Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện

thuộc tính Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện
Cơ quan ban hành: Ban Vật giá Chính phủ; Bộ Công nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/1999/TTLT/BVGCP-BCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Văn Tân; Thái Phụng Nê
Ngày ban hành:07/10/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN NGÀY 7 THÁNG 10 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ 12/TT-LB NGÀY 29/4/1994 VỀ PHỤ THU TIỀN ĐIỆN

 

Thực hiện Điều 8 Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 22/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năng, Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG PHỤ THU VÀ MỨC PHỤ THU

 

Phụ thu tiền điện nhằm mục đích tạo nguồn vốn đầu tư để đưa điện về nông thôn phải được xem xét, điều chỉnh trong việc điều chỉnh giá điện chung của cả nước. Việc phụ thu tiền điện không mở rộng ra các địa phương hiện không thực hiện phụ thu tiền điện. Các địa phương đang thực hiện phụ thu điều chỉnh theo hướng giảm dần, tiến tới bỏ phụ thu vào năm 2000. Trước mắt, các tỉnh thành phố đã hoàn thành công cuộc đưa điện về nông thôn hoặc xét thấy tình hình kinh tế xã hội của địa phương không đòi hỏi thực hiện việc phụ thu tiền điện thì bỏ phụ thu. Các địa phương còn tiếp tục phụ thu tiền điện sẽ thực hiện theo các quy định dưới đây:

1. Đối tượng phụ thu và mức phụ thu

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội và căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư lưới điện ở từng địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức phụ thu vào giá điện cụ thể cho từng đối tượng nhưng không được vượt mức phụ thu tối đa dưới đây:

1.1. Điện dùng cho sản xuất (trừ các

đối tượng ở điểm 1.2 và điểm 2 dưới đây) 40 đ/kwh

1.2. Điện dùng cho sản xuất thuốc lá,

rượu, bia, nước khoáng 100 "

1.3. Điện dùng cho kinh doanh, dịch vụ 120 "

1.4. Điện dùng cho chiếu sáng cơ quan

hành chính, sự nghiệp 30 "

1.5. Điện dùng cho sinh hoạt theo hình

thức giá bán lẻ bậc thang 20 "

1.6. Lắp đặt trạm biến áp mới phụ thu thêm 1 lần 30.000 đ/KVA

2. Các đối tượng miễn phụ thu

Các đối tượng sau đây được miễn phụ thu vào giá điện:

2.1. Điện dùng cho sản xuất nước máy, thoát nước đô thị, phân bón, hoá chất cơ bản, luyện cán thép, giấy in báo, giấy viết, sản xuất dược phẩm, sản xuất sợi, dệt vải, xay xát lương thực, chế biến sữa.

2.2. Điện dùng cho chiếu sáng công cộng

2.3. Điện dùng sản xuất nông nghiệp (kể cả bơm nước tưới, tiêu)

2.4. Diện dùng cho bệnh viện, trường học.

2.5. Điện bán buôn dùng cho sinh hoạt (nông thôn, khu tập thể, Cụm dân cư)

2.6. Điện dùng cho sinh hoạt của hộ dân nông thôn mua theo giá trần 700đ/kwh.

2.7. Điện dùng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài.

3. Đối tượng xét miễn hoặc giảm phụ thu

Ngoài các đối tượng được miễn phụ thu nêu ở điểm 2 nếu hộ sản xuất, kinh doanh nào thuộc đối tượng phụ thu nêu ở điểm 1 có nhiều khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét cho tạm miễn hoặc giảm phụ thu từng trường hợp cụ thể.

 

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản hướng dẫn về phụ thu trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi Quyết định phụ thu tiền điện theo hướng dẫn của Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện phụ thu về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết.

3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Công ty điện lực và Điện lực tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét, giải quyết.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất