Thông tư 01/1999/TT-BCN đăng ký thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hàng cơ khí

thuộc tính Thông tư 01/1999/TT-BCN

Thông tư 01/1999/TT-BCN của Bộ Công nghiệp hướng dẫn đăng ký xác nhận điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm cơ khí-điện-điện tử do Bộ Công nghiệp ban hành
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:01/1999/TT-BCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Xuân Chuẩn
Ngày ban hành:12/03/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 01/1999/TT-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

Số: 01/1999/TT-BCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1999

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ XÁC NHẬN ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNGTHUẾ NHẬP KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ-ĐIỆN-ĐIỆN TỬ

 

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 4830/KTTH ngày 24/9/1997, số 1440/CP-KTTH ngày 07/11/1998 và số 2687/VPCP-KTTH ngày 15/7/1998 về chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá (NĐH), Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết các vấn đề liên quan đến điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ NĐH đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử như sau :

1. Các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất lắp ráp sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử có thuế suất thuế nhập khẩu từ 30% trờ lên đều được đăng ký áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ NĐH.

2. Hồ sơ đăng ký xác nhận năng lực trình độ công nghệ sản xuất và tỷ lệ NĐH gồm :

2.1. Công văn đề nghị xác nhận (mẫu 1).

2.2. Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập Doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

2.3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bản sao có công chứng).

2.4. Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).

2.5. Giải trình về năng lực trình độ công nghệ sản xuất :

 - Sơ đồ công nghệ sản xuất.

 - Danh mục thiết bị chủ yếu phục vụ sản xuất, bao gồm thiết bị công nghệ, phân tích, thí nghiệm, kiểm tra... (mẫu 2).

 - Đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật.

 - Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hoá (bản sao).

 - Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (bản sao).

 - Chứng nhận về bản quyền sở hữu công nghiệp (bản sao).

Các doanh nghiệp đã được kiểm tra theo quy định liên Bộ Công nghiệp, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Giao thông vận tải (công văn số 479/BKHCNMT-TĐC, ngày 25/02/1999) chỉ cần nộp Thông báo xác nhận điều kiện kỹ thuật sản xuất lắp ráp của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (bản sao, nếu có).

2.6. Kế hoạch sản xuất và NĐH (Mẫu 3) gồm :

 - Kết quả sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu và NĐH năm trước

 - Kế hoạch sản xuất và mức NĐH đăng ký của năm kế hoạch

 - Dự kiến kế hoạch sản xuất và NĐH các năm sau

2.7 Giải trình tính toán tỷ lệ nội địa hóa đăng ký

3. Về tính tỷ lệ NĐH :

 - Về nguyên tắc Z trong công thức tính tỷ lệ NĐH là giá nhập khẩu (CIF) của sản phẩm, phụ tùng nguyên chiếc, I là giá trị thể hiện trên hoá đơn chứng từ của các bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nhập khẩu (tương ứng quy định tiêu chuẩn dạng rời). Z và I (đơn vị tính là USD) đều cùng một nguồn.

Bộ Công nghiệp sẽ xem xét cụ thể đối với một số trường hợp riêng như: Z và I từ nhiều nguồn khác nhau; Z cùng một nguồn nhưng có nhiều giá nhập khẩu, sản phẩm, phụ tùng chưa có giá nhập khẩu nguyên chiếc hoặc sản phẩm mới, v.v...

 - NĐH tính cho từng loại sản phẩm, không tính chung cho Công ty.

 - Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chuẩn xác, độ tin cậy của các số liệu tính toán, mức tỷ lệ NĐH đăng ký và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước và Kiểm toán.

4. Về tổ chức thực hiện :

 - Việc đăng ký xác nhận năng lực trình độ công nghệ sản xuất chỉ tiến hành một lần. trường hợp có đầu tư mới mở rộng sản xuất hoặc thay đổi sản phẩm, doanh nghiệp phải báo cáo bổ sung.

 - Việc đăng ký xác nhận tỷ lệ NĐH được tiến hành hằng năm vào cuối năm trước hoặc vào đầu năm tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và được bổ sung điều chỉnh một lần vào 6 tháng cuối năm.

 - Hồ sơ đăng ký được lập thành 03 bộ gửi về Bộ Công nghiệp.

Bộ Công nghiệp uỷ quyền cho Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm làm đầu mối kiểm tra xem xét cụ thể và thông báo xác nhận bằng văn bản (Mẫu 5) trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, các doanh nghiệp cần phản ánh về Bộ Công nghiệp để kịp thời nghiên cứu xử lý cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:
 - VPTW Đảng, VPQH,
 VP Chủ tịch nước,
 - Viện KSNDTC, Toà án NDTC,
 - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
 cơ quan khác thuộc CP,
 - Lưu VP, CNCL

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Chuẩn

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No.01/1999/TT-BCN
Hanoi, March 12, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE REGISTRATION FOR CERTIFICATION OF THE CONDITIONS FOR APPLYING IMPORT TAX ACCORDING TO THE LOCALIZATION RATE ON MECHANICAL, ELECTRICAL OR ELECTRONIC PRODUCTS
Based on the Prime Minister’s opinions in Official DispatchesNo.4830/KTTH of September 24, 1997, No.1440/CP-KTTH of November 7, 1998 andNo.2687/VPCP-KTTH of July 15, 1998 on the tax policy applied according to the localization rate, the Ministry of Industry hereby guides in detail the matters related to the conditions for applying import tax according to the localization rate on mechanical, electrical or electronic products and parts, as follows:
1. All Vietnamese enter rises and foreign-invested enterprises engaged in the manufacture and/or assembly of mechanical, electrical or electronic products and parts which are subject to an import tax rate of 30% or more, shall be entitled to register for the application of import tax according to the localization rate.
2. The dossier of registration for certification of the manufacturing technology capability and level and the localization rate shall comprise:
2.1. An official written request for certification
2.2. The investment license or the license for establishment of the concerned enterprise (notarized copy).
2.3. The decision ratifying the investment project (notarized copy).
2.4. The business registration permit (notarized Copy)
2.5. The explanation of the manufacturing technology capability and level, including:
- The manufacturing technology arrangement plan;
- The list of main equipment in service of production, including technological, analytical, experimental and checking equipment;
- The contingent of technicians and technical workers;
- The certificate of product and goods quality registration (copy);
- The decision ratifying the environmental impact assessment report(copy);
- The certificate of industrial property rights (copy).
The enterprises that have been inspected according to the regulations jointly promulgated by the Ministry of Industry, the Ministry of Science, Technology and Environment and the Ministry of Communications and Transport (in Official Dispatch No.479/BKHCNMT-TDC of February 25, 1999) shall only have to submit the Ministry of Science, Technology and Environment’s notice certifying the technical conditions for manufacture and assembly (copy, if any).
2.6 The production and localization plan including:
- The production, consumption, export and/or import and localization results of the preceding year;
- The production plan and localization rate registered for the current plan year;
- The projected production and localization plans for the subsequent years.
2.7. The explanation of the calculation of localization rate to be registered.
3. Regarding the localization rate calculation:
- In principle, in the localization rate calculation formula, Z is the import price(s) (CIF price) of the products or parts in complete units, I is the value reflected on invoices and vouchers of the imported semi-finished products, details, groups of details components (corresponding to the standard of knocked down form). Z and I (with the calculating unit being US$) are from the same source.
The Ministry of Industry shall concretely consider each specific case where: Z and I are from different sources; or Z is from the same source but there exist many import prices; or the import prices are not available for complete-unit or brand-new product and parts, etc.
- The localization rate shall be calculated separately for each kind of products, not collectively for the whole company.
- Enterprises shall have to take responsibility before law for the accuracy and reliability calculation figures and registered localization rate and shall be subject to the inspection and supervision by State bodies and auditing agencies.
4. Regarding the organization implementation:
- The registration for certification of the manufacturing technology capability and level shall be made only once. In cases where new investment is made for production expansion or change of products, the concerned enterprises shall have to make additional reports.
- The registration for certification of the localization rate shall be made annually at the beginning of the year or the end of the preceding year, depending on the enterprise’s production plan, and shall be supplemented and readjusted once in the second half of the year.
- A registration dossier shall be made in 3 sets and sent to the Ministry of Industry.
The Ministry of Industry shall authorize the Department for Technology and Product Quality Management to concretely examine and consider dossiers and issue written certification notices within 15 days after receiving the complete dossiers.
Any difficulties or problems arising in the course of implementation of this Circular shall be reported by the concealed enterprises to the Ministry of Industry for timely study and appropriate solutions.
 

 
FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Nguyen Xuan Chuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 01/1999/TT-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất