Thông tư 13/2016/TT-BCT về quản lý than trôi

thuộc tính Thông tư 13/2016/TT-BCT

Thông tư 13/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định quản lý than trôi
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2016/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành:11/07/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nguyên tắc quản lý than trôi

Ngày 11/07/2016, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 13/2016/TT-BCT về việc quy định quản lý than trôi; trong đó, đáng chú ý là quy định về nguyên tắc quản lý than trôi.
Cụ thể, việc thu mua than trôi của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu nhằm giảm tổn thất tài nguyên than, góp phần ngăn chặn tình trạng kinh doanh than trái phép; than trôi ngoài phần dành để đáp ứng nhu cầu sử dụng trực tiếp của người thu gom (nếu có), chỉ được phép tiêu thụ theo hình thức bán trực tiếp cho đơn vị thu mua.
Về khối lượng, chất lượng và giá thu mua than trôi, Thông tư quy định, khối lượng, chất lượng than trôi làm căn cứ thanh toán giữa đơn vị thu mua và người thu gom được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa người thu gom và đơn vị thu mua, căn cứ tiêu chuẩn chất lượng than theo Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn cơ sở; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì xác định bằng các trang thiết bị, phương tiện của cơ quan giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Giá thu mua than trôi là giá bán (chưa có thuế giá trị gia tăng) của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc cho các hộ sử dụng trong nước do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng và công bố cho từng chủng loại than theo Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn cơ sở tương ứng, sau khi đã trừ đi các chi phí và các khoản thuế mà Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc phải nộp theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/08/2016.

Xem chi tiết Thông tư13/2016/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

Số: 13/2016/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THAN TRÔI

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Thực hiện Chỉ thị s 21/CT-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đi với hoạt động sản xuất, kinh doanh than;

Theo đnghị của Tng cục trưởng Tng cục Năng lượng,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định quản lý than trôi.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý than trôi, bao gồm: hoạt động thu gom, mua, bán than trôi và khối lượng, chất lượng, giá thu mua than trôi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc quản lý, thu gom, mua, bán than trôi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Than trôi: là than do mưa, lũ xói mòn, cuốn trôi từ các điểm lộ vỉa, khu vực khai thác, bãi thải, kho chứa than, điểm tập kết, trung chuyển than theo dòng chảy của các sông, suối, lạch, rãnh trôi ra ngoài ranh giới quản lý, bảo vệ của các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Đông Bắc do người thu gom thu gom được.
2. Than theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN): là than đạt tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Than theo Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): là than đạt tiêu chuẩn chất lượng do TKV, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng và ban hành.
4. Người thu gom: là các tổ chức, cá nhân thu gom than trôi.
5. Đơn vị thu mua: là các đơn vị trực thuộc, công ty con của TKV, Tổng công ty Đông Bắc có đủ điều kiện, năng lực và được TKV, Tổng công ty Đông Bắc giao nhiệm vụ thu mua.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý than trôi
1. Than trôi ngoài phần dành để đáp ứng nhu cầu sử dụng trực tiếp của người thu gom (nếu có), chỉ được phép tiêu thụ theo hình thức bán trực tiếp cho đơn vị thu mua.
2. Việc thu mua than trôi của TKV và Tổng công ty Đông Bắc là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu nhằm giảm tổn thất tài nguyên than, góp phần ngăn chặn tình trạng kinh doanh than trái phép.
Điều 5. Khối lượng, chất lượng và giá thu mua than trôi
1. Khối lượng, chất lượng than trôi làm căn cứ thanh toán giữa đơn vị thu mua và người thu gom được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa người thu gom và đơn vị thu mua, căn cứ tiêu chuẩn chất lượng than theo TCVN hoặc TCCS; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì xác định bằng các trang thiết bị, phương tiện của cơ quan giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Giá thu mua than trôi là giá bán (chưa có thuế GTGT) của TKV, Tổng công ty Đông Bắc cho các hộ sử dụng trong nước do TKV, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng và công bố cho từng chủng loại than theo TCVN hoặc TCCS tương ứng, sau khi đã trừ đi các chi phí và các khoản thuế mà TKV, Tổng công ty Đông Bắc phải nộp theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của TKV, Tổng công ty Đông Bắc
1. Lựa chọn các đơn vị trực thuộc, công ty con có đủ điều kiện, năng lực để giao thực hiện nhiệm vụ thu mua than trôi và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
2. Chỉ đạo đơn vị thu mua (trên cơ sở phối hợp với chính quyền địa phương nơi đơn vị hoạt động) lựa chọn điểm thu mua và cách thức thu mua than trôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực, đảm bảo thuận tiện cho người thu gom và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
3. Chỉ đạo đơn vị thu mua tổ chức tốt công tác thu mua; bố trí bãi chứa than tạm; trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện đạt tiêu chuẩn theo quy định tại mỗi điểm thu mua để phục vụ việc xác định khối lượng, chất lượng than; thông báo công khai tại các điểm thu mua về phương thức xác định khối lượng, chất lượng than, thời gian định kỳ tổ chức thu mua (05 ngày, 10 ngày, 15 ngày,... một lần tùy theo điều kiện cụ thể).
4. Công bố công khai giá thu mua than trôi tại các điểm thu mua.
5. Mở sổ theo dõi than trôi thu mua được; xuất phiếu xác nhận thanh toán than riêng cho than trôi thu mua; thanh toán tiền mua than cho người thu gom bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định, nhưng không chậm quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày mua, bán than. Chi phí mua than trôi, doanh thu tiêu thụ than thu mua từ than trôi được hạch toán vào kết quả kinh doanh của TKV, Tổng công ty Đông Bắc.
6. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định nội bộ để ngăn chặn, xử lý nghiêm và triệt để hiện tượng móc nối, tuồn than ra bên ngoài để tiêu thụ dưới danh nghĩa than trôi.
7. Mỗi năm 2 lần (sáu tháng đầu năm và cả năm) lập báo cáo riêng về tình hình thực hiện công tác thu mua than trôi gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có than trôi, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường (thời hạn gửi báo cáo chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo).
Nội dung báo cáo tình hình thực hiện công tác thu mua than trôi bao gồm:
a) Kết quả thực hiện thu mua than trôi theo từng địa bàn của đơn vị thu mua (khối lượng, chất lượng, giá thu mua,...);
b) Nhận xét, đánh giá tình hình chấp hành các quy định về quản lý than trôi, kiến nghị (nếu có).
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có than trôi
1. Tạo điều kiện cho các đơn vị thu mua than trôi thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Phổ biến rộng rãi, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân sinh sống trên địa bàn quản lý thực hiện tốt Thông tư này.
3. Phối hợp với đơn vị thu mua trong việc lựa chọn, bố trí điểm thu mua than trôi trên địa bàn quản lý; lập sổ theo dõi danh sách người thu gom và giám sát hoạt động thu gom than trôi trên địa bàn.
4. Tùy thuộc điều kiện cụ thể, quy định thủ tục đăng ký, khai báo đối với người thu gom trên nguyên tắc đơn giản, minh bạch, dễ thực hiện, hạn chế tối đa thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn cho người thu gom.
5. Kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm việc xác nhận của mình về nguồn gốc than trôi của người thu gom.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thu gom than trôi
1. Đăng ký hoặc khai báo với Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có than trôi về việc tham gia thu gom và chỉ tiến hành thu gom khi được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.
2. Khi bán than trôi thu gom được cho đơn vị thu mua phải xuất trình xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về nguồn gốc than thu gom.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có than trôi
1. Phân cấp Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có than trôi hướng dẫn việc xác nhận nguồn gốc than trôi trên địa bàn theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với TKV, Tổng công ty Đông Bắc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy định về thu gom, mua, bán và quản lý than trôi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2016 và thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-BCT ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định quản lý nguồn than trôi nổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc quản lý, thu gom, mua, bán than trôi chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có than trôi định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Công Thư
ơng;
- Công báo;
- Bộ trư
ng, các Thứ trưng;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCNL.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tun Anh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe