Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị lĩnh vực giáo dục
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2019/TT-BGDĐT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành: | 04/10/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, việc hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị làm căn cứ để các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị; đây cũng là căn cứ để giao, đầu tư, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng thiết bị. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở giáo dục cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiêu chuẩn thiết bị, bao gồm: Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp, khu ở nội trú phục vụ việc nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và học sinh; Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng; Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ dạy, học...).
Thứ hai, định mức thiết bị. Đối với thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì căn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/11/2019.
Xem chi tiết Thông tư16/2019/TT-BGDĐT tại đây
tải Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------- Số: 16/2019/TT-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
------------
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định trong Thông tư này là những máy móc, thiết bị đồng bộ; máy móc, thiết bị đơn chiếc; dây chuyền công nghệ; dụng cụ; đồ dùng, đồ chơi; bàn; ghế; bảng; tủ/giá, kệ và các thiết bị khác (sau đây gọi chung là thiết bị) được sử dụng cho hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy, học tập, đào tạo, thí nghiệm, thực hành, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục và cơ sở đào tạo.
- Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp, khu ở nội trú phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và học sinh;
- Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng;
- Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học, các thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học và các phòng chức năng bao gồm: phòng họp, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng khoa học - công nghệ, phòng tin học, phòng ngoại ngữ, phòng bộ môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng hoạt động đoàn đội, phòng truyền thống, phòng y tế, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập, phòng tư vấn học sinh và nhà đa năng;
- Thiết bị vệ sinh trong khu vệ sinh của học sinh;
- Thiết bị phục vụ cho công tác y tế trường học;
- Thiết bị, dụng cụ hoạt động thể dục thể thao trường học;
- Thiết bị phục vụ cho các trường chuyên biệt;
- Thiết bị khác phục vụ cho các hoạt động dạy và học.
Để xác định định mức thiết bị, các cơ sở giáo dục cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:
Căn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.
- Phù hợp với nội dung chương trình và các hoạt động giáo dục;
- Theo định hướng phát triển của cơ sở giáo dục để đạt được các mức độ đạt chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trong từng giai đoạn;
- Quy mô học sinh, số lớp;
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học;
- Nhu cầu sử dụng thực tế;
- Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị.
- Thiết bị trong các phòng thí nghiệm, phòng thực hành; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm;
- Thiết bị trong các thư viện hoặc trung tâm thông tin - thư viện, dây chuyền công nghệ phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
- Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng.
- Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; các thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học, hội trường, phòng sinh hoạt chuyên môn, giảng đường, trạm y tế, phòng thí nghiệm, phòng thực hành; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm, thư viện hoặc trung tâm thông tin - thư viện;
- Hệ thống điều hòa, hút ẩm, bảo ôn, phòng cháy chữa cháy, xử lý nước, chất thải trong các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng nghiên cứu khoa học; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm;
- Thiết bị khác phục vụ cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các nhiệm vụ đặc thù của cơ sở đào tạo.
Để xác định định mức thiết bị, các cơ sở đào tạo cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở GDĐT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Bộ trưởng; - Như Điều 8; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục CSVC (5 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ |
THE MINISTRY OF EDUCATION -------------- No: 16/2019/TT-BGDDT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom - Hapiness Hanoi, October 04, 2019 |
CIRCULAR
Guiding standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training
-------------------
Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Education dated November 25, 2009;
Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;
Pursuant to the Decision No. 50/2017/QD-TTg dated December 31, 2017 of the Prime Minister on standards and norms for machine and equipment use;
Pursuant to the Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 of the Goverment defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Education and Training;
At the request of the Director of Educational facilities and equipment Department;
The Minister of Education and Training issues Circular guiding standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training.
Article 1. Scope of adjustment and subjects to application
1. This Circular provides guidelines on standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training under State management of Ministry of Education and Training as prescribed at Point a, Paragraph 2, Article 8 of the Decision No. 50/2017/QD-TTg dated December 31, 2017 of the Prime Minister.
2. Standards and norms for specialized machine and equipment use in the field of education and training specified in this Circular shall apply to machines and equipment qualified as fixed assets under regulations of policies on managing and calculating the property depreciation of fixed assets of agencies, organizations and units.
3. This Circular shall apply to public service providers, including:
a) Institutions of early childhood education, institutions of general education, centers for continuing education, centers for professional education - continuing education, specialized schools (hereinafter referred to as educational institutions).
b) Universities and other forms of higher education institutions, pedagogical colleges, pedagogical professional secondary schools, colleges with teacher training disciplines (hereinafter referred to as training institutions).
c) Relevant authority, organizations and individuals.
Article 2. Term interpretation
Specialized machines and equipment in the field of education and training prescribed in this Circular are synchro machines and equipment; separate machines and equipment; technological lines; tools; gadgets, children’s toys; tables; chairs; boards; locker/shelves and other equipment (hereinafter referred to as equipment) used in the nurturing, caring, teaching, studying, training, experimenting, practicing, scientific research, and technological exchange of educational institutions and training institutions.
Article 3. Purposes of guiding standards and norms for equipment use
1. Creating basis for educational institutions, training institutions to develop their standards and norms for equipment use.
2. Creating basis for educational institutions, training institutions to make plans, estimate costs; to assign, invest, procure, lease or provide fixed funding for using equipment; to manage, and use equipment.
Article 4. Standards and norms for equipment use in educational institutions
Click Download to see the full text
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây