Thông tư 46/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 21/2015/TT-BCT phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

thuộc tính Thông tư 46/2018/TT-BCT

Thông tư 46/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2015/TT-BCT ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:46/2018/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành:15/11/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

Ngày 15/11/2018, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 46/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 21/2015/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

Thông tư này bổ sung quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn như sau:

- Chu kỳ tính giá dài hạn bằng thời hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn quy định tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;

- Giá dịch vụ phụ trợ dài hạn được xác định cho từng năm từ năm đầu tiên trong chu kỳ tính giá đến hết thời hạn hợp đồng.

Giá cố định, tổng doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí vật liệu cố định, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và các lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính giá được xác định theo quy định tương tự như giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Xem chi tiết Thông tư46/2018/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

Số: 46/2018/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2015/TT-BCT NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện (viết tắt là Thông tư số 21/2015/TT- BCT) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2Khoản 3 Điều 2 như sau:
“1. Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy là công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được khi tổ máy phát liên tục, ổn định và duy trì trong một khoảng thời gian xác định do hai bên thỏa thuận phù hợp với thông số kỹ thuật của tổ máy.
2. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ:
a) Dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh;
b) Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện:
- Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
- Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện (viết tắt là dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí) khi nhà máy vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ.
c) Dịch vụ phụ trợ dự phòng quay;
d) Dịch vụ phụ trợ điều tần;
đ) Dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp;
e) Dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện được huy động cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“1. Đối với nhà máy thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết và có lợi nhuận hợp lý trong năm cho Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là các nhà máy nhiệt điện; giá dịch vụ phụ trợ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, các loại thuế, các khoản tiền phải nộp theo quy định pháp luật có liên quan. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành phần sau:
a) Giá cố định;
b) Giá biến đổi;
c) Giá khởi động;
d) Các khoản chi phí khác (nếu có).
2. Đối với dịch vụ phụ trợ điều tần, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
3. Đối với dịch vụ phụ trợ dự phòng quay, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng quay: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng quay được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng quay: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đối với dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm thoả thuận giá dịch vụ phụ trợ, đàm phán và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.”
3. Sửa đổi tên Mục 2 Chương II như sau:
“Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG NHANH, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁTTHƯỜNG XUYÊN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN”
4. Sửa đổi, bổ sung phần đầu Điều 5; Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm eĐiểm g Khoản 2 Điều 5; bổ sung Khoản 3a Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung phần đầu Điều 5 như sau:
“Doanh thu cố định năm N (Gcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gcđ = CKH + COM,N + CLVDH + GĐC + LNN
CKH: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng);
COM,N: Tổng chi phí vận hành cố định năm N được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);
CLVDH: Tổng chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
GĐC: Doanh thu cố định điều chỉnh năm N (đồng);
LNN: Lợi nhuận định mức năm N (đồng).”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N được xác định như sau:
Thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong năm N tại thời điểm hai bên đàm phán phương án giá để trình thẩm định giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-1 và thực tế thực hiện năm N-1, khoản chênh lệch này được hai bên xem xét điều chỉnh chi phí khấu hao trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.”
c) Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm eĐiểm g Khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Phương pháp xác định tổng chi phí tiền lương (CTL)
Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 theo các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên xem xét điều chỉnh trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
c) Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)
Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) năm N được hai bên thoả thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị sửa chữa lớn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 do thay đổi hạng mục sửa chữa, lịch sửa chữa và nội dung sửa chữa, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa lớn trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
đ) Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác (CK)
Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) được xác định không bao gồm các khoản thuế, phí.
Tiền ăn ca, tiền thuê đất cho năm N được xác định theo quy định. Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) không bao gồm tiền ăn ca, tiền thuê đất được xác định căn cứ theo chi phí đã được kiểm toán năm N-2, được tính trượt giá 2,5%/năm, có loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2 và được tính thêm chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính trong năm N-2.
e) Chi phí chênh lệch tỷ giá năm N được tính trên cơ sở hợp đồng vay vốn ngoại tệ, kế hoạch trả nợ gốc vay ngoại tệ thực tế, tỷ giá dự kiến phải trả năm N Trường hợp có chênh lệch giữa chênh lệch tỷ giá dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí chênh lệch tỷ giá trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết;
g) Trường hợp các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của năm N-1 đã được kiểm toán, quyết toán, hai bên có quyền thỏa thuận thống nhất sử dụng số liệu này để tính chi phí tương ứng của năm N.”
d) Bổ sung Khoản 3a sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Doanh thu cố định điều chỉnh (GĐC) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N được xác định trên cơ sở chênh lệch hệ số khả dụng thực tế thực hiện và hệ số khả dụng trong phương án giá do thay đổi lịch sửa chữa và do thay đổi thời gian ngừng máy sửa chữa năm N-2 (không tính thời gian ngừng máy sửa chữa được rút ngắn do nỗ lực của nhà máy điện).”
5. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
1. Chu kỳ tính giá dài hạn bằng thời hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn quy định tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Giá dịch vụ phụ trợ dài hạn được xác định cho từng năm từ năm N (là năm đầu tiên trong chu kỳ tính giá) đến hết thời hạn hợp đồng.
2. Nguyên tắc xác định giá hàng năm
a) Giá cố định, tổng doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí vật liệu cố định, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính giá được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (không bao gồm tiền ăn ca, thuê đất) năm N được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông tư này, từ năm N+1 đến hết thời hạn hợp đồng, chi phí này trượt 2,5%/năm tính từ năm N. Tiền ăn ca, thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Cơ chế điều chỉnh giá dịch vụ phụ trợ hàng năm
a) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, khi có số liệu quyết toán, kiểm toán của năm trước liền kề, trường hợp có chênh lệch về chi phí sửa chữa lớn, chi phí tiền lương, chênh lệch tỷ giá, hệ số khả dụng giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế thực hiện năm trước liền kề, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong trường hợp cần thiết.
b) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, trường hợp có chênh lệch khấu hao tài sản cố định giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế của năm đó, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong trường hợp cần thiết.
c) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, khi có số liệu kiểm toán năm liền kề trước đó của chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, hai bên xem xét cập nhật các chi phí này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ năm kế tiếp trong trường hợp cần thiết.
d) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, trường hợp có quy định mới của Nhà nước về tiền lương, thuế và tài chính, hai bên xem xét tính toán điều chỉnh vào giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp.”
6. Sửa đổi, bổ sung Mục 3 Chương II như sau:
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG ĐEN, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÀ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN TUA BIN KHÍ
Điều 8. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen
1. Đối với nhà máy nhiệt điện
Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định như sau:
Thông tư 46/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2015/TT-BCT ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
a) Chi phí khởi động đen ( Ck,i, j,l ) cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động được xác định theo công thức sau:
Thông tư 46/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2015/TT-BCT ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
Trong đó:
Ck,i,j,l : Chi phí khởi động đen của tổ máy i ở chế độ khởi động j cho lần khởi động l (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ: Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);

: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg);

gnlp: Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg);

: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);

j: Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh); i: Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; L: Tổng số lần khởi động đen; l: Lần khởi động đen.
b) Chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) gồm chi phí diễn tập khởi động đen theo quy định tại Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và chi phí bảo dưỡng các thiết bị phục vụ khởi động đen (nếu có).
2. Đối với nhà máy thuỷ điện
a) Đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn thanh toán chi phí khởi động đen do hai bên thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
Điều 8a. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
1. Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp được xác định bằng chi phí chạy bù của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thời gian các tổ máy được huy động chạy bù (Rcb), xác định như sau:
Thông tư 46/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2015/TT-BCT ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
Trong đó:
Rcb: Khoản tiền Bên mua phải trả cho Bên bán phần sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù (đồng);
D: Tổng số ngày trong tháng;
d: Ngày giao dịch mà sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù;
Acb: Sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù được xác định theo bảng kê sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phát hành (kWh);
Gsx: Giá bán lẻ điện tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường cho các ngành sản xuất theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng chạy bù theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đồng/kWh);
Cbd: Chi phí bảo dưỡng các thiết bị chạy bù (nếu có).
2. Thời hạn thanh toán chi phí chạy bù phục vụ điều chỉnh điện áp do hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp.
Điều 8b. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí
1. Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công suất) và các chi phí khác hai bên có trách nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí do hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 9 như sau:
"1. Trước ngày 15 tháng 11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện năm N (đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hàng năm) hoặc từng năm trong thời hạn Hợp đồng (đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn) để đảm bảo an ninh hệ thống điện của các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên hệ thống điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.”
8. Sửa đổi Điều 11 như sau:
“1. Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho việc cung cấp dịch vụ khởi động nhanh, vận hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen giữa Đơn vị được chỉ định cung cấp dịch vụ phụ trợ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối với nội dung quy định thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen tuân thủ theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ, danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
b) Rà soát, thẩm định trình Bộ Công Thương ban hành danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
c) Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp và dịch vụ phụ trợ khởi động đen;
d) Kiểm tra Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định hệ thống điện truyền tải và quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
b) Thỏa thuận và phê duyệt lịch sửa chữa cho nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trên cơ sở thời gian sửa chữa thực tế hạng mục tương tự của nhà máy và tiêu chuẩn của nhà chế tạo thiết bị;
c) Rà soát các khoản chi phí đã được tính trong giá điện tại hợp đồng mua bán điện đã ký của nhà máy thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen để đảm bảo không tính trùng, tính thừa trong chi phí dịch vụ phụ trợ;
d) Thỏa thuận, thống nhất giá, chi phí dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
đ) Đàm phán, ký kết hoặc ủy quyền cho Công ty Mua bán điện đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
e) Trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định giá dịch vụ phụ trợ đã thỏa thuận với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ dự phòng quay, dịch vụ phụ trợ điều tần, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen có trách nhiệm:
a) Đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin; đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có quyền lựa chọn tính toán giá dịch vụ phụ trợ dài hạn theo chu kỳ sửa chữa lớn của thiết bị chính nhà máy điện theo phương pháp quy định tại Điều 5a Thông tư này.
Trường hợp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm đàm phán, thỏa thuận giá dịch vụ phụ trợ dài hạn với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ, áp dụng thống nhất đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định tại Thông tư này.”
11. Sửa đổi Khoản 2 Điều 2 Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BCT như sau:
“2. Thời hạn Hợp đồng
Trừ khi gia hạn hoặc chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn quy định tại Điều 9 Hợp đồng này, Hợp đồng có thời hạn do hai bên thỏa thuận phù hợp với thời hạn tại danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”
12. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 1, Điều 13 Thông tư số 21/2015/TT-BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Toà án Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Các Tổng Công ty phát điện;
- Công ty mua bán điện;
- Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

Circular No. 46/2018/TT-BCT dated November 15, 2018 of the Ministry of Industry and Trade on amendments and supplement to the Circular No. 21/2015/TT-BCT dated June 23, 2015 by the Minister of Industry and Trade regulating pricing method for electric power system s ancillary services and procedures for scrutinizing a contract for the provision of electric power systems ancillary services

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004 and the Law on amendments to the Law on Electricity dated November 20, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013 detailing a number of articles of the Electricity Law and the Law Amending and Supplementing a number of Articles of the Electricity Law;

At the request of the General Director of the Electricity Regulatory Authority of Vietnam;

The Minister of Industry and Trade promulgates a Circular on amendments to the Circular No. 21/2015/TT-BCT dated June 23, 2015 by the Minister of Industry and Trade regulating pricing method for electric power system s ancillary services and procedures for scrutinizing a contract for the provision of electric power system s ancillary services.

Article 1.Amendments to the Circular No. 21/2015/TT-BCT dated June 23, 2015 by the Minister of Industry and Trade regulating pricing method for electric power system s ancillary services and procedures for scrutinizing a contract for the provision of electric power system s ancillary services (hereinafter referred to as the "Circular No. 21/2015/TT-BCT”)

1. To amend and supplement Clause 1, Clause 2 and Clause 3 Article 2 as follow:

“1.“Scheduled available output of an electric generator”means the anticipated maximum output gained during the electric generator’s continuous and stable generation of electric power for a given period agreed upon by two parties in conformity with the electric generator’s technical parameters.

2.“Ancillary services”include:

a) Fast start-up service;

b) Must-run generation services for maintaining the security of the power system, including:

- Regular must-run generation services of power plants for maintaining the security of power system;

- Must-run generation services rendered by gas turbine power plants as ordered by the operator of electric power system and market for the purpose of maintaining the security of the power system when the gas turbine power plant runs an open cycle or uses partial or entire auxiliary fuel because of the shortage of main fuel.

c) Spinning reserve service;

d) Frequency control service;

dd) Voltage regulation service;

e) Black start service.

3.“Ancillary service provider”refers to a power generation enterprise that owns one or several power plants and is mobilized to provide ancillary services according to orders of the operator of electric power system and market for maintaining the security of power system.”

2. To amend and supplement Article 3 as follows:

“1. With respect to a power plant on the list of providers of fast start-up service and regular must-run generation service of power plants for maintaining the security of the power system:  The pricing of these ancillary services adopts the principles of adequately compensating for reasonable and valid actual expenses and generating rational annual profits for ancillary service providers which are thermal power plants. Ancillary service price is exclusive of value-added tax, other taxes and payables as defined in relevant laws.  The ancillary service price for the said entity consists of:

a) Fixed price;

b) Variable price;

c) Start-up price;

d) Other fees (if any).

2. With respect to frequency control service, pricing is determined by adopting the following principles:

a) For strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation, which do not participate directly in the electricity market and are on the list of frequency control service providers:  Reasonable and valid actual costs for providing frequency control service are accounted for as annual expenses of strategic multi-target hydroelectric plants according to the Regulation on methods and procedures for determination of annual expenses and electricity prices of strategic multi-target hydroelectric plants adopted by the Ministry of Industry and Trade;

b) For plants which participate directly in the electricity market and are on the list of frequency control service providers:  Revenues shall be determined according to the Regulation on operation of competitive electricity market adopted by the Ministry of Industry and Trade.

3. With respect to spinning reserve service, pricing is determined by adopting the following principles:

a) For strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation, which do not participate directly in the electricity market and are on the list of spinning reserve service providers:  Reasonable and valid actual costs for providing spinning reserve service are accounted for as annual expenses of strategic multi-target hydroelectric plants according to the Regulation on methods and procedures for determination of annual expenses and electricity prices of strategic multi-target hydroelectric plants adopted by the Ministry of Industry and Trade;

b) For plants which participate directly in the electricity market and are on the list of spinning reserve service providers:  Revenues shall be determined according to the Regulation on operation of competitive electricity market adopted by the Ministry of Industry and Trade.

4. With respect to voltage regulation service, must-run generation service of gas turbine power plants, and black start service, pricing is determined by adopting the following principles:

a) For strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation, providing voltage regulation service and/or black start service:  Reasonable and valid actual costs for providing voltage regulation service and/or black start service are accounted for as annual expenses of strategic multi-target hydroelectric plants according to the Regulation on methods and procedures for determination of annual expenses and electricity prices of strategic multi-target hydroelectric plants adopted by the Ministry of Industry and Trade;

b) For plants providing voltage regulation service, must-run generation service of gas turbine power plants, and black start service, which are not strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation:  The ancillary service provider shall reach an agreement on ancillary service price, negotiate and enter into the contract for provision of ancillary service with Vietnam Electricity Corporation. The method for pricing of voltage regulation service, must-run generation service of gas turbine power plants, and black start service is governed by Section 3 Chapter II of this Circular.”

3. To amend Heading of Section 2 Chapter II as follows:

“Section 2. METHOD FOR PRICING OF FAST START-UP SERVICE, AND REGULAR MUST-RUN GENERATION SERVICE OF POWER PLANTS FOR MAINTAINING THE POWER SYSTEM’S SECURITY”

4. To amend, supplement the first part of Article 5; Clause 1; Point b, Point c, Point dd, Point e and Point g Clause 2 Article 5, and add Clause 3a to Article 5:

a) To amend and supplement the first part of Article 5 as follows:

“The fixed income in the year N (Gcd) of an ancillary service provider is determined by adopting the following formula:

Gcd= CKH+ COM,N+ CLVDH+ GDC+ LNN

Where:

CKH: Total fixed asset depreciation cost of the ancillary service provider in the year N, which is calculated according to Clause 1 of this Article (VND);

COM,N: Total fixed operational cost in the year N, which is determined according to Clause 2 of this Article (VND);

CLVDH: Total sum of interest costs and lending fees payable in the year N for the ancillary service provider’s investments in its assets (VND);

GDC: Adjusted fixed income in the year N (VND);

LNN: Rated profit in the year N (VND).”

b) To amend and supplement Clause 1 Article 5 as follows:

“1. Total fixed asset depreciation cost (CKH) of the ancillary service provider in the year N is determined as follows:

The service time and method for depreciation of fixed assets shall be governed by the Ministry of Finance’s Circulars providing guidance thereof and written guidelines provided by competent authorities. Total fixed asset depreciation cost is the fixed asset depreciation cost estimated for the year N at the time when two parties conduct negotiations on the plan for pricing of ancillary services rendered by power plants, which shall be then submitted for further appraisal.

If there is the difference between the fixed asset depreciation cost estimated in the ancillary service pricing plan for the year N-1 and the one realized in the year N-1, two parties shall consider adjusting the depreciation cost in the ancillary service pricing plan in the year N, if necessary.”

c) To amend and supplement Point b, Point c, Point dd, Point e and Point g Clause 2 Article 5 as follows:

“b) Method for calculation of total salary cost (CTL)

Total salary cost in the year N (CTL) is composed of total salary cost and salary-related costs such as health insurance, social insurance and unemployment insurance contributions, and labor union dues determined according to relevant laws.

If there is the difference between the total salary cost and salary-related costs such as health insurance, social insurance and unemployment insurance contributions, and labor union dues estimated in the ancillary service pricing plan for the year N-2 and the one realized in the year N-2 according to regulations adopted by competent authorities, two parties shall consider adjusting this cost in the ancillary service pricing plan in the year N, if necessary.

c) Method for calculation of major repair cost (CSCL)

Total major repair cost (CSCL) in the year N shall be negotiated by two parties on the basis of the values approved by competent authorities. If there is the difference between the total major repair cost estimated in the ancillary service pricing plan for the year N-2 and the one realized in the year N-2 due to changes in repaired items, repair schedule and contents, two parties shall consider adjusting the major repair cost in the ancillary service pricing plan in the year N, if necessary.

dd) Method for calculation of the sum of other monetary costs (CK)

The sum of other monetary costs in the year N (CK) is exclusive of taxes and fees.

Expenses for shift meals and land rents in the year N are determined according to current regulations. The sum of other monetary costs in the year N (CK) is exclusive of expenses for shift meals and land rents determined according to audited expenses in the year N-2, at the slippage rate of 2.5% per year, exclusive of unusually variable costs in the year N-2, and inclusive of reasonably estimated costs in the year N which are not yet accounted for in the year N-2.

e) The exchange difference cost in the year N shall be determined according to foreign currency loan agreements, the planned actual repayments on the loan principals in foreign currency, and the estimated exchange rate in the year N. If there is the difference between the exchange rate estimated in the ancillary service pricing plan in the year N-2 and the one realized in the year N-2, two parties shall consider adjusting the exchange difference cost in the ancillary service pricing plan in the year N, if necessary.

g) Two parties are entitled to negotiate the application of audited figures of material cost, outsourced service cost, and other monetary costs in the year N-1 to the calculation of corresponding costs in the year N.”

d) To add Clause 3a after Clause 3 Article 5 as follows:

“3a. Adjusted fixed income (GDC) of the ancillary service provider in the year N is calculated according to the difference between the actual coefficient of availability and the planned coefficient of availability specified in the pricing plan because of changes in the repair plan and the hours of outage of generators for repairing tasks in the year N-2 (excluding the hours of outage of generators reduced thanks to the power plant’s efforts).”

5. To add Article 5a after Article 5 as follows:

“Article 5a.   Method for long-term pricing of ancillary services

1. The period for long-term pricing is equal to the effective period of the contract for the provision of long-term ancillary services specified in the Contract for provision of ancillary services.

The pricing of a long-term ancillary service shall be calculated every year, commencing from the year N (which is the first year of the pricing period) until the end of the contract’s period.

2. Principles of annual pricing:

a) Fixed price, total fixed income, fixed asset depreciation cost, interest cost, fixed material cost, salary cost, major repair cost, outsourced service cost, other monetary costs, and profits in each year of the pricing period shall be calculated according to Section 2 Chapter II of this Circular.

b) Material cost, outsourced service cost and other monetary costs (exclusive of expenses for shift meals and land rents) in the year N are determined according to Section 2 Chapter II of this Circular; from the year N+1 until the end of the term of contract, these costs shall be calculated at the slippage rate of 2.5% per year from the year N. Expenses for shift meals and land rents are determined according to relevant laws.

3. Mechanism for adjusting the annual ancillary service price

a) By November 01 every year, after figures in the previous year have been duly audited, if there is the difference between major repair cost, salary cost, exchange difference cost, and availability coefficient specified in the ancillary service pricing plan and those realized in the previous year, two parties shall consider this difference and adjust the ancillary service pricing plan for the following year, if necessary.

b) By November 01 every year, if there is the difference between the fixed asset depreciation cost specified in the ancillary service pricing plan and the one realized in that year, two parties shall consider this difference when adjusting the ancillary service pricing plan for the following year, if necessary.

c) By November 01 every year, upon the availability of audited figures of material cost, outsourced service cost and other monetary costs incurred in the previous year, two parties shall consider updating these costs in the ancillary service pricing plan for the following year, if necessary.

d) By November 01 every year, two parties shall consider adjusting the ancillary service pricing plan for the following year if the Government adopts new regulations on salary, taxation and finance.”

6. To amend and supplement Section 3 Chapter II as follows:

“Section 3. METHOD FOR PRICING OF BLACK START SERVICE, VOLTAGE REGULATION SERVICE, AND MUST-RUN GENERATION SERVICE OF GAS TURBINE POWER PLANTS

Article 8. Method for pricing of black start service

1. For thermal power plants:

Total black start cost (Gk,i,j) of the ancillary service provider is determined by adopting the following formula:

a) Black start cost ( Ck,i, j,l) for every start of the generator at each start mode is determined by adopting the following formula:

Where:

Ck,i,j,l: Black start cost of the generator i at the start mode j for the start l (VND);

Mi,j: Fuel consumption rate for the black start of the generator i at the start mode j (kg or BTU);

GnlkD: The price of fuel consumed to serve the black start of the generator (VND/kg or VND/BTU);

: Auxiliary fuel consumption rate for the black start of the generator i at the start mode j (kg);

gnlp: The price of auxiliary fuel consumed to serve the black start of the generator (VND/kg);

: The cost of auxiliary materials used to serve the black start of the generator i at the start mode j (VND);

j: The start mode of the generator (hot, warm or cold);

i: The generator i of the ancillary service provider;

L:  Total number of black starts;

l:  Time of black start.

b) Black start maintenance cost (Cdt) is comprised of the cost of training in black start according to the Regulation on black start and restoration of the national power system adopted by the Ministry of Industry and Trade and the cost of maintenance of equipment serving the black start (if any).

2. For hydroelectric plants:

a) For strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation: Reasonable and valid actual costs for providing black start service are accounted for as annual expenses of strategic multi-target hydroelectric plants according to the Regulation on methods and procedures for determination of annual expenses and electricity prices of strategic multi-target hydroelectric plants adopted by the Ministry of Industry and Trade;

b) For power plants other than the strategic multi-target hydroelectric plants of Vietnam Electricity Corporation: Total black start cost (Gk,i,j) of the ancillary service provider is equal to the black start maintenance cost (Cdt) determined according to Point b Clause 1 of this Article.

3. Two parties shall reach an agreement on payment of black start cost and specify it in the Contract for provision of black start service.

Article 8a.   Method for pricing of voltage regulation service

1. Total voltage regulation cost is equal to the voltage drop compensation cost of the power plant providing ancillary service for the period when generators are mobilized for compensation (Rcb), which is calculated by adopting the following formula:

Where:

Rcb: The amount paid by the buyer to the seller for the amount of electricity output received to serve the compensation (VND);

D: Total days in the month;

d: Transaction date on which the electricity output is received to serve the compensation;

Acb: The electricity output received to serve the compensation, which is determined according to the statement of electricity output received to serve the compensation made by the operator of electric power system and market (kWh);

Gsx: The retail price of electricity in peak hours, off-peak hours and normal hours for customers in production sector at the voltage level for supply of electricity serving the compensation according to regulations of competent authorities (VND/kWh);

Cbd: Cost of maintenance of compensation equipment (if any).

2. Two parties shall reach an agreement on payment of the cost of compensation for voltage regulation and specify it in the Contract for provision of voltage regulation service.

Article 8b.   Method for pricing of must-run generation service of gas turbine power plants

1. The price of must-run generation service of the gas turbine power plant is comprised of fuel cost, operational cost and variable maintenance cost specified in the Contract for provision of ancillary service. Two parties shall carry out an agreement on fixed cost (or output cost) and other costs, avoiding double-counting as regulated by law.

2. Two parties shall discuss and specify the payment of the cost of must-run generation service of gas turbine power plant in the Contract for provision of ancillary service."

7. To amend Clause 1 Article 9 as follows:

“1. By November 15 of the year N-1, Vietnam Electricity Corporation is responsible for requesting the Electricity Regulatory Authority of Vietnam to appraise prices of fast start-up service and regular must-run generation service of power plants in the year N (for contracts for provision of annual ancillary service) or in each year of the term of contract (for contracts for provision of long-term ancillary service) for maintaining the security of the power systems of providers of ancillary services according to Article 4, Article 5, Article 6 and Article 7 hereof."

8. To amend Article 11 as follows:

“1. The sample contract for provision of ancillary services provided in the Appendix enclosed herewith is applicable to the provision of fast start-up service, regular must-run generation service of power plants for maintaining the security of the power system, voltage regulation service, must-run generation services of gas turbine power plants, and black start service, between the designated provider of ancillary services and Vietnam Electricity Corporation.

2. The payment of prices of voltage regulation service, must-run generation service of gas turbine power plants, and black start service is governed by Section 3 Chapter II of this Circular.”

9. To amend and supplement Article 14 as follows:

“1. The Electricity Regulatory Authority of Vietnam shall:

a) Promulgate the Regulation on determination and provision of ancillary services, and the list of ancillary service providers in accordance with the Ministry of Industry and Trade’s regulations on power transmission system;

b) Review, appraise and submit the list of power plants providing black start service to the Ministry of Industry and Trade for promulgation according to the Regulation on the power transmission system, and the Regulation on black start and restoration of the national power system adopted by the Ministry of Industry and Trade;

c) Appraise and request the Minister of Industry and Trade to give approval for prices of ancillary services rendered by power plants providing fast start-up service, must-run generation service for maintaining the security of the power system, voltage regulation service, and the black start service;

d) Inspect contracts for the provision of ancillary services;

dd) Instruct and inspect the implementation of this Circular and settle relevant disputes.

2. Vietnam Electricity Corporation shall:

a) Make the list of power plants providing ancillary services according to the Regulation on the power transmission system, and the Regulation on black start and restoration of the national power system adopted by the Ministry of Industry and Trade;

b) Negotiate and approve the repair schedule for the power plant providing ancillary services according to actual repair period of similar items by the power plant and standards set by equipment manufacturers;

c) Review cost components of the electricity price specified in the signed power purchase agreement of the power plant on the list of power plants providing voltage regulation service and black start service for ensuring the avoidance of double counting and overpayment of ancillary service costs;

d) Negotiate and set prices of ancillary services with the providers of such ancillary services;

dd) Negotiate and enter into contracts or authorize the power trading companies to negotiate and conclude contracts for the provision of ancillary services with the providers; present contracts for the provision of ancillary services to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for inspection;

e) Request the Electricity Regulatory Authority of Vietnam to appraise prices of ancillary services agreed upon with the providers.

3. Providers of fast start-up service, must-run generation service for maintaining the security of the power system, spinning reserve service, frequency control service, voltage regulation service, and black start service shall:

a) Negotiate and enter into contracts for the provision of ancillary services;

b) Provide sufficient information, and ensure the accuracy, rationality and validity of data and documents submitted to relevant entities and authorities during the negotiation and inspection of contracts for the provision of ancillary services."

10. To amend and supplement Clause 2 Article 15 as follows:

“2. Vietnam Electricity Corporation and providers of ancillary services are entitled to determine the long-term pricing of ancillary services according to major repair period of main equipment of power plants according to the pricing methods specified in Article 5a hereof.

In case of long-term pricing of ancillary services, Vietnam Electricity Corporation shall negotiate and reach agreements on prices of long-term ancillary services with the providers of ancillary services, and apply such prices consistently to all providers of ancillary services in accordance with regulations herein."

11. To amend Clause 2 Article 2 - The sample contract for the provision of ancillary service enclosed with the Circular No. 21/2015/TT-BCT as follows:

“2. Term of contract

Unless a contract is extended or terminated according to Article 9 of this contract, its term shall be agreed upon by two parties in conformity with the corresponding period specified in the list of power plants providing ancillary services announced by a competent authority."

12. To abrogate Clause 3 Article 1, and Article 13 of Circular No. 21/2015/TT-BCT.

Article 2. Effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2019.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and resolution within its competence or reporting the Ministry of Industry and Trade for consideration./.

The Minister

Tran Tuan Anh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 46/2018/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất