Nghị định 25/2000/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam

thuộc tính Nghị định 25/2000/NĐ-CP

Nghị định 25/2000/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:01/08/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 25/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2000/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2000
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này áp dụng đối với:

1. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài trong lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài tại các vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

3. Hoạt động bay khác được quy định tại Nghị định này.

 

Điều 2. Mọi hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam được thực hiện trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ được tiến hành khi có phép bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

 

Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Hoạt động bay dân dụng" là các chuyến bay đến, bay đi, bay qua và bay trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Các chuyến bay của tầu bay dân dụng;

b) Các chuyến bay của tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng;

c) Các chuyến bay chuyên cơ.

2. "Tầu bay" bao gồm máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được nâng giữ, di chuyển trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí;

3. "Tầu bay dân dụng" là tầu bay chuyên dùng cho mục đích dân dụng, bao gồm vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm; phục vụ các hoạt động kinh tế, nghiên cứu khoa học; hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, y tế, tìm kiếm - cứu nguy và các hoạt động dân dụng khác;

4. "Tầu bay công vụ" là tầu bay của lực lượng vũ trang, hải quan và các cơ quan nhà nước khác chuyên dùng cho mục đích công vụ;

5. "Khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng" bao gồm các đường hàng không quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các khu vực khác được quy định tại Quy chế bay của các sân bay;

6. "Chuyến bay quốc tế" là chuyến bay qua lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia, bao gồm chuyến bay thường lệ và chuyến bay không thường lệ. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay thương mại phục vụ dịch vụ công cộng thực hiện theo lịch bay công bố hoặc đều đặn mang tính hệ thống. Chuyến bay không thường lệ không phải là chuyến bay thường lệ;

7. "Chuyến bay quân sự" là chuyến bay do tầu bay công vụ hoặc tầu bay dân dụng thực hiện nhằm mục đích quân sự hoặc có tính chất quân sự;

8. "Chuyến bay chuyên cơ" là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ;

9. "Tình thế cấp thiết" là tình thế khi tầu bay đang bay có hỏng hóc kỹ thuật, gặp điều kiện thời tiết xấu, an toàn, an ninh của chuyến bay bị uy hiếp tới mức độ phải thay đổi một phần kế hoạch bay để bảo đảm an toàn cho chuyến bay;

10. "Phép bay" là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép tầu bay hoạt động bay, bao gồm các điều kiện và giới hạn của hoạt động bay được phép.

 

CHƯƠNG II. CẤP VÀ QUẢN LÝ PHÉP BAY

Điều 4.

1. Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để đảm bảo phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thực hiện phép bay.

 

Điều 5.

1. Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến bay quân sự của Việt Nam hoặc nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để triển khai, phối hợp quản lý và điều hành chuyến bay.

 

Điều 6.

1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam sau đây:

a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng;

b) Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;

c) Chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;

d). Chuyến bay của tầu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này.

2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm triển khai phép bay đã cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành chuyến bay; giám sát và kiểm tra việc thực hiện phép bay.

 

Điều 7.

1. Căn cứ vào tính chất hoạt động, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định các loại chuyến bay tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, thủ tục, trình tự triển khai phép bay đã được cấp.

2. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp phép khi tình thế cấp thiết đòi hỏi phải có sự can thiệp tức thời hoặc cung cấp dịch vụ điều hành bay nhanh chóng.

3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thủ tục nhận thông báo và quản lý, kiểm soát, điều hành các chuyến bay qua vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao cho Việt Nam quản lý.

 

Điều 8.

1. Các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng:

a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng, tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay dân dụng;

b) Chuyến bay chở hàng hoá đặc biệt;

 c) Chuyến bay luyện tập, thao diễn;

d) Chuyến bay tiến hành tại khu vực hạn chế và vùng cấm bay, vùng nguy hiểm;

đ) Chuyến bay quay phim, chụp ảnh;

e) Chuyến bay bằng trực thăng;

g) Chuyến bay thấp;

h) Chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;

i) Chuyến bay của tầu bay công vụ nước ngoài;

k) Chuyến bay y tế của nước ngoài;

l) Chuyến bay dân dụng quốc tế có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa.

2. Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

 

Điều 9.

1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay quốc tế thường lệ phải trên cơ sở và phù hợp với các điều kiện của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài liên quan và các quy định pháp luật của Việt Nam.

2. Việc cấp phép cho các chuyến bay quốc tế không thường lệ phải xem xét các yếu tố thương mại, an toàn hàng không, an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.

3. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải trên cơ sở khả năng đáp ứng của cảng hàng không, sân bay.

Điều 10.

1. Cơ quan cấp phép bay có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ phép bay vì các lý do sau đây:

a) An ninh, quốc phòng;

b) An toàn của chuyến bay;

c) Trật tự và lợi ích công cộng;

d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;

e) Theo quy định của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài;

g) Người xin phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.

Việc sửa đổi, huỷ bỏ phép bay phải được thông báo cho người xin phép bay trong thời hạn quy định.

2. Trong trường hợp tự hủy chuyến bay đã được cấp phép, người xin phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay.

 

Điều 11. Người xin phép bay phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ sau đây:

1. Chứng chỉ người khai thác tầu bay, chứng chỉ nhà bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay;

2. Chứng chỉ đăng ký tầu bay, chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ tiếng ồn của tầu bay, giấy phép khai thác điện đài trên tầu bay;

3. Bằng và chứng chỉ của thành viên tổ bay và những người liên quan đến khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay.

Điều 12. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao quy định và hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ phép bay đối với các loại chuyến bay.

 

Điều 13.

1. Người xin phép bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định việc thu và sử dụng lệ phí cấp phép bay.

 

CHƯƠNG III. THỰC HIỆN PHÉP BAY

Điều 14. Tầu bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam phải:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết; bay đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được quy định;

2. Duy trì liên lạc liên tục với cơ quan quản lý bay Việt Nam;

3. Tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam;

4. Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay.

Điều 15.

1. Người chỉ huy tầu bay, đại diện của người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục đối với chuyến bay theo quy định của pháp luật.

2. Tầu bay chỉ được phép khởi hành khi có lệnh của cơ quan quản lý bay tại cảng hàng không, sân bay và phải thực hiện theo kế hoạch bay đã được cơ quan quản lý bay chấp thuận.

 

Điều 16.

1. Tổ bay phải liên lạc và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý bay của Việt Nam để được hướng dẫn và giúp đỡ trong các trường hợp sau:

a) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không;

b) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể hạ cánh ở sân bay được chỉ định trong phép bay;

c) Xuất hiện tình huống phải hạ cánh khẩn cấp trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Các tình thế cấp thiết khác.

Trong các trường hợp trên đây, tổ bay phải thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý bay và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam.

2. Các cơ quan quản lý bay dân dụng và quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau và thực hiện các biện pháp phối hợp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn và điều hành tầu bay trong các trường hợp:

a) Quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 của Điều này;

b) Khi tầu bay mất liên lạc hoặc tổ bay mất khả năng kiểm soát tầu bay.

 

CHƯƠNG IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHUYẾN BAY

 

Điều 17.

1. Tầu bay bị tạm giữ hoặc bị đình chỉ khởi hành trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm các quy định về thủ tục chuyến bay, lập, thực hiện kế hoạch bay và thực hiện phép bay;

b) Vi phạm các quy định pháp luật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng tầu bay;

c) Vi phạm thủ tục kiểm tra an toàn, an ninh hàng không;

d) Chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn, an ninh;

e) Theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.

2. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tạm giữ tầu bay hoặc đình chỉ khởi hành chuyến bay trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.

 

Điều 18.

1. Theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý bay có trách nhiệm yêu cầu tầu bay đã khởi hành quay lại sân bay, tạm giữ hoặc đình chỉ khởi hành tầu bay.

2. Trong trường hợp phải bảo đảm an toàn của chuyến bay, cơ quan quản lý bay có thể không yêu cầu tầu bay quay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh tầu bay quay lại.

3. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tầu bay quay lại theo khoản 1 điều này trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.

 

Điều 19.

1. Tầu bay có thể bị bay chặn hoặc bị bắt buộc hạ cánh xuống nơi quy định để điều tra, xử lý hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

a) Xâm phạm vùng trời Việt Nam;

b) Vi phạm an ninh quốc gia;

c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;

d) Cố ý không thực hiện lệnh của cơ quan quản lý bay.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thể thức bay chặn và bắt buộc tầu bay hạ cánh.

 

Điều 20.

1. Người khai thác tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu tầu bay đang bay gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam hoặc của công dân, pháp nhân Việt Nam ở vùng biển thuộc quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam, ở vùng đất, vùng nước không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất cứ nước nào.

2. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng tầu bay là công dân, pháp nhân Việt Nam được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự áp dụng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 21.

1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có nhiệm vụ:

a) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc điều hành bay, hoạt động bay trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng, tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng và tại vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

b) Thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những yếu tố liên quan đến an toàn bay, an ninh hàng không; các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, điều hành bay của Việt Nam và vi phạm các Điều ước quốc tế hàng không mà Việt Nam ký kết.

2. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:

a) Quản lý, giám sát và bảo đảm an toàn, đều đặn cho mọi hoạt động bay trong lãnh thổ Việt Nam;

b) áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng vùng trời, các chế độ bay, bảo đảm an toàn bay;

c) Quản lý, giám sát hoạt động quay phim, chụp ảnh từ trên không theo quy định pháp luật về an ninh, quốc phòng.

 

Điều 22. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật.

 

Điều 23. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 111/HĐBT ngày 02 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về những quy định đối với phương tiện bay nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và bay qua vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và huỷ bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

 

Điều 24. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 25/2000/ND-CP
Hanoi, August 01, 2000
DECREE
ON THE MANAGEMENT OF CIVIL FLIGHT ACTIVITIES IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the December 26, 1991 Civil Aviation Law of Vietnam; and the April 20, 1995 Law Amending and Supplementing A Number of Articles of the Civil Aviation Law of Vietnam;
At the proposal of the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree shall apply to:
1. Civil flight activities of Vietnamese aircraft and foreign aircraft within the territory of the Socialist Republic of Vietnam;
2. Civil flight activities of Vietnamese aircraft and foreign aircraft in flight information regions managed by Vietnam;
3. Other flight activities specified herein.
Article 2.- All civil flight activities in Vietnam shall be conducted on the basis of respecting the principle of absolute and exclusive sovereignty over the airspace above the territory of the Socialist Republic of Vietnam and only when flight permits are granted by the Vietnamese competent agency(ies).
Article 3.- In this Decree, the following terms and expressions shall be construed as follows:
1. "Civil flight activities" are flights to, flights from, flights over and flights within the Vietnamese territory, including:
a/ Flights of civil aircraft;
b/ Flights of public-duty aircraft for civil purposes or for operations within areas controlled by the civil aviation administration;
c/ Special flights.
2. "Aircraft" include airplanes, gliders, balloons and other similar flying equipment, which are capable of hanging and moving in the atmosphere thanks to their interaction with the air;
3. "Civil aircraft" are aircraft used exclusively for civil purposes, including transporting passengers, luggage, cargo, postal parcels and matters; and serving economic, scientific research, socio-cultural, sport, medical, search and rescue activities and other civil activities;
4. "Public-duty aircraft" are aircraft owned by the armed forces, the customs and other State agencies, and used exclusively for public-duty purposes;
5. "Control areas of the civil aviation administration" include air routes specified in Clause 1, Article 46 of the Civil Aviation Law of Vietnam and other areas specified in the airports’ flight regulations;
6. "International flights" are flights over the territories of two or more nations, including regular flights and irregular flights. A regular flight is a commercial flight that provides public services and is conducted according to the announced flight schedule or regularly in a systematic manner. An irregular flight is a flight other than a regular one;
7. "Military flights" are flights conducted by public-duty aircraft or civil aircraft for military purposes or of military character;
8. "Special flights" are flights made by Vietnam or foreign countries for totally exclusive purposes or exclusive-cum-commercial transport purpose and are certified or notified by the competent agencies according to the regulations on special flight services;
9. "Emergency circumstances" are circumstances when flying aircraft face technical breakdown or bad weather conditions or the flights’ safety and security are jeopardized to the extent that the flight plans must be partially altered in order to ensure the flights’ safety;
10. "Flight permits" are written documents or signals granted or given by the competent agency(ies), permitting aircraft to conduct flying activities and consisting of the conditions and limits of permitted flying activities.
Chapter II
GRANTING AND MANAGEMENT OF FLIGHT PERMITS
Article 4.-
1. The Ministry for Foreign Affairs shall grant permits for foreign special flights carrying guests invited by the Party, the National Assembly, the State, the Government and the Minister for Foreign Affairs of the Socialist Republic of Vietnam and flights tasked to escort or to make advance arrangement for such special flights to effect their civil flight activities in Vietnam.
2. The Ministry for Foreign Affairs shall have to notify the Ministry of Defense and the Civil Aviation Administration of Vietnam of the granted flight permits in order to ensure the close coordination in managing the implementation of flight permits.
Article 5.-
1. The Ministry of Defense shall grant flight permits to Vietnamese or foreign military flights involved in civil flight activities in Vietnam.
2. The Ministry of Defense shall have to notify the Civil Aviation Administration of Vietnam of the granted flight permits for implementation and coordination in managing and administering such flights.
Article 6.-
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall grant flight permits to flights engaged in the following civil flight activities in Vietnam:
a/ Flights of Vietnamese and foreign civil aircraft for civil purposes;
b/ Vietnam�s special flights; flights escorting or making advance arrangement for such special flights;
c/ Foreign special flights falling beyond the scope defined in Article 4 of this Decree; flights escorting or making advance arrangement for such special flights;
d/ Flights of Vietnamese and foreign public-duty aircraft falling beyond the scope defined in Articles 4 and 5 of this Decree.
2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall have to effect the granted flight permits according to provisions of Clause 1 of this Article and Articles 4 and 5 of this Decree toward the concerned agencies and units for managing and administering permitted flights; supervising and inspecting the implementation of flight permits.
Article 7.-
1. Basing itself on the operation characteristics of various types of flights specified at Point a, Clause 1, Article 6 of this Decree, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall prescribe the procedures and order for implementing the granted flight permits.
2. The Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam may authorize the attached units to grant permits when emergency circumstances require an immediate intervention or prompt provision of flight control services.
3. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall prescribe the procedures for receiving flight notices and managing, controlling and administering flights over the flight information regions assigned by the International Civil Aviation Organization (ICAO) to Vietnam for management.
Article 8.-
1. The following flights shall be granted permits only when the Ministry of Defense’s consent is obtained:
a/ Flights of civil aircraft and public-duty aircraft for civil purposes or for operation within the control areas of the civil aviation administration, landing and/or take-off at airports, airfields other than civil airports or airfields;
b/ Flights carrying special cargo;
c/ Training and demonstration flights;
d/ Flights conducted in restricted areas and no-flight zones, dangerous zones;
e/ Flights for film shooting or photo taking purposes;
f/ Helicopter flights;
g/ Low flights;
h/ Flights conducted outside air routes;
i/ Flights of foreign public-duty aircraft;
j/ Foreign medical flights;
k/ International civil flights that make their landings and/or take-offs at the domestic civil airports and/or airfields.
2. Foreign special flights that make their landings and/or take-offs at the domestic civil airports and airfields shall be granted permits only after the consents of the Ministry of Defense and the Civil Aviation Administration of Vietnam are obtained.
Article 9.-
1. The granting of flight permits to regular international flights shall be made on the basis and in conformity with the conditions set in the relevant aviation treaties and/or agreements signed between Vietnam and foreign countries and the provisions of Vietnamese law.
2. For the granting of flight permits to irregular international flights, the factors of commerciality, aviation safety, security, national defense and relevant provisions of Vietnamese law must be taken into account.
3. The granting of flight permits to flights must be made on the basis of the capacity of airports and airfields.
Article 10.-
1. The flight permit-granting agency may modify or cancel the granted flight permits for the following reasons:
a/ Security and national defense;
b/ Safety of flights;
c/ Public order and interest;
d/ Protection of the State’s interest;
e/ The compliance with the provisions of aviation treaties and/or agreements signed between Vietnam and foreign countries;
f/ The supply of untruthful information or the commission of other deceitful acts by flight permit applicants.
The modification and/or cancellation of flight permits shall be notified to the flight permit applicants within the prescribed time limit.
2. In cases where they cancel the permitted flights at their own will, the flight permit applicants shall have to notify the flight permit-granting agency thereof before the time points scheduled for such flights.
Article 11.- The flight permit applicants shall have to take responsibility for the legality of the following papers:
1. Aircraft operator’s certificate, aircraft maintainer’s and repairer’s certificate;
2. Aircraft registration certificate, flight qualification certificate, aircraft’s noise standard compatibility certificate, permit for operation of radio equipment on aircraft;
3. Licenses and certificates of flight crew members and people involved in the operation, maintenance and repair of aircraft.
Article 12.- The Civil Aviation Administration of Vietnam shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Defense and the Ministry for Foreign Affairs in prescribing and guiding the procedures for granting, modifying, supplementing or canceling flight permits for various types of flights.
Article 13.-
1. The flight permit applicants must pay a fee as prescribed by law.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in prescribing the collection and use of flight permit-granting fee.
Chapter III
IMPLEMENTATION OF FLIGHT PERMITS
Article 14.- Aircraft that conduct civil flight activities in Vietnam shall have to:
1. Observe the Vietnamese law and the international treaties which Vietnam has signed; fly on the right air routes, flight zones, entry points and exit points as prescribed;
2. Maintain constant contacts with the Vietnamese flight control agency;
3. Submit to the management, control and guidance by the Vietnamese flight control agency;
4. Make landing and take-off at the airports and/or airfields designated in the flight permits.
Article 15.-
1. Aircraft captains, representatives of aircraft operators or carriers shall have to complete the procedures for flights as prescribed by law.
2. Aircraft shall be allowed to depart only when orders of the flight control agencies at airports and/or airfields are issued and such aircraft’s flights must be conducted according to the flight plans already approved by the flight control authorities.
Article 16.-
1. Flight crews shall have to promptly communicate with and report to the Vietnamese flight control agency in order to get the latter’s guidance and assistance in the following cases where:
a/ For objective reason(s), aircraft cannot keep flying on the right itinerary and/or air routes;
b/ For objective reason(s), aircraft cannot land at airfields designated in flight permits;
c/ Appear circumstances forcing urgent landing on the Vietnamese territory;
d/ Other emergency circumstances.
In the above-said cases, flight crews shall have to follow the guidance of the flight control agency and other competent agencies of Vietnam.
2. The civil flight control and airspace control agencies of the Ministry of Defense shall have to promptly notify and carry out measures for coordination with each other in providing prioritized assistance and guidance for and regulation of aircraft in the following cases:
a/ Those specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article;
b/ Where aircraft lose contacts or flight crews are incapable of controlling their aircraft.
Chapter IV
INSPECTION AND SUPERVISION OF FLIGHTS
Article 17.-
1. Aircraft shall be temporarily seized or suspended from departure in the following cases:
a/ They violate regulations on the flight procedures, elaboration and implementation of flight plans and implementation of flight permits;
b/ They violate law provisions on papers and documents related to the operation, repair and maintenance of aircraft;
c/ They violate the procedures for checking aviation safety and security;
d/ There are signs that flights’ safety and security are jeopardized;
e/ Under the competent agencies’ orders.
2. Agencies or individuals that issue orders to temporarily seize aircraft or suspend the departure of flights in contravention of law shall have to make compensations for damage caused to aircraft operators or carriers according to the provisions of law.
Article 18.-
1. Under the competent agency’s orders, the flight control agency shall have to request aircraft that have departed to return to the airfields of departure, temporarily detain the aircraft or suspend the aircraft’s departure.
2. In cases where it is necessary to ensure safety of a flight, the flight control agency may not request the aircraft to return as provided for in Clause 1 of this Article but shall have to promptly report such to the agency that has ordered the return.
3. Agencies or individuals that have ordered aircraft to return according to Clause 1 of this Article in contravention of law shall have to make compensations for damage caused to aircraft operators or carriers according to the provisions of law.
Article 19.-
1. An aircraft may be intercepted or forced to land onto the prescribed place for investigation, handling or application of other necessary measures as prescribed by law in the following cases:
a/ It encroaches upon Vietnam’s airspace;
b/ It infringes upon the national security;
c/ It seriously violates provisions of the civil aviation legislation;
d/ It deliberately fails to obey orders of the flight control agency.
2. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in prescribing the modes of intercepting and forcing aircraft to land.
Article 20.-
1. Aircraft operators shall have to compensate for damage according to the provisions of Vietnamese law if their aircraft, while flying, cause damage to life, health and/or property of a third party on the ground within the Vietnamese territory or of Vietnamese citizens and/or legal persons in the sea areas under Vietnam’s sovereignty and jurisdiction, in land areas and/or waters not belonging to the sovereignty and the jurisdiction of any nation.
2. In cases where they have to make compensations for damage according to the provisions of Clause 1 of this Article, aircraft users being Vietnamese citizens and/or legal persons shall enjoy civil liability limits applicable to foreign individuals and organizations provided for in the Civil Aviation Law of Vietnam.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 21.-
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam has the following tasks:
a/ To manage, inspect and supervise the flight control and flight activities in areas under its control, at civil airports and airfields and at flight information regions managed by Vietnam;
b/ To inform the Ministry of Defense and the competent State agencies of factors related to the flight safety and aviation security; as well as cases of violation of Vietnam’s regulations on flight management and control and violation of the international aviation treaties which Vietnam has signed.
2. The Ministry of Defense has the following tasks:
a/ To manage, supervise and ensure safety and regularity of all flight activities within the Vietnamese territory;
b/ To apply necessary measures prescribed by law in order to prevent and handle acts of violating regulations on exploitation and use of airspace, flight regulations and fight safety assurance;
c/ To manage and supervise aerial film-shooting and photo-taking activities according to the provisions of security and national defense legislation.
Article 22.- Organizations and individuals that violate provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be handled according to law.
Article 23.- This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No.111/HDBT of July 2, 1988 of the Council of Ministers promulgating regulations on foreign flying means that fly to, fly from, fly within and fly over the airspace of the Socialist Republic of Vietnam. The previous stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 24.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 25/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe