Quyết định 03/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư

thuộc tính Quyết định 03/2014/QĐ-TTg

Quyết định 03/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2014/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:14/01/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
Ngày 14/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
Theo đó, hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương; phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ; có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Cũng theo Quyết định này, trong phạm vi quản lý của mình, các Bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư. Nội dung hỗ trợ bao gồm: Cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư và tiếp nhận, tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư...
Trường hợp cần thiết, đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, có nội dung phức tạp, các Bộ, UBND cấp tỉnh phải phối hợp thành lập tổ công tác để hỗ trợ trong quá trình xúc tiến đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và hỗ trợ triển khai dự án đầu tư.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

Xem chi tiết Quyết định03/2014/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

Số: 03/2014/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2014.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014

 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là "các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh") và Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi tắt là “Ban quản lý”) trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong nước và ở nước ngoài bao gồm: xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài mà không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư;
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư;
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư;
5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư;
7. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư
Nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ và hàng năm;
2. Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư;
3. Điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư;
4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư;
5. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 5. Nguyên tắc đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Các hoạt động xúc tiến đầu tư tại trong nước và nước ngoài phải được xây dựng, tập hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính liên ngành, liên vùng; hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
3. Có tính khả thi về nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm, kinh phí và tiến độ triển khai.
4. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.
5. Khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa.
6. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 6. Yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương.
2. Phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ.
3. Có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Chương 2.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 7. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư
1. Chương trình xúc tiến đầu tư là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trong đó xác định rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến độ, kinh phí và đầu mối thực hiện.
2. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục tiêu, yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Định hướng về lĩnh vực và địa bàn xúc tiến đầu tư;
c) Định hướng về đối tác đầu tư;
d) Tiêu chí đánh giá, phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư;
đ) Các nội dung khác căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư phải được gửi cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để có cơ sở xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế hoạch tiếp theo.
Điều 8. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và mục tiêu, định hướng phát triển của ngành, địa phương để xây dựng hoặc đề xuất chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; bao gồm:
a) Các hoạt động đề xuất đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoạt động xúc tiến đầu tư của Ban quản lý được tập hợp trong chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Các hoạt động xúc tiến đầu tư đề xuất đưa vào chương trình của các đoàn cấp cao của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
2. Chương trình xúc tiến đầu tư được xây dựng theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
3. Quy trình xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư và dự thảo chương trình xúc tiến đầu tư gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 8 hàng năm để phối hợp với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, địa phương khác.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản về nội dung chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi tổng hợp toàn bộ các chương trình xúc tiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trên cơ sở tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra văn bản thông báo với Bộ Ngoại giao về các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài để phối hợp thực hiện.
đ) Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện thực tế, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư và ra quyết định điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đăng ký hoạt động xúc tiến đầu tư:
Tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư trước 30 ngày thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đó.
5. Việc xây dựng và phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.
Điều 9. Hoạt động xúc tiến đầu tư không thuộc chương trình xúc tiến đầu tư
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư không thuộc chương trình xúc tiến đầu tư do các tổ chức, doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư thực hiện bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước nếu hoạt động xúc tiến đầu tư đó đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5, 6 của Quy chế này.
2. Khi tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nêu tại khoản 1 của Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung chương trình, địa điểm, thành phần của hoạt động xúc tiến đầu tư chậm nhất trước 30 ngày tổ chức.
Điều 10. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
1. Các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thu thập thông tin, nghiên cứu, tổng hợp xây dựng các đề án, báo cáo;
b) Tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước và nước ngoài;
c) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài;
d) Các hình thức khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu, đánh giá chung và cập nhật thông tin về tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư... để làm cơ sở cho việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thu thập, hệ thống hóa các số liệu; môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư;
b) Xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư;
c) Các hình thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải được cập nhật thường xuyên để bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.
4. Ngân sách cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu được lấy từ nguồn ngân sách cấp hàng năm cho chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư theo từng thời kỳ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiêu chí xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư để áp dụng thống nhất trong cả nước.
3. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo từng thời kỳ trong phạm vi quản lý của mình.
4. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai và cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của mình các nội dung sau đây:
a) Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
b) Tình hình thực hiện Danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
c) Các nội dung liên quan đến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
Điều 13. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư gồm các hình thức:
a) Sách hướng dẫn; tờ rơi; danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
b) Các tài liệu nghiên cứu tổng hợp, nghiên cứu chuyên đề;
c) Các chuyên đề hoặc bài báo, tạp chí; các chương trình phát thanh, truyền hình, quảng cáo... để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;
d) Quà tặng, đồ lưu niệm;
đ) Các hình thức ấn phẩm và tài liệu khác.
2. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải bảo đảm cập nhật thông tin về môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư.
3. Các ấn phẩm, tài liệu có thể được xây dựng để phục vụ chung cho hoạt động xúc tiến đầu tư hoặc để phục vụ riêng cho các hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng ấn phẩm, tài liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư Quốc gia. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 14. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
1. Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài bao gồm:
a) Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài;
b) Tổ chức hoặc tham gia các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
c) Tổ chức hoặc tham gia đoàn công tác để xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;
d) Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; Đặt hàng cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi trường đầu tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói;
đ) Các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá mang tính liên ngành, liên vùng; xúc tiến đầu tư các dự án thuộc Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư;
b) Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế;
c) Hỗ trợ và tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế do các Bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khi có yêu cầu.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức khi có yêu cầu;
c) Thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sau khi hoàn thành.
4. Đối với những hoạt động xúc tiến đầu tư do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở nước ngoài, trong trường hợp cần thiết tùy thuộc vào địa bàn, đối tác, quy mô của hoạt động xúc tiến đầu tư..., Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ về nội dung và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài để giới thiệu về định hướng và chính sách chung về đầu tư của Việt Nam.
Điều 15. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
1. Nội dung đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư gồm:
a) Bối cảnh kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ;
b) Cập nhật pháp luật, cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư;
c) Các kết quả nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư;
d) Các kỹ năng xúc tiến đầu tư;
đ) Các nội dung khác theo yêu cầu của công tác xúc tiến đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
1. Trong phạm vi quản lý của mình, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư;
b) Hướng dẫn thủ tục đầu tư;
c) Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư;
d) Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3. Trong trường hợp cần thiết, đối với các dự án đầu tư quy mô lớn, có nội dung phức tạp, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phối hợp thành lập tổ công tác để hỗ trợ trong quá trình: xúc tiến đầu tư (nghiên cứu, thành lập hồ sơ, triển khai các thủ tục), cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hỗ trợ triển khai dự án đầu tư.
Điều 17. Hợp tác về xúc tiến đầu tư
1. Khuyến khích việc hợp tác trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong hoạt động xúc tiến đầu tư; bao gồm:
a) Hợp tác và phối hợp giữa các hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch;
b) Hợp tác giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý;
c) Hợp tác giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý với các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
d) Hợp tác quốc tế về xúc tiến đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì đàm phán, tham gia và làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế song phương và đa phương liên quan đến đầu tư và xúc tiến đầu tư;
b) Hỗ trợ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ động thực hiện hợp tác về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 18. Đầu mối quản lý nhà nước xúc tiến đầu tư
1. Ở cấp trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Ở cấp địa phương:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ở cấp địa phương;
b) Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định hoặc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, biên chế, ngân sách và kinh phí hoạt động phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư.
Điều 19. Bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
1. Nhiệm vụ của Bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài:
a) Nghiên cứu chiến lược, môi trường đầu tư, luật pháp, chính sách, chiến lược đầu tư; nhu cầu thu hút đầu tư và khả năng huy động đầu tư, tiềm năng và khả năng của các đối tác đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là đầu tư vào Việt Nam, thủ tục đầu tư của nước sở tại; phương hướng hợp tác và phát triển quan hệ đầu tư của nước sở tại với Việt Nam tổng hợp thành báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin và đề xuất kịp thời với các cơ quan trong nước;
b) Chủ động tìm kiếm cơ hội, tiếp xúc và vận động các nhà đầu tư của nước sở tại vào Việt Nam; hỗ trợ các doanh nghiệp nước sở tại đầu tư vào Việt Nam; hướng dẫn, tham gia và hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư của Việt Nam tại nước sở tại; giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác của nước sở tại với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam tại nước sở tại; giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác đầu tư của Việt Nam với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nước sở tại; phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư tại nước sở tại; theo dõi tình hình hoạt động của các nhà đầu tư Việt Nam tại nước sở tại;
d) Phối hợp thẩm tra các nhà đầu tư nước sở tại đầu tư vào Việt Nam và các đối tác của doanh nghiệp Việt Nam ở nước sở tại khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; tham gia hội thảo, hội nghị, diễn đàn, sự kiện về hợp tác đầu tư tại nước sở tại; tham gia đàm phán dự án; tham gia đàm phán và theo dõi đôn đốc việc thực hiện các điều ước quốc tế của Việt Nam về hợp tác đầu tư khi được phân công;
đ) Phối hợp với các bộ phận khác trong Cơ quan đại diện hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hợp tác đầu tư tại nước sở tại; kiến nghị với Người đứng đầu Cơ quan đại diện xử lý các vấn đề phát sinh trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nước sở tại;
e) Lập kế hoạch, chương trình công tác định kỳ 6 tháng, hàng năm trình Người đứng đầu Cơ quan đại diện phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Người đứng đầu Cơ quan đại diện phân công.
2. Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện làm việc:
a) Kinh phí hoạt động của Bộ phận xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
b) Bộ phận Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự toán chi tiêu đã được duyệt và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Cơ quan đại diện trên cơ sở các quy định hiện hành;
c) Bộ phận Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản, phương tiện làm việc được giao theo đúng quy định của Nhà nước và quy chế của Cơ quan đại diện.
Chương 3.
KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 20. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước.
1. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước chỉ được chi cho các hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt.
3. Việc lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Quy chế này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 21. Kinh phí xúc tiến đầu tư của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm do nhà nước cấp được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
2. Việc lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.
Điều 22. Huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội từ tài trợ của các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp và nhà đầu tư để hỗ trợ thực hiện các hoạt động thuộc chương trình xúc tiến đầu tư.
2. Việc huy động các nguồn lực xã hội phải đảm bảo minh bạch, rõ ràng, phù hợp với kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt, phù hợp với các quy định pháp luật; bảo đảm cân đối hài hòa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của nhà tài trợ.
Điều 23. Phối hợp trong việc xây dựng chương trình, bố trí kinh phí và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm phải bảo đảm có sự phối hợp ngay từ đầu với việc bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho chương trình xúc tiến đầu tư.
2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình xúc tiến hàng năm có trách nhiệm dự toán kinh phí cho từng hoạt động thuộc chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp với các quy định của pháp luật và đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm của mình.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư liên quan đến lĩnh vực, địa bàn cụ thể nào thì phải phối hợp với Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến lĩnh vực, địa bàn cụ thể đó về nội dung và/hoặc tổ chức thực hiện.
4. Khi nhận được yêu cầu, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp để hỗ trợ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 24. Chế độ thông tin
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; hỗ trợ và cung cấp các thông tin có liên quan cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý trong việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý có trách nhiệm tổng hợp, thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung định kỳ theo quý, 6 tháng và hàng năm.
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng và cả năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước.
2. Đối với báo cáo 6 tháng, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư và sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Bộ Kế hoạch trước ngày 20 tháng 6 hàng năm để tổng hợp.
3. Đối với báo cáo năm:
a) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý tổng hợp và bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Bộ Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp;
b) Trên cơ sở tổng hợp báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý và bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo đánh giá về tình hình xúc tiến đầu tư hàng năm.
4. Chế độ báo cáo đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.
5. Bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo tháng, quý, 6 tháng và hàng năm.
Điều 26. Ứng dụng thông tin điện tử phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong trang thông tin điện tử của mình.
2. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về xúc tiến đầu tư quy định tại Điều 24 và 25 của Quy chế này thực hiện bằng hình thức văn bản và hình thức thông tin điện tử.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài, trong đó có hệ thống tiếp nhận thông tin, báo cáo điện tử về xúc tiến đầu tư.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ liên quan xây dựng kế hoạch, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư;
2. Tổng hợp, xây dựng và thẩm tra Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và đôn đốc việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia;
3. Hướng dẫn nội dung chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm để thực hiện thống nhất;
4. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của mình và các hoạt động được phân công thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
5. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử cán bộ tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về nội dung xúc tiến đầu tư đối với bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
6. Rà soát, kiểm tra các hoạt động xúc tiến đầu tư không hiệu quả và không theo quy định của Quy chế này và pháp luật Việt Nam;
7. Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức cụ thể trong việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục giải ngân kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Tham gia, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại.
2. Hỗ trợ và tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp phát sinh các hoạt động xúc tiến đầu tư mới, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện.
3. Chủ trì và hướng dẫn các Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước đối với bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập mới hoặc rút bộ phận xúc tiến đầu tư và biên chế bộ phận xúc tiến đầu tư tại các Cơ quan đại diện.
5. Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao, cử và gia hạn cán bộ làm về xúc tiến đầu tư đi công tác nhiệm kỳ tại các Cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra ngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại đối với cán bộ làm về xúc tiến đầu tư được cử đi làm xúc tiến đầu tư tại các Cơ quan đại diện.
7. Cơ quan đại diện có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
Điều 30. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ liên quan xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm và đề xuất các hoạt động đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
2. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của mình và các hoạt động được phân công thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
3. Hỗ trợ việc triển khai hoặc tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan thực hiện trong phạm vi quản lý của mình khi có yêu cầu.
4. Các trách nhiệm cụ thể khác theo quy định của Quy chế này.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

Phụ lục

MẪU - TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư tại Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

----------------------

 

TÊN BỘ, UBND CẤP TỈNH, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ

--------------

Hà Nội, ngày … tháng … năm 201..

 

TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM …

-----------------

 

STT

Loại hoạt động xúc tiến đầu tư

Thời gian tổ chức

Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện

Thời gian tổ chức thực hiện

Địa điểm tổ chức

Mục đích/ Nội dung của hoạt động

Ngành/ lĩnh vực kêu gọi đầu tư

Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư

Căn cứ triển khai hoạt động

Đơn vị phối hợp

Kinh phí

Trong nước

Nước ngoài

Tổ chức/ cơ quan trong nước

Tổ chức/ cơ quan nước ngoài

Doanh nghiệp

Ngân sách NN cấp

Chương trình XTĐT quốc gia

Khác (tài trợ)

Trong nước

Nước ngoài

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Hợp tác về xúc tiến đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Cột 1: Nêu rõ tên hoạt động XTĐT

Cột 2: Thời gian thực hiện hoạt động; trường hợp kéo dài sang năm tiếp theo cần ghi rõ tiến độ thực hiện

Cột 3: Đối với các Sự kiện/chương trình XTĐT đề nghị ghi rõ địa điểm tổ chức; đối với các hoạt động xây dựng nội dung XTĐT ghi rõ đơn vị thực hiện

Cột 4: Mô tả chi tiết về mục đích/nội dung của hoạt động.

Cột 5: Nêu rõ căn cứ để triển khai hoạt động (theo quyết định, chỉ thị của cấp nào…)

Cột 6,7: Thành phần dự kiến các Cơ quan bộ ngành trong nước, quốc tế tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động

Cột 8,9: Thành phần dự kiến mời doanh nghiệp trong nước, nước ngoài tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động

Cột 10,11,12: Nêu rõ kinh phí dự kiến của hoạt động; 1 hoạt động có thể phối hợp sử dụng kinh phí từ 1 hoặc cả 3 nguồn kinh phí.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 03/2014/QD-TTg dated January 14, 2014 of the Prime Minister promulgating the regulation on State management for investment promotion activities

Pursuant to the Law on Organization of Government dated December 25, 200;

Pursuant to the Law on investment dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Decree No.108/2006/ND-CP detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment;

The Prime Minister promulgates the regulation on State Management for investment promotion activities;

Article 1.To promulgate together with this Decision “The regulation on State Management for investment promotion activities”.

Article 2.This Decision takes effect on March 01, 2014.

Article 3.Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People s Committees shall implement this Decision./.

Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 


REGULATION ON STATEMENT MANAGEMENT FOR INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES

(Promulgated together with the Prime Minister s Decision No.03/2014/QD-TTg dated January 14, 2014)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.Scope of application

1. This Regulation provides for regulations on state management for investment promotion activities and coordination mechanism among ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial/municipal People s Committees (hereinafter referred to as ministries, provincial People’s Committees) and the management board of industrial zone, high tech zone, processing zone, economic zone and border gate economic zone (hereinafter referred to as “the Management Board) in investment promotion activities.

2. Domestic and overseas investment promotion activities include foreign direct investment promotion into Vietnam and direct investment promotion of Vietnam abroad.

Article 2. Subjects of application

Subjects of application include:

1. State Management Agencies include ministries, provincial People’s Committees and Management Board performing investment promotion activities.

2. Organizations, individuals assigned to perform investment promotion activities using state budget by state competent agencies.

3. Organizations, individuals performing investment promotion activities abroad but do not use state budget.

Article 3. Content of investment promotion activities

Investment promotion activities include the following contents:

1. Doing research, making judgment on potentials, market, trend, and investment partners;

2. Building up database to serve for investment promotion activities;

3. Building up the list of projects that need to attract investment;

4. Building up documents to serve for investment promotion activities;

5. Propaganda, spread and introducing about environment, policies, potentials, opportunities and investment connection;

6. Training, promoting the capacity on investment promotion;

7. Supporting organizations, enterprises, investors in getting to know the law, policies, investment procedures; potentials, market, partners and investment opportunities; implementing the project after being granted the investment certificate;

8. Performing international and domestic cooperation activities on investment promotion;

Article 4. Content of State management on investment promotion activities

1. Building up and organizing the implementation of investment promotion orientation in each period and annually;

2. Guiding the implementation of investment promotion program;

3. Coordinating the investment promotion activities;

4. Keeping track of, summarizing and making judgment on effectiveness of investment promotion activities;

5. Coordination among state management agencies, organizations, individuals in investment promotion activities;

Article 5. Principles of investment promotion activities

1. Overseas and domestic investment promotion activities must be built up and gathered into investment promotion program after reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment.

2. Encouraging the investment promotion activities that are cross-sectional; reducing the implementation of single investment promotion activities to avoid the waste;

3. Feasibility about contents, modes, time, place, fund and implementation progress;

4. Paying attention to the investment promotion activity for projects granted the investment certificate through forms to support and handle with difficulties, promote the implementation of project effectively.

5. Encouraging the combination of investment promotion activity with commercial promotion activity, tourism promotion activity into foreign affairs program.

6. Encouraging the mobilization of social sources to perform the investment promotion activity;

Article 6. Requirements for investment promotion activity

1. Being in accordance with the plan for socio- economic development of country, sector and locality;

2. Being in accordance with the orientations of the Government on attracting foreign direct investment into Vietnam and overseas direct investment in each period.

3. Having impacts on attracting investment and using effectively the sources in prioritized sectors or areas to achieve the socio-economic targets in each period;

Chapter 2

BUILDING UP AND IMPLEMENTING THE INVESTMENT PROMOTION PROGRAM

Article 7. Making guidelines on building up the investment promotion program

1. The investment promotion program is the collection of annual investment promotion activities approved by the state competent agencies according to the law, of which it determines the content, places, time, progress, expenditures and focal point to implement.

2. Based on objectives, orientations on socio-economic development in each period, the Ministry of Planning and Investment shall promulgate the guidelines on building up the investment promotion program with the following contents:

a) Objectives, requirements for investment promotion activity;

b) Orientations on investment promotion section and area;

c) Orientations on investment partners;

d) Criteria for assessment and approval of investment promotion program;

dd) Other contents based on the requirements for socio-economic development.

Article 8. Building up the investment promotion program

1. Ministries, provincial People’s Committees shall base on the guidelines on building up the investment promotion program of the Ministry of Planning and Investment and objectives, development orientations of sectors, localities to build up or propose the annual investment promotion program including:

a) Proposed activities to put into the national investment promotion program;

b) The investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees (investment promotion activity of management board are gathered in the investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees);

c) The investment promotion activities are proposed to put into the program of Party and State leaders;

2. The investment promotion program shall be built up according the form as stipulated under the Appendix promulgated together with this Regulation).

3. Procedures of building up the investment promotion program:

a) Ministries, provincial People’s Committees shall gather investment promotion activities and draft of the investment promotion program to send to the Ministry of Planning and Investment before August 30 annually to coordinate with the national investment promotion program and investment promotion program of other ministries and localities.

b) Ministry of Planning and Investment shall specify in writing its opinions on the contents of investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees after summarizing the investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees.

c) Ministries, provincial People’s Committees shall issue the decision for approval of the investment promotion program after reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment;

d) Based on the summary about the investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees, the Ministry of Planning and Investment shall issue the notification to the Ministry of Foreign Affairs about overseas investment promotion activities to coordinate.

dd) In the process of implementing, based on the current conditions, ministries, provincial People’s Committees shall adjust the investment promotion program and issue the decision on adjusting the investment promotion program after reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment;

4. Registering for investment promotion activity

Organizations, individuals as specified under Clause 3 Article 2 of this Regulation when conducting investment promotion activity must register with the Department of Planning and Investment 30 days before conducting that investment promotion activity.

5. Building up and approving the national investment program shall be implemented according to the Decision No. 26/2012/QD-TTg dated June 08, 2012 of the Prime Minister promulgating the regulation on building and performing national investment promotion program.

Article 9. Investment promotion activity not belong to the investment promotion program

1. Ministries, provincial People’s Committees may coordinate to organize investment promotion activities not being under the investment promotion program that organizations, enterprises or investors perform from state budget if that investment promotion activity meets requirements as specified under Point 5, 6 of this Regulation.

2. When organizing the investment promotion activity as specified under Clause 1 of this Article, ministries, provincial People’s Committees must notify in writing to the Ministry of Planning and Investment on the content of program, place, parts of investment promotion activity 30days before the day takes place.

Article 10. Doing research, making assessment on potentials, market, orientations and investment partners

1. Doing research, making assessment on potentials, market, orientations and investment partners shall be implemented under the following forms:

a) Collecting information, doing research, summarizing and building scheme, reporting;

b) Organizing surveying team at home and overseas;

c) Organizing forums, conferences at home and overseas;

d) Other forms;

2. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and related organizations, individuals to do research, make assessments and update information about potential, market, orientations, investment demand and investment partners…to make guidelines on building up the investment promotion program.

3. Ministries, provincial People’s Committees shall do research, make assessment on potentials, market, orientations, investment demand and investment partner within scope of its management.

Article 11. Building database to serve for investment promotion activity

1. Building database to serve for investment promotion activity shall be performed based on the following forms:

a) Collecting data; investment environment, law; policy, investment procedure; potential, opportunities and investment partner;

b) Building and operating the portal about law, policy, investment procedures, environment, potentials, investment opportunities, investment partners;

c) Other forms;

2. Database to serve for investment promotion activity must be updated frequently to serve effectively for investment promotion activity.

3. The Ministry of Planning and Investment shall build the general database to serve for investment promotion activity. Ministries, provincial People’s Committees shall build database to serve for investment promotion activity within scope of its management.

4. Fund for building database shall get from the budget source that is granted annually for investment promotion activity of ministries, provincial People’s Committee.

Article 12. Building the list of projects calling for investment

1. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with ministries, provincial People’s Committee to build and submit to the Prime Minister on promulgating the list of projects calling for investment in each period.

2. The Ministry of Planning and Investment shall guide the contents, criteria to build the list of projects that need investment attraction and detailed contents of projects under the list of projects calling for investment to apply nation-wide.

3. Based on guidelines of the Ministry of Planning and Investment as specified under Clause 2 of this Article, ministries, provincial People’s Committees shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment to build and publish the list of projects calling for investment in each period within scope of its management.

4. Ministries, provincial People’s Committee shall post publicly and update frequently the websites with the following contents:

a) List of projects calling for investment and detailed contents of projects under the list of projects calling for investment.

b) The situation of performing the list of projects calling for investment;

c) Other contents related to amending, supplementing the list of projects calling for investment;

Article 13. Building documents serving for investment promotion activity

1. Documents serving for investment promotion activity include the following forms:

a) Guide book, flyer, list of projects calling for investment and detailed content of project under the list of projects calling for investment;

b) Documents on general research, feature research;

c) Feature, article; radio television program, advertising…to broadcast and show on the domestic and foreign media mass;

d) Presents, souvenirs;

dd) Other documents;

2. Documents serving for investment promotion activity must update information on investment environment, law, policy, investment procedures, potentials, opportunities and investment partners.

3. Documents may be built to serve generally for investment promotion activity or to serve for the specific investment promotion activity depending on requirement of investment promotion activity.

4. The Ministry of Planning and Investment shall take the prime responsibility of, and build general documents to serve for national investment activities. Ministries, provincial People’s Committee shall build documents to serve for investment promotion activity within scope of its management.

Article 14. Propaganda, advisement, introduction about investment environment, policies, potentials and opportunities

1. Overseas and domestic propaganda, advisement and introduction about investment environment, policies, potentials and opportunities must include:

a) Organizing or participating overseas and domestic conferences, fairs, forums, dialogues;

b) Organizing or participating the meeting with agencies, organization, enterprises and investors;

c) Organizing or participating the business team to promote investment according to each feature or specific partners;

d) Performing the propaganda, advertisement program on the foreign and domestic mass media; ordering the foreign and domestic communication agencies to write articles, journalism on the radio, television, on the portal; making films to advertise investment environment in Vietnam by lump sum contract;

dd) Other forms;

2. The Ministry of Planning and Investment shall:

a) Take the prime responsibility of, and coordinate with ministries, provincial People’s Committee to perform the cross-sectional advertising activities; promote investment for projects under the list of projects calling for investment;

b) Support and create conditions for ministries, provincial People’s Committee to join the overseas and domestic advertising activities;

c) Support and take part in the overseas and domestic advertising activities conducted by ministries, provincial People’s Committee when being requested;

3. Ministries, provincial People’s Committee shall:

a) Take the prime responsibility of, and coordinate with related ministries to perform the advertising activities on investment promotion for projects under the list of projects calling for investment within scope of its management;

b) Take part in overseas and domestic advertising activities conducted by the Ministry of Planning and Investment, ministries, provincial People’s Committee when being requested;

c) Notify to the Ministry of Planning and Investment about the implementation results of advertising activities;

4. For investment promotion activities performed by ministries, provincial People’s Committee abroad, in necessary cases, depending on the area, partner, scale of investment promotion activity…, the Ministry of Planning and Investment shall:

a) Support about contents and organize overseas investment promotion activity;

b) Take part in overseas investment promotion activity to introduce about general orientations and policies on investment of Vietnam;

Article 15. Training, promoting the capacity on investment promotion

1. Content of training and promoting the capacity on investment promotion includes:

a) International economic situation, social – economic situation, investment situation; socio – economic development plan;

b) Updating the law, mechanism, policy, investment procedure;

c) Results on research, assessment on potentials, market, orientations and investment partners;

d) Investment promotion skills;

dd) Other contents at the request of investment promotion activity;

2. The Ministry of Planning and Investment shall take the prime responsibility of, coordinate with ministries, provincial People’s Committees to implement the training and promote the capacity on investment promotion for the officers performing investment promotion nation-wide.

3. Ministries, provincial People’s Committees shall implement the training and promote the capacity on investment promotion for the officers performing investment promotion within scope of its management.

Article 16. Supporting enterprises, investors

1. Within scope of its management, ministries, provincial People’s Committees shall support enterprises, investors in the process of preparing and implementing the investment project.

2. Supporting contents include:

a) Providing information on socio– economic situation; investment situation; plan for socio– economic development; law, policy mechanism; potentials, market, orientations and partners when being requested by enterprises and investors;

b) Providing guidelines on investment procedures;

c) Guiding and supporting enterprises, investors to handle with difficulties in the process of implementing the investment project;

d) Receiving, summarizing and submitting to the competent agencies to solve the proposals, recommendations of enterprises and investors.

3. In the necessary cases, for the large-scale projects that contain complex contents, ministries, provincial People’s Committees shall coordinate with each other and form a team to support in the process of investment promotion (doing research, preparing dossier, implementing procedures), granting the investment certificate, supporting the implementation of investment project.

Article 17. Cooperation on investment promotion

1. Encouraging the domestic and overseas cooperation to promote the efficiency and quality in investment promotion activity.

a) Cooperation and coordination among investment promotion activities, commercial promotion activities and tourism promotion activities;

b) Cooperation of ministries, provincial People’s Committees and Board of Management;

c) Cooperation of ministries, provincial People’s Committees and Board of Management with agencies, organizations, enterprises and investors;

d) International cooperation on investment promotion;

2) The Ministry of Planning and Investment shall:

a) Taking the prime responsibility on negotiating and being the focal point to implement the international bilateral and multilateral cooperation program related to investment and investment promotion;

b) Supporting ministries, provincial People’s Committees on implementing the investment promotion activities;

3. Ministries, provincial People’s Committees shall proactively implement the cooperation on investment promotion to promote the efficiency and quality of investment promotion.

Article 18. Focal point of state management on investment promotion

1. At the central level, the Ministry of Planning and Investment shall be the focal point to help the Government unify the state management on investment promotion activity.

2. At the local level:

a) The department of Planning and Investment shall be the focal point to help the provincial People’s Committee perform state management on investment promotion at the local level;

b) Depending on the specific conditions, ministries, provincial People’s Committees shall assign or establish investment promotion section within its structure and shall arrange infrastructure, working condition, fund and operation expenditures for investment promotion section.

Article 19. Overseas investment promotion section at overseas Vietnamese representative agencies

1. Tasks of overseas investment promotion section:

a) Doing research on investment environment, law, policy, strategy for investment, demand to attract investment and ability to mobilize investment, potential and capacity of partners investing overseas, especially investment in Vietnam, investment procedures of the host country; orientations for cooperation and development of investment relationship between the host country and Vietnam and summarize into the report, send to the Ministry of Planning and Investment to provide information and propose promptly with the domestic agencies.

b) Proactively searching the opportunities and appealing the investors at host country to invest into Vietnam; supporting enterprises at host countries to invest into Vietnam; guiding, taking part in and supporting the investment promotion activity of Vietnam at host country; introducing the situation, capacity and cooperation demand of host country with Vietnamese agencies, organizations and enterprises.

c) Guiding, supporting Vietnamese investors at host country; introducing the situation, capacity and cooperation demand of Vietnam with agencies, organizations and enterprises at the host country; coordinating with related Vietnamese agencies to support and deal with the difficulties for Vietnamese investors investing at host country; supervising the operation of Vietnamese investors at host country;

d) Coordinating to verify the investors of host country investing into Vietnam and partners of Vietnamese enterprises at host country when being requested by Vietnamese competent agencies; taking part in the conferences, forums, events on investment cooperation at host country; joining the project negotiation; supervising and speeding up the implementation of international treaties of Vietnam on investment cooperation when being assigned;

dd) Coordinating with other sections at representative agencies to fulfill their tasks, protect rights and legal benefits of Vietnamese agencies, organizations, enterprises when investing at host country; propose the head of the representative agency to handle with the arising problems incooperative relationships between Vietnam and agencies, organizations and enterprises at host countries.

e) Building up the plan, program biannually, annually to submit to the head of representative agency for approval and report to the Ministry of Planning and Investment;

g) Implementing other tasks assigned by the head of representative agency;

2. Management on finance, assets, working equipment

a) Funds for Investment Promotion Section shall be implemented according to the regulations on overseas Vietnamese representative agency;

b) Investment Promotion Section shall implement the approved expenditure estimation and implement according to the specific guidelines of representative agencies based on the current regulations.

c) Investment promotion section shall manage finance, assets, working equipment in accordance with the law and regulations of representative agencies.

Chapter 3

FUND FOR INVESTMENT PROMOTION ACTIVITY

Article 20. Funds for investment promotion of ministries, provincial People’s Committees from state budget

1. Funds for investment promotion of ministries, provincial People’s Committees shall be distributed in the annual budget plan of ministries, provincial People’s Committees.

2. Funds for investment promotion of ministries, provincial People’s Committees from state budget shall be only spent for investment promotion activity under the approved investment promotion program.

3. Building up the investment promotion plan and approving the fund for investment promotion of ministries, provincial People’s Committees from state budget shall be implemented according to this regulation and other related regulations.

Article 21. Funds for investment promotion of the national investment promotion program from state budget

1. Funds to implement investment promotion activity under the annual national investment promotion program shall be arranged in the annual budget plan.

2. Building up the plan and approving the fund for investment promotion of the national investment promotion program shall be implemented according to the Decision No. 26/2012/QD-TTg dated June 08, 2012 of the Prime Minister promulgating regulations on building and performing national investment promotion program.

Article 22. Mobilizing social sources for investment promotion activity

1. Encouraging the mobilization of social sources from the sponsor of organizations, enterprises and investors to support the implementation of activity under the investment promotion program;

2. The mobilization of social sources must guarantee transparency, clearness and it must be in accordance with the approved investment promotion plan and program and in accordance with the law; balance the benefits of society and sponsors.

Article 23. Coordination in building up the program, distributing the budget and performing the investment promotion activity

1. Building up the annual investment promotion activity must ensure the coordination from the start with the distribution of budget from state budget for the investment promotion program.

2. After reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment on the annual investment promotion program, ministries, provincial People’s Committees shall estimate the fund for each activity under the investment promotion program in accordance with the law and put into its annual budget plan.

3. Ministries, provincial People’s Committees when conducting the investment promotion activity related to any specific field, area must coordinate with related ministries, provincial People’s Committee on contents and/or organize the implementation.

4. When receiving the request, related ministries, provincial People’s Committees shall coordinate and support to implement the investment promotion activity.

Chapter 4

INFORMATION AND REPORTING REGIME

Article 24. Information regime

1. The Ministry of Planning and Investment shall summarize the information on the nation-wide investment promotion situation; supporting and providing ministries, provincial People’s Committees and Board of management with related information on performing the investment promotion activity.

2. Ministries, provincial People’s Committees and Board of managements shall summarize, provide information on investment promotion within its management and notify to the Ministry of Planning and Investment to summarize by quarterly, biannually and annually.

Article 25. Reporting regime

1. Biannually and annually, the Ministry of Planning and Investment shall summarize and report on nation-wide investment promotion activity.

2. For biannual report, ministries, provincial People’s Committees shall summarize, report on investment promotion situation and use of budget within its scope of management and annually send it to the Ministry of Planning and Investment before June 26 to summarize.

3. For annual report:

a) Ministries, provincial People’s Committees, board of management shall summarize and Investment Promotion Section shall report on investment promotion situation under its management and annually send to the Ministry of Planning and Investment before November 30 to summarize;

b) Based on the report of ministries, provincial People’s Committees, board of management, Investment Promotion Section shall submit to the Prime Minister the annual assessment report on investment promotion situation;

4. Reporting regime for investment promotion activity under the national investment promotion program shall be implemented according to the regulations on building and performing the national investment promotion program.

5. Investment Promotion Section shall implement the reporting regime by monthly, quarterly, biannually and annually.

Article 26. Application of electronic information to serve for investment promotion activity

1. Ministries, provincial People’s Committees shall build up and update information to serve for investment promotion activity on its portal;

2. Information and reporting regime on investment promotion as specified under Article 24, Article 25 of this Regulation shall be in writing and in portal;

3. The Ministry of Planning and Investment shall build up and operate the portal on foreign investment, of which it must have information system, electronic report on investment promotion;

Chapter 5

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES ON INVESTMENT PROMOTION ACTIVITY

Article 27. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

The Ministry of Planning and Investment is the focal point to help the Government perform the state management on investment promotion activity. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for:

1. Taking the prime responsibility of, coordinating with the Ministry of Foreign Affairs and related ministries to build up the plan, orientations to attract foreign investment and investment abroad; making guidelines to build up the annual investment promotion program; guiding the information regime, report regime on investment promotion situation;

2. Summarizing, building up and evaluating the national investment promotion program, supervising and speeding up the implementation of the national investment promotion program;

3. Making guidelines about the six-month and annual reporting regime to implement;

4. Conducting the investment promotion activity under its investment promotion program and activities assigned under the national investment promotion program;

5. Coordinating with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Internal Affairs to submit to the Prime Minister on establishment or assignment of staff at Investment Promotion Section; state management on investment promotion content for Investment Promotion Section.

6. Reviewing, supervising the investment promotion activities that are ineffective and in contravention with this Regulation and Vietnamese laws;

7. Organizing the training course, training on investment promotion work;

Article 28. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. Coordinating with the Ministry of Planning and Investment, Ministries, provincial People’s Committees in building up the expenditure plan of the national investment promotion program, investment promotion program of ministries, provincial People’s Committees.

2. Taking the prime responsibility of, coordinating with the Ministry of Planning and Investment to make guidelines on specific rate of using expenditure from state budget implementing investment promotion activity.

3. Making guidelines on orders, procedures of disbursement from state budget implementing investment promotion activity;

4. Taking the prime responsibility of, coordinating with the Ministry of Planning and Investment, ministries, provincial People’s Committees to deal with the difficulties related to the arrangement and use of state budget implementing investment promotion activity.

5. Coordinating with the Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Planning and Investment on distributing the budget for investment promotion activity of investment promotion section abroad;

Article 29. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs

1. Taking part in, coordinating with the Ministry of Planning and Investment, ministries and provincial People’s Committees to implement the investment promotion activities and program, combining investment promotion activities with foreign affairs.

2. Supporting and taking part in investment promotion activities abroad that are approved according to the notification of the Ministry of Planning and Investment. If it arises new investment promotion activity, representative agency shall notify and unify with the Ministry of Planning and Investment before the implementation.

3. Taking the prime responsibility and guiding representative agencies the implementation of state management for Investment Promotion Section.

4. Coordinating with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Internal Affairs to submit to the Prime Minister for decision on new establishment or withdraw of Investment Promotion Section and organizing the staff of Investment Promotion Section at representative agencies.

5. Based on the proposal of the Ministry of Planning and Investment, it shall decide on appointing the diplomatic titles, assigning the staff and prolonging the working time of staff performing the task of investment promotion at representative agencies as stipulated by the law.

6. Guiding, training and testing the use of foreign language and training the professions on foreign affairs for staff performing the task of investment promotion abroad.

7. Representative agencies shall arrange facilities, means of transportation, working conditions and expenditure for investment promotion section.

Article 30. Responsibilities of Ministries, Provincial People’s Committees

1. Taking the prime responsibility of and coordinating with the Ministry of Planning and Investment and related ministries to build up the annual investment promotion program and proposing activities to put into the national investment promotion program.

2. Performing investment promotion activities under its investment promotion program and other activities as assigned under the national investment promotion program.

3. Supporting the implementation or taking part in investment promotion activities conducted by ministries, related provincial People’s Committees within its scope of management when being requested.

4. Other specific responsibilities as specified by this Regulation.

Chapter 6

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 31. Implementation provisions

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People s Committees shall implement this Regulation./.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 03/2014/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe