Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị lĩnh vực giáo dục

thuộc tính Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT

Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2019/TT-BGDĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Hữu Độ
Ngày ban hành:04/10/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực GD-ĐT
Ngày 04/10/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Theo đó, việc hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị làm căn cứ để các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị; đây cũng là căn cứ để giao, đầu tư, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng thiết bị. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở giáo dục cụ thể như sau:

Thứ nhất, tiêu chuẩn thiết bị, bao gồm: Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp, khu ở nội trú phục vụ việc nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và học sinh; Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng; Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ dạy, học...).

Thứ hai, định mức thiết bị. Đối với thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì căn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/11/2019.

Xem chi tiết Thông tư16/2019/TT-BGDĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------

Số: 16/2019/TT-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2019

THÔNG TƯ

Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

------------

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).
b) Đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo).
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định trong Thông tư này là những máy móc, thiết bị đồng bộ; máy móc, thiết bị đơn chiếc; dây chuyền công nghệ; dụng cụ; đồ dùng, đồ chơi; bàn; ghế; bảng; tủ/giá, kệ và các thiết bị khác (sau đây gọi chung là thiết bị) được sử dụng cho hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy, học tập, đào tạo, thí nghiệm, thực hành, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục và cơ sở đào tạo.
Điều 3. Mục đích hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị
1. Làm căn cứ để các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị.
2. Làm căn cứ để các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng thiết bị; quản lý, sử dụng thiết bị.
Điều 4. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở giáo dục
1. Tiêu chuẩn thiết bị
a) Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
- Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp, khu ở nội trú phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và học sinh;
- Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng;
- Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học, các thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học và các phòng chức năng bao gồm: phòng họp, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng khoa học - công nghệ, phòng tin học, phòng ngoại ngữ, phòng bộ môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng hoạt động đoàn đội, phòng truyền thống, phòng y tế, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập, phòng tư vấn học sinh và nhà đa năng;
- Thiết bị vệ sinh trong khu vệ sinh của học sinh;
- Thiết bị phục vụ cho công tác y tế trường học;
- Thiết bị, dụng cụ hoạt động thể dục thể thao trường học;
- Thiết bị phục vụ cho các trường chuyên biệt;
- Thiết bị khác phục vụ cho các hoạt động dạy và học.
2. Định mức thiết bị
Để xác định định mức thiết bị, các cơ sở giáo dục cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành:
Căn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.
b) Đối với thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với nội dung chương trình và các hoạt động giáo dục;
- Theo định hướng phát triển của cơ sở giáo dục để đạt được các mức độ đạt chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trong từng giai đoạn;
- Quy mô học sinh, số lớp;
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học;
- Nhu cầu sử dụng thực tế;
- Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị.
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở đào tạo
1. Tiêu chuẩn thiết bị
- Thiết bị trong các phòng thí nghiệm, phòng thực hành; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm;
- Thiết bị trong các thư viện hoặc trung tâm thông tin - thư viện, dây chuyền công nghệ phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
- Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng.
- Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; các thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học, hội trường, phòng sinh hoạt chuyên môn, giảng đường, trạm y tế, phòng thí nghiệm, phòng thực hành; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm, thư viện hoặc trung tâm thông tin - thư viện;
- Hệ thống điều hòa, hút ẩm, bảo ôn, phòng cháy chữa cháy, xử lý nước, chất thải trong các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng nghiên cứu khoa học; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm;
- Thiết bị khác phục vụ cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các nhiệm vụ đặc thù của cơ sở đào tạo.
2. Định mức thiết bị:
Để xác định định mức thiết bị, các cơ sở đào tạo cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:
a) Quy mô sinh viên, giảng viên quy đổi theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo.
b) Theo yêu cầu và mục tiêu của ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo; theo yêu cầu và mục tiêu của nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo và chuyển giao công nghệ; theo yêu cầu và mục tiêu của các nhiệm vụ, dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu phục vụ đào tạo.
c) Quy mô sinh viên của từng chuyên ngành đào tạo.
d) Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, sở giáo dục - khoa học và công nghệ (gọi chung là sở giáo dục và đào tạo):
a) Căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị cho các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo thuộc phạm vi quản lý.
b) Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các cơ sở đào tạo
a) Căn cứ quy định tại Thông tư này, xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị của đơn vị.
b) Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị cho các cơ sở đào tạo.
3. Các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị của đơn vị.
4. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị chuyên dùng được công khai trên cổng thông tin điện tử của các sở giáo dục và đào tạo, cơ sở đào tạo.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phân cấp thẩm quyên ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện. Trường hợp không phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Đối với các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019.
2. Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);

HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;

- Sở GDĐT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;

Bộ trưởng;

Như Điều 8;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;

- Lưu: VT, Vụ PC, Cục CSVC (5 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Hữu Độ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THEMINISTRY OF EDUCATION

--------------

No:16/2019/TT-BGDDT

THE SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM

Independence– Freedom - Hapiness
--------------

Hanoi, October 04,  2019

 

CIRCULAR

Guidingstandards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training

-------------------

Pursuant to the Law on Educationdated June 14,2005;the Law onamending and supplementing a number ofArticles of the Law on Education dated November 25, 2009;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law onamending and supplementing a number ofArticles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Law on Management andUse of Public PropertydatedJune21, 2017;

Pursuant to the Decision No.50/2017/QD-TTg dated December 31, 2017 of the Prime Minister on standardsand norms for machine and equipment use;

Pursuant to the Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 of the Govermentdefining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry ofEducation and Training;

At the request of the Director ofEducational facilities and equipmentDepartment;

The Minister ofEducation and TrainingissuesCircularguidingstandards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training.

Article 1. Scope ofadjustmentand subjects to application

1. This Circular provides guidelines on standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training under State management of Ministry of Education and Training as prescribed at Point a, Paragraph 2, Article 8 of the Decision No.50/2017/QD-TTg dated December 31, 2017 of the Prime Minister.

2.Standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training specified in this Circular shall apply to machines and equipment qualified as fixed assets under regulations ofpolicies on managing and calculatingthe property depreciation of fixed assets of agencies, organizations and units.

3. This Circular shall apply to public service providers, including:

a) Institutions of early childhood education, institutions of general education, centers for continuing education,centersfor professional education - continuing education, specialized schools (hereinafter referred to aseducational institutions).

b) Universities and other forms of higher education institutions, pedagogical colleges, pedagogicalprofessional secondary schools, colleges with teacher training disciplines (hereinafter referred to astraining institutions).

c) Relevant authority, organizations and individuals.

Article 2. Term interpretation

Specialized machines and equipment in the field of education and training prescribed in this Circular are synchro machines and equipment; separate machines and equipment; technological lines; tools; gadgets, children’s toys; tables; chairs; boards; locker/shelves and other equipment (hereinafter referred to asequipment) used in the nurturing, caring, teaching, studying, training, experimenting, practicing, scientific research, and technological exchange of educational institutions and training institutions.

Article 3. Purposes of guidingstandards and norms for equipment use

1. Creating basis for educational institutions, traininginstitutionsto develop theirstandards and norms for equipment use.

2.Creating basis for educational institutions, traininginstitutionsto makeplans, estimate costs; to assign, invest,procure,lease or provide fixed funding for using equipment; to manage, and use equipment.

Article 4. Standards and norms for equipment use in educational institutions

1. Equipment standards

a) Equipment defined in the list of teaching equipment prescribed by Ministry of Education and Training.

b) Equipment not defined in the list of teaching equipment prescribed by Ministry of Education and Training includes:

- Equipment, kitchen and eating utensils, dormitories for the care and nurture of children and students;

- Equipment for examination and admission, assessment and quality control;

- Computers, computer network devices,  softwares that support teaching, learning and scientific research; audio-visual equipment, sets of tables, chairs, boards, shelves/ cupboards installed in classrooms and such functional rooms as: meeting rooms, profession-exchange rooms, art education rooms, science-technology rooms, computer rooms, foreign language rooms, department rooms, multi-functional rooms, rooms for Youth Union activities, memorial rooms, support rooms for disabled students, student consultation rooms, and multi-functional buildings.

- Sanitary equipment in student restrooms;

- Equipment for school health issues;

- Equipment and gears for school sport activities;

- Equipment for specialized schools;

- Other teaching and learning equipment.

2. Equipment norms

To determine equipment norms, educational institutions shall base on the following principles:

a) For equipment defined in the list of teaching equipment prescribed by Ministry of Education and Training.

Based on the size of students, number of classes and regulations in the list of teaching equipment issued by the Ministry of Education and Training to determine the quantity and ensure sufficient equipment for teaching and learning, education and childcare activities in educational institutions.

b) For equipment not defined in the list of teaching equipment prescribed by Ministry of Education and Training, educational institutions shall base on the following principles:

- Suitable for educational program contents and activities;

- In line with development orientations of educational institutions to reach standardized levels of infrastructure and equipment in each period;

- The size of students and the number of classes;

- The actual demand;

- Infrastructure conditions for equipmentinstallation, storage and operation.

Article 5. Standards and norms for equipment use in training institutions

1. Equipment standards

- Equipment in laboratories, practical laboratories; experimental workshops/stations/training camps;

- Equipment in libraries or Library and Information centers, technological lines for training, scientific research and technology transfer;

- Equipment for examination and admission, assessment and quality control;

- Computers, computer network devices, softwares that support teaching, learning and scientific research; audio-visual equipment, sets of tables, chairs, boards, shelves/ cupboards installed in classrooms, meeting rooms, profession-exchange rooms, lecture halls, medical rooms, laboratories, practical laboratories; experimental workshops/ stations/ training camps, libraries or Library and Information centers;

- Air conditioning, dehumidifying, insulating, fire-fighting, water treatment, and waste treatment systems in laboratories, practical laboratories, and scientific research rooms; experimental workshops/stations/training camps;

- Other equipment for training, scientific research, technology transfer activities and specific tasks of training institutions.

2. Equipment norms

To determine equipment norms, training institutions shall base on the following principles:

a)The size of students andlecturersaccording to development orientationsof training institutions.

b) According to requirements and objectives of training disciplines and programs; requirements and objectives of scientific research in association with training and technology transfer; requirements and objectives of tasks, projects, programs and research topics for training purposes.

c) The size of students in each major.

d) Infrastructure conditions for equipmentinstallation, storage and operation.

Article 6. Implementation

1. For the Department of Education and Training, the Department of Education - Science and Technology (hereinafter referred to asthe Department of Education and Training):

a) Developing standards and norms for equipment use in educational institutions and training institutions under its scope of management based on provisions of this Circular.

b) Submitting to the centrally-run or provincial People s committees. After recieving opinions from the Standing People s Councils of the same level, centrally-run or provincial People s committees shall directly issue or decentralize competent agencies to issue standards and norms for equipment use for agencies, organizations and units under their scope of management.

2. For training institutions

a) Developing their own standards and norms for equipment use based on provisions of this Circular;

b) Submitting to competent authorities in charge of issuing or decentralizing to issue standards and norms for equipment use for training institutions;

3. Educational institutions and training institutions shall ensure operating costs and investment costs according to provisions of this Circular and shall develop and issue their ownstandards and norms for equipment use;

4. Standards and norms for specialized equipment use must be made public on portal websites of Departments of Education and Training and training institutions.

Article 7. Forward handlings

1. For standards and norms for equipment use in the field of education and training issued by competent agencies or decentralized for issuance before the effective date of this Circular, only those which comply with provisions of this Circular shall continue being implemented. In cases of incompatibility with the provisions of this Circular, these standards and norms must be reviewed and proposed for amendment and supplement.

2. Investment and equipment procurement projects approved by competent authorities before effective date of this Circular shall continue being conducted.

Article 8. Implementation effect and responsibilities

1. This Circular takes effect from November 20, 2019.

2. The Chief of the Ministry office, the Director of Educational facilities and equipmentDepartment, Heads of units under the Ministry of Education and Training; Chairmen of centrally-run and provincial People s committees; Directors of Departments of Education and Training; Heads of educational institutions and  training institutions, and relevant agencies and  individuals shall implement this Circular.

 

 

FORTHE MINISTER OF FINANCE

DEPUTY MINISTER

 

 

 

 

 

Nguyen Huu Do

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 16/2019/TT-BGDDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 16/2019/TT-BGDDT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất