích thước cơ bản của dấu hợp quy của TBGSHT quy định tại Hình 2
Hình 2. Kích thước cơ bản của dấu hợp quy
Chú thích: H = 1,5 a; h = 0,5 H; C = 7,5 H
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 73/2014/TT-BGTVT |
Hanoi, December 15, 2014 |
CIRCULAR
ON THE PROMULGATION OF THE NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON AUTOMOBILE TACHOGRAPH
Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 01, 2007 of the Government detailing a number of articles of the Law on Standards and Technical Regulations;
Pursuant to Decree No.86/2014/ND-CP dated September 10, 2014 of the Government on by-automobile transport business and its conditions;
Pursuant to the Government’s Decree No.107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 defining functions, rights, responsibilities, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the proposal of the Director of the Department of Science and Technology,
The Minister of Transport hereby promulgates Circular on the promulgation of the national technical regulation on automobile tachograph.
Article 1. The national technical regulation on automobile tachograph is promulgated together with this Circular.
Code Name: QCVN 31: 2014/BGTVT
Article 2. This Circular takes effect from April 15, 2015 and replaces Circular No.08/2011/TT-BGTVT dated March 08, 2011 of the Minister of Information and Communications on the promulgation of the national technical regulation on automobile tachograph (QCVN :31/2011/BGTVT.)
Article 3. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector, Directors, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Director of the Vietnam Register, Directors of Departments of Transport of provinces and municipalities, Heads of organizations and relevant entities shall be responsible for implementing this Circular./.
|
MINISTER Dinh La Thang |
QCVN 31:2014/BGTVT
NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON AUTOMOBILE TACHOGRAPH
Foreword
- QCVN 31: 2014/BGTVT is compiled by the Drafting Board of National Technical Regulation on Automobile Tachograph, assessed by the Ministry of Science and Technology, and submitted to the Minister of Transport for issuing together with Circular No.73/2014/TT-BGTVT dated December 15, 2014.
- QCVN 31: 2014/BGTVT replaces the QCVN 31: 2011/BGTVT.
INDEX
Foreword
1. GENERAL PROVISIONS
1.1 Scope of regulation
1.2. Subjects of application
1.3. Interpretation of terms
1.4. Abbreviations
2. SPECIFICATIONS
2.1. Functions
2.1.1. Notifying driving status
2.1.2. Recording drivers’ activities
2.1.3. Warning drivers
2.1.4. Recording and storing in data memory
2.1.5. Transmitting data to host computers
2.1.6. Setting parameters
2.1.7. Transferring data through computer ports
2.2. Requirements for hardware
2.3. Requirements for monitoring software
2.4. Data security
2.5. Power supply
2.6. Installation of automobile tachographs
3. MANAGEMENT
3.1. Management and type approval of automobile tachographs
3.1.1. Requirements for automobile tachograph to be introduced to the market
3.1.2. Requirements for tachograph-testing organizations
3.1.3. Methods and procedures for type approval of automobile tachographs
3.2. Compatibility with other information technology products
3.3. Product labeling
3.4. Responsibilities of relevant organizations and persons
3.4.1. Tachograph-testing organizations
3.4.2. Manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs
3.4.3. Owners of commercial vehicles
3.5. Organization of implementation
3.6. Transitional provisions
3.7. Applicable documents
Appendix A: Frame structure of data transmission from automobile tachographs to computers via data analysis software
Appendix B: Sample statistical report on automobile tachograph data on the host computers.
Appendix C: Specifications of card readers and driver cards
Appendix D: Methods and requirements for field test of automobile tachographs
Appendix DD: Registration for testing and type approval
Appendix E: Sample application for type approval of automobile tachographs under QCVN 31: 2014/BGTVT
Appendix G: Sample application for field test of automobile tachographs under QCVN 31: 2014/BGTVT
Appendix H (a): Sample type-approval certificate of automobile tachographs manufactured or assembled under QCVN 31:2014/BGTVT
Appendix H (b): Sample type-approval certificate of imported automobile tachographs under QCVN 31:2014/BGTVT
Appendix I: Sample Vietnam Certification (CR) mark for automobile tachographs and relevant information
NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON AUTOMOBILE TACHOGRAPH
1. GENERAL PROVISIONS
1.1 Scope of regulation
This Regulation stipulates basic specifications of automobile tachographs fitted to automobiles on which automobile tachographs must be installed as prescribed by the Government’s regulations on transport business.
1.2. Subjects of application
This Regulation applies to organizations and persons engaging in manufacturing, assembling, importing, testing, certifying the quality of, managing and using automobile tachographs.
1.3. Interpretation of terms
In this Regulation, the following terms shall be construed as follows:
1.3.1. Tachograph means digital equipment intended for installation in any automobile to automatically record, store and output the required information related to such an automobile’s itinerary.
1.3.2. Itinerary is determined by the point of departure, destination, road route, pick-up points and rest stop that a vehicle goes through.
1.3.3. Speed limit means the maximum permissible speed at which road vehicles legally travel on particular road stretches.
1.3.4. Instantaneous speed means the actual speed at a particular instant in time measured by a speedometer.
1.3.5. Overspeed occurs when a vehicle travels at speed exceeding the legal speed limit in at least 20 consecutive seconds.
1.3.6. Continuous driving time is the period during which a driver continuously operates a vehicle without any minimum 15-minute break or stop.
1.4. Abbreviations
DTE: Data Terminal Equipment
GPS: Global Positioning System
GPRS: General Packet Radio Services
GSM: Global System for Mobile Communications
(Other Vietnamese abbreviations are translated herein in their long forms)
2. SPECIFICATIONS
2.1. Functions
Every automobile tachograph shall have the following basic functions:
2.1.1. Notifying the driving status
Every automobile tachograph shall perform self-tests (at the initial bootup and during operation) and display the driving status, such as GSM availability, connection and disconnection to the host computer, GPS signal acquisition and loss, data memory status; logins and logouts of drivers. The driving status signals shall be displayed on the screen or via light indicators.
2.1.2. Recording driver’s activities
Automobile tachograph shall record the coordinate, date and time of login and logout by drivers, send signals notifying the change of drivers, and differentiate between login and logout status. Drivers shall log in or log out only when the vehicles are parked or stopped.
Driver’s information shall be recorded in automobile tachographs and transmitted to the host computers.
2.1.3. Warning drivers
Every automobile tachograph will be able to warn the driver with alarming sound at not less than 65 dB (A) with the frequency of 60-120 warnings/minute so that the driver can hear the sound when it detects an event from 10 cm away in the following cases:
- In case of overspeed, the warning sound will be repeated until the speed is adjusted lower or equal to the speed limit.
- The warning sound shall be repeated at least 05 minutes before round 04 hours of continuous driving until the automobile is parked or the driver logs out.
2.1.4. Recording and storing in data memory
Every automobile tachograph shall be able to record and store the following basic information in data memory:
a) Itinerary
The itinerary (including time, coordinate and speed) shall be recorded in every maximum 30 seconds if the automobile is operated, and every maximum 15 minutes if the automobile is parked.
b) Speed
The information on simultaneous speed will be transferred through a port connecting the automobile tachograph to the computer or via the host computer at any time during the operation.
Speed is expressed in km/h. The speed scale of an automobile tachograph varies from 0 km/h to at least 150 km/h with the inherent measurement resolution not exceeding 01 km/h.
The tolerance in speed measurement by automobile tachographs is of ± 3 km/h.
c) Drivers’ information
Information on driving time, start and end coordinates of each driver of the automobile (his/her name, driving license number, license plate number); continuous driving time of each driver.
d) Frequency and duration of parking and/or break
Coordinates, time and duration of each parking and/or break during the entire itinerary.
2.1.5. Transmitting date to host computers
Data prescribed in item 2.1.4 shall be transmitted to the host computers in every maximum 30 seconds if the automobile is operated, and every maximum 15 minutes if the automobile is not, for storage, monitoring and management as prescribed by the law provisions. In case of losing connection to the host computers, the automobile tachographs shall re-transmit all the previously recorded data to the host computers as soon as the connection is available in a chronical order (or the previously recorded data can be sent at the same time with the current data).
2.1.6. Setting parameters
Every automobile tachograph shall be able to allow the following initial parameters to be set:
+ License plate number;
+ Pulse coefficient/km (if pulse-based speed measurement equipment is used);
+ Speed measurement methods;
+ Speed limit;
+ Date of installation and repair.
The manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs shall be responsible for securing the parameter setting function of the automobile tachographs.
2.1.7. Transferring date through computer ports
Every automobile tachograph must be able to connect to a computer through the communication (COM) port (DB9-Male, DTE) at the speed of 115.200 bps, 8-bit, non-parity, 1 stop bit by the protocol prescribed in Appendix A attached to this Regulation.
2.2. Requirements for hardware
Every automobile tachograph shall be covered with hard shell, which ensures its regular operation and do not change or cause loss of recorded data. An automobile tachograph shall have the following components:
+A microprocessor;
+ Light indicators, a display and speaker or horn
+ A drivers’ information receiver (Driver cards and card readers) as prescribed in Appendix C attached to this Regulation;
+ A GPS receiver;
+ A GSM transceiver;
+ A real-time clock synchronized with GPS (when GPS signal is available) and adjusted to the local time in Vietnam;
+ At least a RS 232 port (DB9-Male, DTE);
+ Data memory with the sufficient capacity for storing data prescribed in item 2.1.4 of this Regulation in the last 30 days or more.
2.3. Requirements for monitoring software
The software shall run on computers compatible with Microsoft Windows OS, which has Vietnamese interface and can display results in Vietnamese.
The software shall have the following features:
+ Online monitoring: Display the position of vehicles on digital map, license plate number, current driver’s information (name of the driver and his/her driving license), number of violations against speed limits, number of parking and/or breaks and duration of parking and/or break, continuous driving time and total daily driving time of such driver;
+ Data access and management: Facilitate data access, search, tabulation, reporting and statistic as prescribed in the Ministry of Transport’s regulations on provision, management and use of data collected from automobile tachographs. The statistical report shall be made by using Appendix B attached to this Regulation;
+ Automobile tachograph status notification: Display the current status (regular operation or loss of connection in more than 30 minutes) of the equipment fitted to the vehicles
2.4. Data security
The data recorded in automobile tachographs and host computers shall be undeletable and unreplaceable during the retention period as prescribed.
The retention period for data (prescribed in item 2.1.4) recorded by automobile tachographs and stored in the host computers shall last for at least 01 year.
2.5. Power supply
Automobile tachographs shall run on the power of automobiles. The automobile tachographs run on the power at the voltage corresponding to the automobiles’ nominal voltage and can withstand the reverse polarity as presented in Table 1 of this Regulation.
Table 1. Nominal voltage and test voltage of automobile tachographs
Nominal voltage (V) |
Reverse-polarity test voltage (V) |
12 |
14 ± 0.1 |
24 |
28 ±0.2 |
36 |
42 ± 0.2 |
2.6. Installation of automobile tachographs
Automobile tachographs shall be installed at positions where their indicators are visible to drivers. Every dashboard shall have all the components: connection ports, automobile tachograph manual, and driving status signs as prescribed in item 2.1.1 of this Regulation.
If an automobile tachograph is installed at a position invisible to drivers, the following components shall be fitted to the dashboard: ports, automobile tachograph manual and light indicators which can repeat driving status signals as prescribed in item 2.1.1 of this Regulation
Every automobile tachograph manual shall indicate:
+ Its supplier’s telephone number and contact address;
+ Login and logout instructions for drivers;
+ Signals indicating the driving status.
+ Instructions on how to connect the automobile tachograph to a computer.
3. MANAGEMENT
3.1. Management and type approval of automobile tachographs
3.1.1. Requirements for automobile tachographs to be introduced to the market
Automobile tachographs, which are introduced to the market, must be labeled as legal products, affixed with Vietnam Certification (CR) marks as prescribed in this Regulation, and undergo the market inspection of product and goods quality control authorities.
Methods and procedures for type approval of automobile tachographs shall be conformable to section 3.1.3 of this Regulation.
3.1.2. Requirements for tachograph-testing organizations
Every tachograph-testing organization shall:
+ Obtain a certificate of registration for carrying out field tests, as prescribed in Circular No. 08/2009/TT-BKHCN dated April 08, 2009 of the Minister of Science and Technology providing guidance on the requirements and order and procedures for registration of field of conformity assessment operation and Circular No. 10/2011/TT-BKHCN dated June 30, 2011 of the Minister of Science and Technology amending and supplementing a number of Articles of Circular No. 08/2009/TT-BKHCN dated April 08, 2009;
+ Have standardized facilities and equipment, and suitable procedures so as to fulfill requirements for field tests as prescribed in Appendix D attached to this Regulation;
+ Apply the quality control system which is conformable to TCVN ISO/IEC 17025:2005 or its equivalents;
+ Have its capacity examined and assessed by the Ministry of Transport and be appointed under Circular No.09/2009/TT-BKHCN dated April 08, 2009 of the Minister of Science and Technology on requirements and procedures for appointment of standard conformity assessing organizations and Circular No.11/2011/TT-BKHCN dated June 30, 2011 of the Minister of Science and Technology amending and supplementing a number of provisions of Circular No.09/2009/TT-BKHCN dated April 08, 2009 of the Minister of Science and Technology on requirements and procedures for appointing standard conformity assessing organizations. The appointment shall be valid for 03 years from the date on which the appointment decision is signed.
3.1.3. Methods and procedures for type approval of automobile tachographs
Type approval of automobile tachographs shall be carried out in accordance with Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Minister of Science and Technology on declaration of standard conformity and technical-regulation conformity and methods for conformity assessment (hereinafter referred to as Circular No.28/2012/TT-BKHCN) and relevant law provisions, which shall be applied explicitly as follows:
a) Domestically manufactured and assembled automobile tachographs:
Method 4, Appendix II attached to Circular No.28/2012/TT-BKHCN shall be applied. The procedures for registration and type approval shall follow Appendix D and Appendix DD attached to this Regulation.
b) Consignments of imported automobile tachographs:
Method 7, Appendix II attached to Circular No.28/2012/TT-BKHCN shall be applied. Sampling and testing of imported automobile tachographs of each consignment shall be carried out as prescribed in Appendix D and Appendix DD attached to this Regulation. The quantity of samples collected from a consignment shall be corresponding to the quantity of automobile tachographs in that consignment, specifically as follows:
- A consignment containing 100 automobile tachographs: 02 samples;
- A consignment containing between 100 and 500 automobile tachographs inclusive: 03 samples;
- A consignment containing more than 500 automobile tachographs: 05 samples;
The procedures for testing automobile tachograph samples shall be conformable to Appendix D attached to this Regulation. All samples shall pass the field test to be considered conformable. If any one of such samples fails to meet any 01 criterion or more in the first field test, samples shall be taken for the second field test. If any sample fails to pass the second test, the whole consignment shall be considered unconformable and shall not be entitled to undergo another test.
The test results released by the tachograph-testing organizations shall serve as the basis for granting type-approval certificates. Each type-approval certificate granted through applying Method 7 shall be effective to each consignment of imported automobile tachographs (as indicated by their registered serial numbers).
c) Representative samples of a consignment of imported automobile tachographs shall be exempted from the field tests if:
+ Automobile tachographs in such consignment are in the same type and manufactured by the same manufacturer in the same year (according to the customs declaration) with other consignments granted type-approval certificates and imported by the same importer.
+There are documents certifying that the foreign manufacturer applies the ISO 9001:2008 quality control system or its equivalents.
The Directorate for Roads of Vietnam shall consider exempting eligible consignments from representative sample tests and granting the type-approval certificates to such consignments.
If any consignment eligible for exemption from the representative sample test shows any signs of inadequate quality, the Directorate for Roads of Vietnam shall carry out field tests on samples of such consignment for type approval as prescribed in point b of this section.
d) Automobile tachograph samples which are measured, tested and homologated shall be stored in the testing organization and the Directorate for Roads of Vietnam, specifically as follows:
+ 01 sample shall be stored in the testing organization for 06 months after the testing results are obtained.
+ 01 sample shall be stored in the Directorate for Roads of Vietnam for 1 year after the type-approval certificate is granted to the consignment of imported automobile tachographs and for 03 years after the type-approval certificate is granted to the domestically manufactured and/or assembled automobile tachograph. After the retention period of samples is over, the Directorate for Roads of Vietnam shall return the samples stored by it to the manufacturer, assembler and importer of the automobile tachographs.
Applications for type approval submitted by the manufacturer, assembler and importer of the automobile tachographs shall be archived for at least 03 years after the type-approval certificates to the automobile tachograph models or consignments.
3.2. Compatibility with other information technology products
Before an automobile tachograph is granted a type-approval certificate under this Regulation, a type-approval certificate of its GMS data terminal equipment shall be required as prescribed by the Ministry of Information and Communications.
3.3. Product labeling
Product labels shall be directly affixed, printed or carved on the products or commercial packages at visible positions. A label shall show:
- Name of the product and its serial number;
- Name of the manufacturer or importer that is responsible for the product quality and their telephone number;
- Date of manufacture;
- Applicable voltage;
- Origin of the product.
The CR marks as prescribed in Appendix I of this Regulation shall be printed on the products’ package or their attached manuals and shall be attached to automobile tachographs at visible positions. The CR marks shall be designed and painted the same color, which is recognizable, unerasable, and undetachable.
3.4. Responsibilities of relevant organizations and persons
3.4.1. Tachograph-testing organizations shall:
Duly comply with Article 20 of the Law on Product and Goods Quality and other relevant law provisions.
Measure and test automobile tachograph samples as prescribed in Appendix D attached to this Regulation.
Grant the certificates of measurement and testing results to manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs on the basis of results of testing the automobile tachographs samples which satisfy requirements herein.
Participate in field tests and experiments to cross-check the products for automobile tachograph quality control upon request of the Ministry of Transport and the Directorate for Road of Vietnam.
3.4.2. Manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs shall:
Provide sufficient facilities, equipment and personnel to maintain automobile tachograph supply and installation services as prescribed by relevant provisions of the Law on Product and Goods Quality, specifically as follows:
+ Carry out type approval for automobile tachograph models in accordance with this Regulation;
+ Provide services and product warranty, take responsibilities for product quality and ensure installation and maintenance of automobile tachographs during the warranty period;
+ Have measuring equipment used for manufacturing automobile tachograph and quality control periodically calibrated under regulations on the calibration of measuring equipment;
+ Every manufacturer or assembler shall issue its manufacturing and quality control procedures according to the actual assembling and processing stage.
+ Every manufacturer or assembler shall archive records of imported countries or origin of main components (microprocessors, GPS modules, GMS modules, and data memories);
+ Every importer shall archive customs declarations on origins of imported automobile tachographs; contracts for import of automobile tachograph consignments and address of overseas manufacturers or assemblers;
+ Every manufacturer or assembler shall assign at least 01 employee (or outsource under processing contract) to take charge of a relevant job, such as hardware design, software design, warranty services, and customer services (Such assigned employee shall have his/her labor contract, relevant certificates or qualifications suitable for the job);
+ Meet requirements for transmitting from the host computers connecting to automobile tachograph to the Directorate for Roads of Vietnam in accordance with the regulations on provision, management and use of automobile tachograph data;
+ Submit reports to the Directorate for Roads of Vietnam prior to updating or changing firmware. The manufacturers or assemblers of automobile tachographs shall seal and enclose with the reports the CDs or USBs on which the firmware files are recorded.
+ Comply with provisions of the Law on the Protection of Consumers’ Rights, the Law on Product and Goods Quality, and other relevant law provisions.
3.4.3. Owners of commercial vehicles shall
Only install on commercial vehicles the automobile tachographs whose models are granted type-approval certificates and attached with product label and CR mark.
Install automobile tachographs on their automobiles as prescribed in section 2.6 of this Regulation.
Be responsible for maintaining automobile tachographs during the operation and movement of commercial vehicles which they manage or use.
Upgrade the automobile tachographs installed on commercial vehicles to those with the technical functions as required by the provisions of this Regulation.
3.5. Organization of implementation
3.5.1. The Directorate for Road of Vietnam shall
a) Give instructions; implement, manage and grant type-approval certificates to automobile tachographs manufactured, assembled or imported under this Regulation.
b) Provide data analysis software that helps analyze automobile tachograph data in service of measurement, field test, and inspection of activities carried out by competent authorities.
c) Submit the list of manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs whose models have been granted type-approval certificates to the Ministry of Transport.
3.5.2. The Department of Science and Technology shall
a) Assume the prime responsibility for and coordinate with relevant agencies in advising the Minister of Transport to appoint tachograph-testing organizations as prescribed.
b) Publicize on the Ministry of Transport’s e-portal the qualified tachograph-testing organizations, manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs whose models have been granted type-approval certificates.
c) Inspect the compliance with the provisions of this Regulation.
3.6. Transitional provisions
3.6.1. The type-approval certificates already granted to automobile tachograph models/consignments manufactured, assembled or imported under QCVN 31: 2011/BGTVT shall remain effective until the expiration dates stipulated on the certificates. After the effective date of this Regulation, every manufacturer, assembler and importer shall upgrade their automobile tachographs whose models have been granted type-approval certificates before to those with the functions as prescribed in this Regulation before their installation on commercial vehicles.
3.6.2. The owners of commercial vehicles, on which the automobile tachographs whose models have been granted type-approval certificates under QCVN 31: 2011/BGTVT were installed before April 15, 2015, shall upgrade such automobile tachographs to those with the functions as prescribed in this Regulation before December 31, 2017.
3.7. Applicable documents
In cases where any standard, regulation and law referred to in this Regulation is modified, supplemented or replaced, the new one shall prevail. /.
APPENDIX A
FRAME STRUCTURE OF DATA TRANSMISSION FROM AUTOMOBILE TACHOGRAPHS TO COMPUTERS VIA DATA ANALYSIS SOFTWARE
A.1. Frame structure of downloading data from computers to automobile tachographs
When downloading data from the tachograph to the computer, the data analysis software sends commands through the COM port to the tachograph using the following syntax:
READxxddMMyy#
In which:
- READ means the READ statement;
- xx means the data type code as prescribed in section A.3 of this Appendix;
- dd means the day, MM means the month, yy means the last two digits of the year, # means the character indicating the end of the command.
Note:
- Each data type code, day, month, year shall be expressed in 2 digits.
For example, to read information about the number of parking/breaks and duration of parking/break on September 10, 2013, the computer sends the command: READ03100913#
A.2. Frame structure of data transmission from automobile tachographs to the computers
All messages are transmitted to the computer in the following format:
$GSHT, data type, data length, <data content>, checksum#
In which:
- The data fields are separated by “,”
- $GSHT: means the start of the message;
- Data type: prescribed in section A.3 of this Appendix;
- Data length: means the length of the data (the piece of data enclosed in <>).
Details of each data type: Checksum - a command to check the message from its start to the checksum.
The rules for calculating the checksum:
+ It is an arithmetic sum of all characters (characters encoded into bytes) from the start of the message to before the checksum at the lowest byte;
+ Checksum = SUM($GSHT, data type, data length, <data content>,) & 255.
For example, if the message is:
$GSHT,2,xxx,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21,34343,04:02:13.13,105.3464433,21,32343>, xxx#
Then, the checksums are:
xxx = SUM ($GSHT,2,080,<Nguyen Van A,AN234343.00:01:29,105.34344,21.34343.04:02:13.13,105.3464433,21.32343>,)&255 = 181.
xxx = SUM ($GSHT,2,80,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343.04:02:13.105.3464433,21.32343>,)&255 = 133.
Note: end-of-data message is a message with data type being transmitted and data length = 0.
A.3. Code of each data type
Table A.1. Data type code
NO. |
Data type |
Data type code |
1 |
Transmission of all data |
0 |
2 |
Basic data |
1 |
3 |
Driver's working time |
2 |
4 |
Number of parking/breaks and duration of parking/break |
3 |
5 |
Itinerary |
4 |
6 |
Speed recorded at each second |
5 |
A.4. Contents of each data type
A.4.1. Basic data: (Data type 1)
Including basic information of the automobile tachograph with the corresponding value as in Table A.2.
Table A.2. Tachograph basic data
Information type |
Value |
Return |
1 |
Tachograph supplier |
Name of the equipment supplier |
2 |
Automobile tachograph model |
Name of the automobile tachograph model |
3 |
Automobile tachograph serial number |
Serial number of the automobile tachograph |
4 |
License plate information |
License plate number |
5 |
Speed measurement method |
0: pulse-based 1: GPS-based 2: Another method |
6 |
Pulses per kilometer |
Pulses/km value |
7 |
Built-in speed limit |
Km/h value |
8 |
Last date of tachograph installation/modification |
Time: yyyy/MM/dd |
9 |
Last date of tachograph software update |
Time: yyyy/MM/dd |
ten |
GSM Status |
0: GSM signal not found 1: GSM signal available 2: GSM signal available, cannot connect to the host computer. 3: GSM signal available, host computer connected. 4: Other error |
11 |
GPS Status |
0: GPS signal not found 1: GPS signal available 2: Other error |
12 |
Memory Status |
0: Error 1: Normal |
13 |
Memory storage |
In bytes |
14 |
Current driver’s information |
Driver’s name and driving license |
15 |
Continuous driving time |
Continuous driving time of current driver (in minutes) |
16 |
Information about GPS |
Latitude, Longitude |
17 |
Speed |
In km/h |
18 |
Display time |
Real-time clock displayed on the tachograph: yyyy/MM/dd hh:mm:ss |
For example: $GSHT, 1, xxx,<4.29N1234>,xxx#
Note: Information types 1 to 9 are the information stored in the tachograph. Information types 10 to 18 are taken directly from the tachograph’s data when the tachograph receives the command, regardless of the time parameters in the READ command.
A.4.2. Driver’s working time: (Data type 2)
Driver’s name, driving license, start time and coordinate, end time and coordinates(start and end times are expressed as hh:MM:ss with 24-hour time format).
The start-to-end time are the continuous driving time of the driver without minimum 15-minute parking or break.
For example: $GSHT,2,xxx,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343.04:02:13.105.3464433,21.32343>, xxx#
In case of overnight driving, the automobile tachograph shall generate 2 driver’s information messages. The first message has an end time at 23:59:59 and the second has a start time at 00:00:00.
A.4.3. Number of parking/breaks and duration of parking/break: (Data type 3)
Time, longitude, latitude, duration of parking/break (in minutes).
For example: $GSHT,3,xxx,<03:04:01,105.243434,21.43434,25>,xxx#
A.4.4. Itinerary: (Data type 4)
Time, longitude, latitude, speed measured by GPS-based method or standard pulse-based method.
For example: $GSHT,4,xxx,<14:05:00,105.23232,21.34343,70,72>,xxx#
A.4.5. Speed recorded at each second: (Data type 5)
Time, Speed recorded at each second within 30 seconds, in which the speeds recorded within every 30 seconds are separated by commas.
Example: $GSHT,5,xxx,<14:01:00, speed recorded at 1st second, speed recorded at 2nd second, ..., speed recorded at 30th second>,xxx#
Based on the speeds of every second, the analysis software shall calculate the number of overspeed events.
APPENDIX B
SAMPLE STATISTICAL REPORT ON AUTOMOBILE TACHOGRAPH DATA ON THE HOST COMPUTERS
B.1. Itinerary
From……hh/mm on …….mm/dd/yyyy to …… hh/mm on …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
License plate number………………………………
No. |
Time (hour, minute, second, date, month, year) |
Coordinate |
Location |
Notes |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
B.2. Speed
B.2.1. Speed
From……hh/mm on …….mm/dd/yyyy to …… hh/mm on …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
License plate number………………………………
No. |
Time (hour, minute, second, date, month, year) |
Speed (km/h) |
Notes |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
Note: The speeds are separated by a comma.
B.2.2. Overspeed
From……hh/mm on …….mm/dd/yyyy to …… hh/mm on …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
License plate number………………………………
Select “All” or “Each license plate number”
No. |
License plate number |
Name of driver |
Driving license number |
Type of operation |
Time (hour, minute, date, month, year) |
Average speed over speed limit (km/h) |
Speed limit (km/h) |
Coordinates of overspeed event
|
Location of overspeed event |
Notes |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.3. Continuous driving time
From …….mm/dd/yyyy to …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
Select “Continuous driving in more than 04 hours” or select “All”
No. |
License plate number |
Name of driver |
Driving license number |
Type of operation |
Start time |
End time |
Driving time (minute) |
Notes |
||||
Time (hour, minute, date, month, year) |
Coordinate |
Location |
Time (hour, minute, date, month, year) |
Coordinate
|
Location |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.4. Parking and/or break
From …….mm/dd/yyyy to …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
Select “All” or select “Each license plate number”
No. |
License plate number |
Name of driver |
Driving license number |
Type of operation |
Parking and/or break time (hour, minute, date, month, year) |
Duratuon of parking and/or break (minute) |
Coordinate of parking and/or break |
Location of parking and/or break |
Notes |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
B.5. Summary reports
B.5.1. Summary report on vehicles
From …….mm/dd/yyyy to …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
Select “All” or select “Each license plate number”
No. |
License plate number |
Type of operation |
Total km |
Rate of overspeed (km)/total km (%) |
Total number of overspeed events (times) |
Total times of parking |
Notes |
||||||
From 5 km/h to less than 10 km/h |
From 10 km/h to less than 20 km/h |
From 20 km/h to 35 km/h |
Over 35 km/h |
From 5 km/h to less than 10 km/h |
From 10 km/h to less than 20 km/h |
From 20 km/h to 35 km/h |
Over 35 km/h |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.5.2. Summary report on drivers
From …….mm/dd/yyyy to …….mm/dd/yyyy.
Transport business ……………….
Select “All” or select “Each driver”
No. |
License plate number |
Type of operation |
Total km |
Rate of overspeed (km)/total km (%) |
Total number of overspeed events (times) |
Total times of continuous driving time more than 04 hours |
Notes |
||||||
From 5 km/h to less than 10 km/h |
From 10 km/h to less than 20 km/h |
From 20 km/h to 35 km/h |
Over 35 km/h |
From 5 km/h to less than 10 km/h |
From 10 km/h to less than 20 km/h |
From 20 km/h to 35 km/h |
Over 35 km/h |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Notes:
Speed unit: km/h;
Unit columns being minutes: if ³ 60 minutes, display the format “hh:mm”;
Coordinates: including longitude and latitude, and separated by a comma;
Forms are extracted in Microsoft Excel format (.xls or .xlsx).
APPENDIX C
SPECIFICATIONS OF CARD READERS AND DRIVER CARDS
C.1. Driver card readers
+ Use the RFID technology;
+ Operating frequency: 13.56 MHz;
+ Follow the regulation ISO/IEC 15693.
C.2. Driver cards
Minimum card memory capacity: 64 bytes.
Data is recorded in the ASCII format.
Data recorded on cards is specified as follows:
+ With regard to the first 16 bytes: the first 15 bytes record driving license number, and the 16th byte records check codes;
+ With regard to the following 44 bytes: the first bytes record name of the driver, the bytes without data record number 0, and the 44th byte records check codes;
+ The remaining bytes record contents in accordance with the regulations of facilities manufacturing, assembling and importing automobile tachograph;
Regulation on calculating check codes: the total value of to-be-checked data bytes and 255, take the low byte;
Driver cards must be compatible with card readers meeting the requirements prescribed in Item C.1 of this Appendix.
The manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs must self-secure the recording and deleting of data on the cards.
APPENDIX D
METHODS AND REQUIREMENTS FOR FIELD TEST OF AUTOMOBILE TACHOGRAPHS
D.1. Testing requirements
D.1.1. Standards and equipment used in measuring and testing tachographs
Major standards and equipment used in testing tachographs shall include at least:
+ Standard atomic frequency with 10-12 Hz/Hz accuracy;
+ Frequency and time interval meter, measurement range of DC to 3 GHz;
+ Standard frequency generator and frequency range: 0.01 Hz to 60 MHz;
+ Real-time stability meter (Analyzer Q1);
+ Noise measurement instruments with measurement range from 30 dB (A) to 130 dB (A);
+ Equipment for measuring speed and standard distance: used in case of experimental measurement, speed measurement error < ± 1 km/h, distance measurement error < 1%;
+ Standard GPS receiver, location accuracy < 5 m;
+Environmental control cabinet: |
Temperature from -10°C to 80°C, accuracy ± 0.5°C; |
|
Humidity from 0% to 100%, accuracy ±2.5%; |
+ Vibration tester with a frequency range from 3 Hz to 80 Hz; maximum acceleration of 5 g; maximum vibration amplitude of 15 mm;
+ Deep freezer with temperature to – 40 °C, accuracy ± 0.5 °C;
+ Thermal cabinet with maximum temperature of 200 °C; accuracy ± 1 °C;
+ Impact test equipment from 0.20 J to 1.00 J;
+ Standard power supply: Voltage range from 0 VDC to 100 VDC.
The above standards and equipment may be replaced with those of equivalent accuracy but must ensure the compliance with the national metrology measurement standards and instruments.
D.1.2. Testing environment conditions
- Testing measurement in laboratories:
+ Temperature: (25 ± 5) °C;
+ Humidity: less than 70% RH.
- Experimental testing measurement or location accuracy measurement (outdoor): temperature and humidity are remained within the operating limits of tachographs.
D.2. Testing methods
D.2.1. Evaluating general requirements of tachographs
Observe and evaluate the structure of automobile tachographs according to the following requirements:
D.2.1.1. Hardware
Must satisfy the requirements prescribed in Item 2.2 of this Regulation;
Information about type and origin of the main components, including microchip, GPS module (satellite positioning module), GSM, GSHT data memory must be recorded in reports on or written certification of measurement and testing results.
D.2.1.2. Software
Must satisfy the requirements prescribed in Item 2.3 - requirements for management and exploitation software, requirements prescribed in Appendix A and Item D.2.2.3, and Appendix D of this Regulation.
D.2.2. Checking and evaluating technical functions of automobile tachographs
D.2.2.1. Automatically confirming the driving status
a) Connect automobile tachographs according to the user manual and supply power for operation. The equipment shall automatically acknowledge and communicate the basic driving status via the following lights or displays:
- GSM signal status and connectivity to the host computer: The equipment must notify the GSM signal availability or outage, the connection or disconnection to the host computer;
- Status of login and logout upon changing driver;
- GPS signal status;
- Normal or faulty memory status.
b) Put the standard signal according to the technical specifications into the input of automobile tachographs to check their measurement and recording ability. Basic information such as instantaneous speed and working time must be measured and recorded.
c) Log in and out of driving while the vehicles are running, ensuring that the automobile tachographs must give a warning signal of login and logout error (by lights, display or sound).
After completing testing steps, if the automobile tachographs work normally, then proceed to the next testing steps.
D.2.2.2. Setting parameters
The manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs shall set the following parameters as specified by testing organizations:
+ License plate number;
+ Pulse coefficient/km (if pulse-based speed measurement equipment is used);
+ Speed measurement methods;
+ Speed limit;
+ Date of installation and repair.
Automobile tachographs must be able to perform this function. Use data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam to check the set information.
D.2.2.3. Transferring data via the computer port (COM port)
Connect computers with automobile tachographs via the COM port by data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam; perform operations to get data on any day (during the time of testing conformity certification samples). The data analysis software must be able to download the data into the computer, analyze the report templates summarizing the day's journey with the following parameters:
- License plate number;
- Name of driver and his/her driving license;
- Time and coordinates of departure at the beginning of the day;
- Time and coordinates at the end of the day;
- Number of over speed limit during the day;
- Number of times and coordinates of stopping and parking during the day
- Continuous driving time of each driver during the day;
- Detailed itinerary, ensuring that it is recorded in every 30 maximum seconds if the car is operated, and every maximum 15 minutes if the car is parked;
- Speed in every second in the journey.
All uploaded data related to equipment configuration and initial default information upon checking and comparing must be exactly displayed as installed.
Itinerary data must be as accurate as in experiment or simulation.
Driver’s information, including full name and driving license, must match the data recorded on the card used to log in upon driving and match the login and logout times.
Data retrieved through data analysis software must be able to output a log file of GPS coordinates in KML format to plot (view) the journey. The journey file must show the routes which the vehicle has passed, stopping and parking positions, locations of exceeding the speed limit, and locations of continuous driving time exceeding 04 hours.
D.2.2.4. Data transmission to host computers and monitoring software
Connect the computer to the Internet and use browsers such as Internet Explorer (IE), Firefox, etc. to open monitoring software and exploit the automobile tachograph. Test the function of data transmission through the Internet for the automobile tachograph as follows:
a) Online monitoring
The software must display the license plate number, name of driver and his/her driving license being stored in the automobile tachograph. Perform the following test steps:
- To log in and log out of driving on the automobile tachograph, the software must display the correct name of driver and his/her driving license after changing;
- The software must display information about the time to update GPS coordinate data, speed and distance (km) travelled during the day;
- The software must display the number, time and corresponding coordinates of parking and/or break;
- The software must be able to redraw the routes which the vehicle has passed (the vehicle’s journey);
- The software must display the number of exceeding the speed limit as well as record the time, duration, and coordinates of exceeding the speed limit;
- The software must display information about continuous driving time of each driver.
b) Monitoring software
Have ability to access and search for regulatory information.
Export the table of reports prescribed in Appendix B of this Regulation.
Check the data storage on the host computer with the search function, ensuring that the monitoring software must store the journey data for each vehicle (each test automobile tachograph model).
c) Disconnection of the automobile tachograph to the host computer (emulate the interruption of data transmission to the host computer), the lights or screen indicating the connection status must notify the correct operation status, ensuring that the automobile tachograph still records and saves information about events and journey in memory for at least 30 minutes. Perform the data transmission to the host computer again (observe the lights or the status screen), the data recorded during this interruption must be fully transmitted to the host computer (checked by monitoring software).
D.2.2.5. Checking the power (supply to the equipment)
The automobile tachograph must run on the power at the voltage corresponding to 12, 24, 36 VDC (according to the registration of manufacturer, assembler, and importer), ensuring that the equipment operates normally when powered.
Change the voltage source from - 32% to 20% of the nominal value supplied to the automobile tachograph, then return it to the nominal voltage value and supply it to the automobile tachograph, ensuring that the equipment still works normally.
Check the reversed polarity resistance of the equipment according to Table 1, Item 2.5 of this Regulation within 1 minute, the automatic power-off unit must disconnect the power supply and then the automobile tachograph must work normally (The functions of automatically testing, recording, storing and transmitting data must all work properly after the test).
D.2.2.6. Checking working conditions of automobile tachographs
D.2.2.6.1. Mechanical strength test
The complete equipment shall have adequate mechanical strength with structure that can withstand the effects arising during the normal use. Compliance is checked by the following tests:
a) Drop test (according to Item 12.1.1 of the Regulation TCVN 6385:1998/IEC 65:1985)
Place the automobile tachograph on a horizontal wooden stand and let it fall 50 times from a height of 5 cm onto the wooden table. After the test, the equipment shall not be cracked and must operate normally according to the requirements of this Regulation.
b) Vibration test (according to the Regulation IEC 60068-26:2007)
Place the automobile tachograph on a vibrating table and test the vibration vertically.
Vibration time: 30 minutes;
Vibration amplitude: (0.42 - 0.8) mm;
Vibration frequency: (10 - 55) Hz;
Scan rate: about 1 octave in 1 minute;
After the test, the equipment shall not be damaged and must operate normally.
c) Impact test (according to the Regulation IEC 60068-26:2007)
The automobile tachograph is subjected to three external surface impacts with the energy of (0.5 ± 0.05) J by a spring hammer as described in Figure 8 of the Regulation IEC 60068-26:2007.
After the test, the equipment shall be intact, undamaged, undeformed and uncracked.
D.2.2.6.2. Heat resistance test (according to Item 7.6.2 of the Regulation TCN 68-239:2006)
Place the automobile tachograph in a measuring chamber with ambient temperature and humidity, then raise the temperature and maintain it at 70 °C (± 3 °C) for a minimum period of 10 hours. After this period, turn on the thermostat and cool the chamber to 55 °C (± 3 °C) for a minimum period of 30 minutes. Then turn on the automobile tachograph and maintain continuous operation for 02 hours at 55 °C (± 3 °C).
After completing the heat resistance test, place the equipment in the measuring chamber, bring the chamber temperature to normal within a minimum period of 01 hour. The automobile tachograph is then left at normal temperature and humidity for a minimum period of 03 hours before conducting further tests.
After the test, the equipment must operate normally according to the requirements of this Regulation.
D.2.2.6.3. Moisture resistance test (according to Item 7.6.3 of the Regulation TCN 68-239:2006)
Place the automobile tachograph in a chamber with ambient temperature and humidity for 03 hours (± 0.5 hours), increase the temperature up to 40 °C (± 3 °C) and the relative humidity up to 93% (± 2%) so as to avoid condensation.
Maintain the above condition for a period of 10 - 16 hours. After this period, all temperature control devices attached to the automobile tachograph can be turned on (if any).
Maintain the temperature and relative humidity of the measuring chamber at 40 °C (± 3 °C) and 93% (± 2%) for a period of 02 hours and 30 minutes and let the equipment work normally.
After completing the test, still place the automobile tachograph in the measuring chamber, bring the temperature to the ambient temperature for a minimum period of 01 hour. Then, leave the automobile tachograph at ambient temperature and humidity for a minimum period of 03 hours or until the water vapor has evaporated before conducting further tests.
After the test, the equipment must operate normally according to the requirements of this Regulation.
D.2.2.6.4. Cold resistance test (according to Item 7.6.4 of the Regulation TCN 68-239:2006)
Place the automobile tachograph in a measuring chamber with ambient temperature and humidity, then decrease the chamber temperature and maintain it at -10 °C (± 3 °C) for a minimum period of 10 hours.
After this test period, increase the chamber temperature to - 5 °C (± 3 °C) for a period of 01 hour 30 minutes. During the last 30 minutes, test the equipment’s functionality.
After completing the test, still put the equipment in the measuring chamber, bring the temperature to the ambient temperature for at least 01 hour. Then leave the automobile tachograph at ambient temperature and humidity for at least 03 hours and conduct further tests.
During the test, the equipment is powered in working mode. After the test, the equipment must operate normally according to the requirements of this Regulation.
D.2.2. 30-day data storage capacity of automobile tachographs
The manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs must commit in writing and prove the equipment’s memory capacity; ensure data storage for 30 consecutive working days and be accountable for the information declared and provided to the testing organization and the Directorate for Roads of Vietnam.
D.2.3. Measurement assessment test
D.2.3.1. GPS time synchronization test and real-time accuracy assessment
D.2.3.1.1. GPS time synchronization test
Observe on monitoring software and evaluate directly by data analysis software.
When the automobile tachograph is receiving GPS signals, disconnect the GPS antenna on the equipment and use the tools provided by the manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs to set time different from the time when the equipment is disconnected. Ensure that the automobile tachograph’s time clock is still working properly.
Connect GPS antenna and wait for the automobile tachograph to receive GPS signals. The real time on the equipment must be synchronized with GPS time and recalibrated according to Vietnam time.
Carry out the real-time accuracy assessment as follows:
- Place the equipment in a laboratory environment and ensure that the automobile tachograph can receive GPS signals;
- When the automobile tachograph operates, the time accuracy can be determined by comparing the display time of the equipment through data analysis software or a time setting tool provided by the facility manufacturing, assembling and importing the automobile tachograph (or through time data taken from the GPRMC message (NMEA 0183 standard) in “fixed/valid” mode) with Vietnamese or international standard time.
When the time on automobile tachograph is synchronized with GPS time, the time deviation must be remained < ± 01 s (second) at all times of testing.
D.2.3.1.2. Checking automobile tachographs when GPS time synchronization is off
Disconnect GPS antenna and ensure that the automobile tachograph operates with its time clock. The time accuracy assessment is carried out as follows:
- With regard to automobile tachographs using the 32.768 kHz frequency oscillator as clock for real-time clock: put the automobile tachograph on standard device to check real-time clock accuracy (it’s recommended to use Analyzer Q1 or equivalent devices); the standard device is set to the Quartz signal measurement mode; record the difference between the automobile tachograph and the standard (errors are displayed by the form “s/d”);
- With regard to automobile tachographs not using the 32.768 kHz frequency oscillator, the error determination is conducted as follows:
+ Place the automobile tachograph in the laboratory environment;
+ Determine the time to conduct the assessment (for example: 8:30 a.m. 00 seconds on the test day), after 01 day the equipment have continuously operated in GPS receiver off mode (for example: 8:30 a.m. 00 seconds after 01 day of testing), compare the automobile tachograph’s displayed time with the Vietnamese or international standard time (it may be compared with the time of 01 device using GPS synchronization time tested in Item D.2.3.1.1).
The automobile tachograph’s time error upon disconnecting GPS time synchronization must be < 01 s/d.
D.2.3.2. Determination of speedometer accuracy and overspeed warning function
Determination of speedometer accuracy is carried out in one of two ways:
D.2.3.2.1. Determination of the automobile tachograph’s speedometer accuracy according to standard pulse
Determine the input frequency corresponding to the speed measured on the automobile tachograph (according to the technical characteristics of the equipment for each respective vehicle).
Input the standard pulse with the frequency value corresponding to the speed of 150 km/h from the standard pulse generator into the automobile tachograph’s speedometer input, ensure that the speedometer must measure, record, store the speed data to the automobile tachograph and transmit it to the host computer. The speed difference is not more than ± 03 km/h.
The automobile tachograph’s speed scale division (resolution) must be ≤ 01 km/h.
Input a pulse from the standard pulse generator into the automobile tachograph’s speedometer input with a frequency value corresponding to a speed of 60 km/h and maintain it for at least 20 seconds. The speed measured on the automobile tachograph must be recorded continuously every second during the test and the difference is not more than ± 03 km/h;
D.2.3.2.2. Determination of the automobile tachograph’s speedometer accuracy based on experiment
Have test automobile tachographs fitted to an automobile and ensure their readiness.
Install a standard speedometer and mileage device (calibrated/tested for accuracy) into the automobile and set it up to accurately measure vehicle speed.
Drive the automobile on the road at a speed of ³ 100 km/h (for roads where it is allowed to drive at this speed, while ensuring traffic safety rules as prescribed), the automobile tachograph samples must measure, record and store speed data and transmit such data to the host computer. The speed deviation is not more than ± 03 km/h from the automobile’s actual speed (vehicle speed according to speedometer and standard distance). The automobile tachographs’ speed scale division (resolution) must be ≤ 01 km/h.
Drive the automobile on the road at a steady speed of 60 km/h and maintain it for at least 20 seconds. The automobile tachographs must ensure that the speed is recorded continuously every second during the test and the deviation is not more than ± 03 km/h from the automobile’s actual speed (vehicle speed according to speedometer and standard distance).
D.2.3.3. Testing overspeed warning function
The overspeed warning function may be tested in one of two ways:
D.2.3.3.1. Testing the automobile tachographs’ overspeed warning function according to the standard pulse
Set a speed limit for the automobile tachograph; pulse with the frequency value corresponding to the speed limit (for example: 80 km/h; 100 km/h) from the standard pulse generator to the automobile tachograph’s speedometer input. The equipment shall detect the status of over speed limit and give a warning sound at a volume not less than 65 dB(A), at a frequency of 60 to 120 times per minute (measured by means of a loudness meter at a distance of 10 cm).
After each warning, the automobile tachograph must record, store and transmit data on speed, coordinates and time of over speed limit to the host computer. Use data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam and monitoring software to check such information.
D.2.3.3.2. Testing the automobile tachographs’ overspeed warning function based on experiment
Have test automobile tachographs fitted to an automobile and ensure their readiness. Increase automobile speed to a preset speed limit (for example: 80 km/h; 100 km/h), all automobile tachograph models must issue a warning sound loud enough for the driver, with a frequency of 60 to 120 times per minute. After each warning, the automobile tachograph must record, store and transmit data on speed, coordinates and time of over speed limit to the host computer. Use data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam and monitoring software to check such information.
D.2.3.4. Determining the duration, time, and locations of parking and/or break
The duration, time and location of parking and/or break shall be determined in one of two ways:
D.2.3.4.1. Determination of parking and/or break duration accuracy according to simulation
Provide the standard signal assuming the automobile’s running state to the automobile tachograph input.
Ensure that the function of identifying locations and coordinates is active.
Disconnect the standard signal assuming the automobile’s running state.
Repeat this action 03 times.
The duration of parking and/or break is determined from the discontinuation of presumptive standard signal to its re-instatement to resume driving simulation.
The automobile tachograph must record and transmit to the host computer the time, duration and locations of 03 times of parking and/or break.
The software must display the corresponding operation status and confirm the number of parking and/or break (03 times) and record the time, duration, and coordinates of parking and/or break. Use data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam and monitoring software to check such information.
D.2.3.4.1. Determination of parking and/or break time accuracy based on experiment
Install automobile tachographs on automobiles and ensure their readiness; Drive the vehicle to travel at least 01 km, then stop for at least 05 minutes. The software must display the stopped vehicle status. Then let the vehicle move for another 01 km and then stop. The automobile tachograph samples must confirm 02 times of stopping and record the time, duration, and coordinates of stopping, and must transmit this information to the host computer. Use data analysis software provided by the Directorate for Roads of Vietnam and monitoring software to check such information.
D.2.3.5. Determining warning against overtime of continuous driving
The determination of continuous driving time warnings is carried out in one of two ways:
D.2.3.5.1. Determination of warning against overtime of continuous driving based on simulation
Perform driver login; Input the pulse with the frequency value corresponding to the allowed speed from the standard pulse generator to the automobile tachograph’s speedometer input, ensuring that the automobile tachograph is in running mode. At least 05 minutes before 04 hours of continuous driving, the automobile tachograph must emit a warning sound with a volume of not less than 65 dB (A) and a frequency of 60 to 120 times per minute (measured by means of measuring noise at a distance of 10 cm); when the vehicle stop, the automobile tachograph must stop warning; After 10 minutes, continue to simulate driving, the equipment must emit a warning sound and must record a continuous driving time of more than 04 hours and transmit it to the host computer as prescribed. Use data analysis software and monitoring software to check such information.
Repeat the above operation until detecting continuous driving time warnings; stop automobile for at least 15 minutes, then continue to simulate driving, the automobile tachograph must reset the new continuous driving time for that driver.
D.2.3.5.2. Determination of warning against overtime of continuous driving based on practical experiment
Install test automobile tachograph samples on the automobile and ensure its readiness; perform driver login and drive the vehicle. At least 05 minutes before the time of 04 consecutive hours of driving, the automobile tachographs must issue a warning sound for the driver; when the vehicle stops, the automobile tachographs must stop warning; After 10 minutes, continue driving. The automobile tachographs must send out a warning sound and must record a continuous driving for more than 04 hours and transmit it to the host computer as prescribed. Use data analysis and monitoring software to check this information.
Repeat the above operation, when continuous driving time warning is detected; for the vehicle to stop for at least 15 minutes, then continue to simulate driving, the TBGSHT must reset the new continuous driving time for that driver.
D.2.3.5.3. Assessment of time error
Compare the continuous driving time recorded on each automobile tachograph model (calculated by the time of driver login, logout for each sample and the end of test at the same time), ensuring that the difference between test samples is no more than 01 minute (in 01 test day).
D.2.3.6. Testing determination of position accuracy
The automobile tachograph is compared with a standard GPS receiver (or a signal generator that assumes a standard GPS, or a standard position marker), at the same position of observing or receiving GPS signals.
The error in position determination shall not exceed the error value stated in the enclosed technical documents (according to the announcement of the facilities manufacturing, assembling and importing about the position accuracy).
APPENDIX DD
REGISTRATION FOR TESTING AND TYPE APPROVAL
DD.1. Registration for sampling at manufacturers, assemblers and importers
DD.1.1. Sampling at assemblers
The manufacturers or assemblers of automobile tachographs that meet the provisions of Item 3.4.2 of this Regulation shall prepare a dossier of registration for inspecting and taking samples for type approval and send it to the Directorate for Roads of Vietnam. A dossier shall include:
a) An application for type approval of automobile tachographs, made by using the sample application prescribed in Appendix G of this Regulation;
b) A copy of the business registration certificate;
c) A certified true copy (or a copy enclosed with the original for comparison) of the GSM DTE type-approval certificate corresponding to the model of the sample registered for testing;
d) Technical explanation of the equipment, including:
- Design documents, including principal circuit, printed circuit clearly stating the principal diagram, user manual, important structures affecting the technical characteristics; positions for stamping conformity (if certified); description of sample size;
- An album of colorized photos (photos of the same size, in which the minimum size is 90 mm x 120 mm but not larger than 210 mm x 297 mm; photos are printed on A4 size paper and bound in volumes). Photos must be clear and meet the requirements for comparison, contrast, and type approval of manufactured and assembled samples for type approval. Each album of photos includes:
+ One (01) overall perspective photo of the sample;
+ Photos of front, back, top, bottom, right and left sides of the sample;
+ Photos of complete printed circuit: top and bottom sides.
- 01 sealed CD of manufacturing facilities, containing the software design file for the samples included in the same album of photos;
- User manual for the equipment, including:
+ Detailed installation instructions;
+ User manual for monitoring software;
dd) Process of manufacturing and assembling automobile tachographs;
e) Process of controlling and ensuring product quality.
g) A certified copy (or a copy enclosed with the original for comparison) of the valid ISO 9001:2008 certification for the process of manufacturing and assembling automobile tachographs (if any);
Based on the valid dossiers as prescribed, the Directorate for Roads of Vietnam shall conduct an actual inspection of tachograph manufacturing and assembling line and take 03 random samples from the first batch of products at manufacturing and assemblers; make a record and seal the selected samples in order for such facilities to send those samples to a testing organization designated by the Ministry of Transport.
The manufacturers or assemblers of automobile tachographs that obtain the ISO 9001:2008 certification for the process of manufacturing and assembling automobile tachographs shall be exempt from production line inspection. The Directorate for Roads of Vietnam shall examine the dossier and seals the 03 samples enclosed by manufacturing and assemblers in accordance with the provisions at Point a thru Point e, Item DD.1.1 of this Appendix.
DD.1.2. Sampling of imported automobile tachograph consignments
The importers of automobile tachographs that meet the requirements prescribed in Item 3.4.2 of this Regulation shall prepare a dossier of registration for inspecting and taking samples for type approval and send it to the Directorate for Roads of Vietnam. A dossier shall include:
a) An application for type approval of imported automobile tachographs, made by using the sample application prescribed in Appendix G of this Regulation;
b) A copy of the business registration certificate;
c) A certified copy (or a copy enclosed with the original for comparison) of the GSM DTE type-approval certificate corresponding to the model of the sample registered for testing;
d) Documents related to the automobile tachograph consignment registered for testing, including:
- Name, address, phone and fax of the importing unit;
- A copy of sale and purchase agreement;
- A detailed list of types of automobile tachographs belonging to the consignment (quantity, brand, serial number);
- Copies of customs declarations of imported goods, purchase and sale invoice certified by the importing unit;
- Catalogue/User manual of automobile tachographs (manual for installation, manual for related software).
The Directorate for Roads of Vietnam shall inspect the consignment and take random samples of imported automobile tachographs (the number of samples shall be determined based on the quantity of imported consignments specified at Point b, Item 3.1.3 of this Regulation); seal the selected samples and make a sampling record in order for the importing unit to send to one of the testing organizations designated by the Ministry of Transport.
DD.2. Registration for testing automobile tachographs
The facilities manufacturing, assembling or importing automobile tachographs that wish to test automobile tachographs in accordance with this Regulation shall make 01 dossier and send it to a testing organization designated by the Ministry of Transport. A dossier shall include:
DD.2.1. For domestically manufactured and/or assembled automobile tachographs
In addition to the documents as prescribed at Points b thru e, Item DD.1.1 of this Appendix, the manufacturing or assemblers must supplement:
a) An application for field test, made by using the sample application prescribed in Appendix G of this Regulation;
b) Minutes of sampling at manufacturing and assemblers;
c) 03 product samples with the intact seals of the Directorate for Roads of Vietnam.
DD.2.2. For imported automobile tachograph consignments
In addition to the documents as prescribed at Points b thru d, Item DD.1.2 of this Appendix, the importing facilities must supplement:
a) An application for testing, made by using the sample application prescribed in Appendix G of this Regulation;
b) Minutes of sampling of imported consignments;
c) All product samples taken in number corresponding to the consignments (the sealed equipment of the Directorate for Roads of Vietnam).
DD.3. Registration for type approval
In addition to the documents as prescribed in Item DD.1 of this Appendix (which has been sent to the Directorate for Roads of Vietnam when registering for sampling), the manufacturers, assemblers and importers of automobile tachographs that register for type approval must supplement:
a) The certificate of measurement and test results under the Regulation QCVN 31:2014/BGTVT issued by automobile tachograph testing organizations;
b) 01 of automobile tachograph samples that have been tested;
c) 01 CD or USB containing the Firmware File used to install on the automobile tachographs;
d) Commitment to warranty and after-sales service.
Within 03 working days after receiving a complete dossier as prescribed, the Directorate for Roads of Vietnam shall issue a type-approval certificate of automobile tachographs manufactured or assembled under QCVN 31:2014/BGTVT, made by using the sample certificate prescribed in Appendix H(a) of this Regulation, or a type-approval certificate of imported automobile tachographs under QCVN 31:2014/BGTVT, made by using the sample certificate prescribed in Appendix H(b) of this Regulation.
APPENDIX E
SAMPLE APPLICATION FOR TYPE APPROVAL OF AUTOMOBILE TACHOGRAPHS UNDER QCVN 31: 2014/BGTVT
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Application for type approval of automobile tachograph models No ………………… To: The Directorate for Roads of Vietnam Name of the manufacturer, assembler/importer: Address: ………………………………………………………………………… Telephone: ……………………………Fax: …………………………………… Email …………………………………………………………………………… Hereby applies for type approval of automobile tachograph models Automobile tachograph (name, model, type, brand, technical characteristics...) Conformity assessment method (method 4/method 7) as prescribed in Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Minister of Science and Technology on “declaration of standard conformity and technical-regulation conformity and methods for conformity assessment”.
|
APPENDIX G
SAMPE APPLICATION FOR FIELD TEST OF AUTOMOBILE TACHOGRAPHS UNDER QCVN 31: 2014/BGTVT
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Application for field test of automobile tachographs No. ………………… To: ……………. (name of automobile tachograph testing organization appointed by the Ministry of Transport) Name of the manufacturer, assembler/importer: Address: ………………………………………………………………… Telephone: ……………………………Fax: …………………………… Email …………………………………………………………………… Hereby applies for field test of automobile tachographs under QCVN 31: 2014/BGTVT Automobile tachograph (name, model, type, brand, technical characteristics...) ..................................................................... conform with QCVN 31:2014/BGTVT, The national technical regulation on automobile tachograph promulgated together with the Circular No. 73/2014/TT-BGTVT dated December 15, 2014 of the Minister of Transport. Conformity assessment method (method 4/method 7) as prescribed in Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Minister of Science and Technology on “declaration of standard conformity and technical-regulation conformity and methods for conformity assessment”.
|
APPENDIX H (a)
SAMPLE TYPE-APPROVAL CERTIFICATE OF AUTOMOBILE TACHOGRAPHS MANUFACTURED OR ASSEMBLED
UNDER QCVN 31:2014/BGTVT
TYPE-APPROVAL CERTIFICATE Of automobile tachographs manufactured or assembled under QCVN 31:2014/BGTVT
Certifying that the domestically manufactured/assembled automobile tachograph (images and related details are provided in the Appendix attached to this Certificate) - Manufacturer/Assembler: - Address: - Brand and model of the automobile tachograph: - Origin and model of main components (GPS microchip): - Method of speed measurement (standard pulse-based/GPS-based). conforms with the National Technical Regulation: QCVN 31: 2014/BGTVT Method of conformity assessment: Method 4 (As prescribed in Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Minister of Science and Technology) The certificate is valid from: …./…./………….. to: …./…./…………..
|
APPENDIX H (b)
SAMPLE TYPE-APPROVAL CERTIFICATE OF IMPORTED AUTOMOBILE TACHOGRAPHS UNDER QCVN 31:2014/BGTVT
TYPE-APPROVAL CERTIFICATE Of imported automobile tachographs under QCVN 31:2014/BGTVT No …………..NK/201…../TCDBVN
Certifying that the consignment: - Name and serial number of the tachograph: - Commodity code: (brand, model....) - Number of tachographs (enclosed with a list of the serial numbers of imported automobile tachographs in the consignment); - Import date (under the contract/invoice/declaration of imported goods): - Origin and model of main components (GPS microchip): - Method of speed measurement (standard pulse-based/GPS-based). Imported by: (Name and address of the importer) …………………….. conforms with the National Technical Regulation: QCVN 31: 2014/BGTVT Method of conformity assessment: Method 7 (As prescribed in Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Minister of Science and Technology) The certificate is valid from: …./…./………….. to: …./…./…………..
|
APPENDIX I
SAMPLE VIETNAM CERTIFICATION (CR) MARK FOR AUTOMOBILE TACHOGRAPHS AND RELEVANT INFORMATION
I.1. Vietnam Certification (CR) mark for automobile tachographs and relevant information are specified in Figure 1
No. (xx)SXLR/201 .../TCDBVN (for domestically manufactured/assembled tachographs)
Or No. ( xx )NK/201.../TCDBVN (for imported tachographs)
Figure 1. Sample CR mark
In which, (xx) means the number of the Certificate (expressed in appropriate font and size).
I.2. The basic size of the CR mark for automobile tachographs is specified in Figure 2 .
Figure 2. Basic dimensions of the CR mark
Note: H = 1.5 a; h = 0.5 H; C = 7.5 H
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây