Quyết định 56/2001/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy trình Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 56/2001/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2001/QĐ-BCN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 26/11/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 56/2001/QĐ-BCN
BỘ CÔNG NGHIỆP --------------------- Số: 56/2001/QĐ-BCN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy trình Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý công nghệ và chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy trình Điều độ Hệ thống điện Quốc gia”, ký hiệu QTĐĐ-11-2001.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ “Quy trình Nhiệm vụ và Phân cấp điều độ Hệ thống điện” ban hành kèm theo Quyết định số 19EVN/HĐQT-ĐQG ngày 11 tháng 01 năm 2000 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, - Toà án NDTC, Viện KSNDTC, - HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, - Công báo, - Phòng TM và CN Việt Nam, - Các Tổng công ty 91, - Các cơ quan, doanh nghiệp thuộc Bộ, - Lưu VP, PC, CNCL. | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải |
BỘ CÔNG NGHIỆP ---------------------
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- |
QUY TRÌNH
Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (ký hiệu QTĐĐ-11-2001)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2001/QĐ-BCN ngày 26 tháng 11 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Phần thứ nhất. QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I. PHẠM VI ÁP DỤNG - GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Điều 1. Quy trình này quy định phân cấp điều độ, trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp điều độ thuộc Hệ thống điện Quốc gia; đồng thời quy định trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt Nam có hoạt động liên quan đến công tác điều độ Hệ thống điện Quốc gia.
Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt Nam, có đấu nối với Hệ thống điện Quốc gia phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Quy trình này.
Điều 3. Hệ thống điện Quốc gia được chỉ huy điều độ thống nhất trong phạm vi cả nước.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia là cơ quan chịu trách nhiệm chỉ huy điều độ toàn bộ Hệ thống điện Quốc gia.
Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (hoặc Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền) phê duyệt phương thức kết dây, kế hoạch huy động các thiết bị, kế hoạch tiết giảm nhu cầu sử dụng điện khi xảy ra thiếu điện.
Điều 4. Trong Quy trình này, các từ ngữ và ký hiệu viết tắt được hiểu như sau:
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia ĐĐQG
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền ĐĐM
Công ty Điện lực CTĐL
Công ty Truyền tải điện CTTTĐ
Kỹ sư điều hành KSĐH
Điều độ viên ĐĐV
Hệ thống điện HTĐ
Nhà máy điện NMĐ
Máy biến áp MBA
Trạm biến áp 500kV T500
Trạm biến áp khác, trạm cắt Trạm điện
Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập số liệu SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition)
Hệ thống quản lý năng lượng EMS (Energy Management System)
Hệ thống quản lý lưới điện phân phối DMS
(Distribution Management System)
Chương II. PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 5. Điều độ HTĐ Quốc gia được phân thành 3 cấp:
Cấp điều độ HTĐ Quốc gia là cấp chỉ huy điều độ cao nhất của toàn bộ HTĐ Quốc gia. Cấp điều độ HTĐ Quốc gia do cơ quan Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (gọi tắt là A0) đảm nhiệm.
Cấp điều độ HTĐ miền là cấp chỉ huy điều độ HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của cấp điều độ HTĐ Quốc gia. Cấp điều độ HTĐ miền do các Trung tâm Điều độ HTĐ miền (ĐĐM Bắc, ĐĐM Nam, ĐĐM Trung gọi tắt là A1, A2, A3) đảm nhiệm.
Cấp điều độ lưới điện phân phối: là cấp chỉ huy điều độ lưới điện phân phối, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của cấp điều độ HTĐ miền tương ứng. Cấp điều độ lưới điện phân phối do các Trung tâm hoặc Phòng điều độ của các Công ty Điện lực độc lập, các Điện lực tỉnh, thành phố thuộc CTĐL 1, 2, 3 đảm nhiệm.
Điều 6. Người trực tiếp chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia là Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ Quốc gia). Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của KSĐH HTĐ Quốc gia được quy định trong Chương VI Phần II của Quy trình này.
Điều 7. Nhân viên vận hành trực ban (sau đây gọi là nhân viên vận hành) cấp dưới trực tiếp của KSĐH HTĐ Quốc gia (đối với các thiết bị thuộc quyền điều khiển) bao gồm:
Kỹ sư điều hành HTĐ miền;
Trưởng ca NMĐ;
Trưởng kíp trạm biến áp 500 kV.
Điều 8. Người trực tiếp chỉ huy điều độ HTĐ miền là KSĐH HTĐ miền trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ miền). Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của KSĐH HTĐ miền được quy định trong Chương VIII Phần III của Quy trình này.
Điều 9. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của KSĐH HTĐ miền (đối với các thiết bị thuộc quyền điều khiển) bao gồm:
1. Điều độ viên lưới điện phân phối trong miền;
2. Trưởng ca NMĐ trong miền;
3. Trưởng kíp trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV, 66 kV trong miền;
4. Trưởng kíp trạm diesel, trạm bù, trạm thuỷ điện nhỏ trong miền.
Điều 10. Người trực tiếp chỉ huy điều độ lưới điện phân phối là ĐĐV lưới điện phân phối trực ban (sau đây gọi là ĐĐV lưới điện phân phối). Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ĐĐV lưới điện phân phối được quy định trong Chương X Phần IV của Quy trình này.
Điều 11. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của ĐĐV lưới điện phân phối (đối với các thiết bị thuộc quyền điều khiển) bao gồm:
Trưởng kíp trạm biến áp phân phối, trạm trung gian, trạm bù, trạm diesel và thủy điện nhỏ trong lưới điện phân phối;
Trực ban các đơn vị cơ sở trực thuộc;
Trưởng kíp trạm biến áp 220kV, 110kV, 66kV (đối với các trạm biến áp có cấp điện cho khu vực địa phương ở cấp điện áp £ 35 kV);
Trưởng ca các NMĐ (đối với các NMĐ có cấp điện cho khu vực địa phương ở cấp điện áp £ 35KV).
Điều 12. Quyền điều khiển và quyền kiểm tra thiết bị được quy định ở Mục 1 Chương IV Phần I của Quy trình này.
Mô hình tổ chức, phân cấp quyền điều khiển và kiểm tra của các cấp điều độ được thể hiện trong Phụ lục 1 của Quy trình này.
Chương III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. Nhiệm vụ của công tác điều độ Hệ thống điện Quốc gia
Điều 13. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác điều độ HTĐ Quốc gia:
Cung cấp điện an toàn, liên tục;
Đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn bộ HTĐ Quốc gia;
Đảm bảo chất lượng điện năng;
Đảm bảo HTĐ Quốc gia vận hành kinh tế nhất.
Điều 14. Trong công tác điều độ HTĐ Quốc gia, các cấp điều độ và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến công tác điều độ phải tuân thủ các quy định của Quy trình này, các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật.
Mục 2. Nhiệm vụ của cấp điều độ Hệ thống điện Quốc gia
Điều 15. Nhiệm vụ của cấp điều độ HTĐ Quốc gia:
Chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia nhằm bảo đảm cho HTĐ Quốc gia vận hành an toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
Lập phương thức vận hành cơ bản cho toàn bộ HTĐ Quốc gia.
Phối hợp với các Ban liên quan của Tổng công ty Điện lực Việt Nam lập dự báo nhu cầu phát điện (sản lượng và công suất), lịch sửa chữa tuần, tháng, quý, năm của các NMĐ.
Lập phương thức vận hành ngày bao gồm:
a) Dự báo đồ thị phụ tải HTĐ Quốc gia;
b) Lập phương thức kết dây HTĐ Quốc gia trong ngày;
c) Phân bổ biểu đồ phát công suất và sản lượng cho các NMĐ đáp ứng đồ thị phụ tải HTĐ Quốc gia;
d) Giải quyết các đăng ký, lập phiếu thao tác đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển;
đ) Xem xét và thông qua việc giải quyết các đăng ký của cấp điều độ HTĐ miền đối với việc đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền kiểm tra.
5. Tính toán chế độ vận hành HTĐ Quốc gia ứng với những phương thức cơ bản của từng thời kỳ và khi đưa các công trình mới vào vận hành.
6. Chỉ huy điều chỉnh tần số HTĐ Quốc gia; chỉ huy việc vận hành các NMĐ và điều chỉnh điện áp một số điểm nút chính trong HTĐ Quốc gia.
7. Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố hệ thống điện 500 kV.
8. Chỉ huy khai thác, điều tiết hồ chứa của các Nhà máy thủy điện.
9. Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên HTĐ Quốc gia thuộc quyền điều khiển. Cung cấp thông số tính toán ngắn mạch (công suất ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch..) tại các nút có điện áp ³ 220kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực tiểu. Cung cấp các giới hạn chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho lưới điện truyền tải thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền đồng thời có trách nhiệm kiểm tra sự phối hợp các trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động của các thiết bị thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
10. Tính toán ổn định và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao ổn định của HTĐ Quốc gia.
11. Tính toán sa thải phụ tải theo tần số của toàn bộ HTĐ Quốc gia.
12. Tính toán và quy định điện áp các điểm nút chính trong HTĐ Quốc gia.
13. Tính toán tổn thất điện năng trên lưới truyền tải phục vụ công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
14. Lập phương thức, chỉ huy thao tác để đưa vào vận hành các thiết bị, công trình mới thuộc quyền điều khiển.
15. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố trên hệ thống điện 500kV, các sự cố lớn trong HTĐ Quốc gia và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
16. Tổ chức diễn tập xử lý sự cố trong toàn HTĐ Quốc gia. Tham gia kiểm tra diễn tập xử lý sự cố trong HTĐ miền, các NMĐ, các trạm điện.
17. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện các chức danh của cấp điều độ HTĐ Quốc gia, nghiệp vụ điều độ cho các cấp điều độ. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, kiểm tra chức danh KSĐH HTĐ miền, Trưởng ca các NMĐ thuộc quyền điều khiển và Trưởng kíp các T500.
18. Quản lý vận hành hệ thống SCADA/EMS và hệ thống máy tính chuyên dụng.
19. Tổng kết, báo cáo Bộ Công nghiệp, Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam tình hình sản xuất và truyền tải hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quí, hàng năm. Tham gia đánh giá việc thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị.
20. Tham gia phân tích và tìm nguyên nhân các sự cố lớn trong HTĐ miền, tại các NMĐ và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
21. Tham gia Hội đồng nghiệm thu các thiết bị và các công trình mới theo yêu cầu của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
22. Tham gia công tác xây dựng quy hoạch phát triển nguồn, lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc và SCADA/EMS/DMS phục vụ điều độ HTĐ Quốc gia. Theo dõi tình hình vận hành của HTĐ Quốc gia để đề xuất chương trình chống quá tải các trạm biến áp và đường dây cấp điện áp 66kV, 110kV, 220kV, 500kV.
23. Chủ trì (hoặc tham gia) biên soạn và chỉnh lý các tài liệu, quy trình liên quan đến công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
24. Tham gia các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác điều độ và chiến lược phát triển của HTĐ Quốc gia.
Mục 3. Nhiệm vụ của cấp điều độ Hệ thống điện miền
Điều 16. Nhiệm vụ của cấp điều độ HTĐ miền:
1. Chấp hành sự chỉ huy của cấp điều độ HTĐ Quốc gia trong việc chỉ huy điều độ HTĐ miền.
2. Chỉ huy điều độ HTĐ miền nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
3. Lập sơ đồ kết dây cơ bản HTĐ miền.
4. Căn cứ vào phương thức huy động nguồn của cấp điều độ HTĐ Quốc gia lập phương thức vận hành HTĐ miền hàng ngày bao gồm:
a) Dự kiến nhu cầu phụ tải của toàn HTĐ miền, phân bổ công suất và sản lượng cho các CTĐL trong miền dựa theo phân bổ của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
b) Lập phương thức kết dây HTĐ miền trong ngày;
c) Giải quyết các đăng ký, lập phiếu thao tác đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển;
d) Trình duyệt việc giải quyết các đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
đ) Xem xét và thông qua việc giải quyết các đăng ký của cấp điều độ lưới điện phân phối đối với việc đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành đường dây, thiết bị thuộc quyền kiểm tra.
5. Huy động các nguồn điện thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền theo yêu cầu của cấp điều độ HTĐ Quốc gia hoặc kế hoạch đã được duyệt.
6. Điều chỉnh các nguồn công suất phản kháng (bao gồm cả các NMĐ và nguồn công suất phản kháng của khách hàng nằm trong HTĐ miền), nấc phân áp của các máy biến áp 220kV, 110kV và 66 kV trong HTĐ miền thuộc quyền điều khiển để giữ điện áp các điểm nút quy định của HTĐ miền trong giới hạn cho phép.
7. Phối hợp với CTTTĐ, CTĐL và Điện lực tỉnh, thành phố thuộc HTĐ miền xác định nơi đặt, ban hành phiếu chỉnh định, kiểm tra việc chỉnh định và sự hoạt động của các bộ tự động sa thải phụ tải theo tần số phù hợp yêu cầu của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
8. Trực tiếp chỉ huy thao tác và xử lý sự cố trong HTĐ miền.
9. Tính toán trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trong HTĐ miền (kể cả MBA của NMĐ trong miền) thuộc quyền điều khiển. Cung cấp thông số tính toán ngắn mạch (công suất ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch...) tại các nút có điện áp 66kV, 110kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực tiểu. Cung cấp giới hạn và kiểm tra trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho lưới điện phân phối thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền.
10. Phối hợp với cấp điều độ HTĐ Quốc gia tính toán tổn thất điện năng phục vụ công tác điều độ HTĐ miền.
11. Lập phương thức, chỉ huy thao tác để đưa vào vận hành các thiết bị, công trình mới thuộc quyền điều khiển.
12. Quản lý vận hành hệ thống: SCADA/EMS, thông tin liên lạc, máy tính chuyên dụng.
13. Chỉ huy điều chỉnh tần số, điện áp HTĐ miền (hoặc một phần HTĐ miền) trong trường hợp HTĐ miền (hoặc một phần HTĐ miền) tách khỏi HTĐ Quốc gia hoặc được sự uỷ quyền của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
14. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố trong HTĐ miền và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
15. Tổ chức diễn tập xử lý sự cố trong toàn HTĐ miền, tham gia diễn tập sự cố toàn HTĐ Quốc gia. Tham gia kiểm tra diễn tập xử lý sự cố trong lưới điện phân phối, các NMĐ, các trạm điện thuộc quyền điều khiển và kiểm tra.
16. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện các chức danh của cấp điều độ HTĐ miền. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và kiểm tra Trưởng ca các NMĐ, Trưởng kíp các trạm điện, ĐĐV lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền.
17. Tổng kết, báo cáo Tổng công ty Điện lực Việt Nam và cấp điều độ HTĐ Quốc gia tình hình sản xuất hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quí, hàng năm của HTĐ miền. Tham gia đánh giá việc thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị.
18. Tham gia Hội đồng nghiệm thu các thiết bị và các công trình mới thuộc quyền điều khiển hoặc theo yêu cầu của Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc ĐĐQG.
19. Chủ trì (hoặc tham gia) biên soạn và chỉnh lý các tài liệu, quy trình liên quan đến công tác điều độ HTĐ miền.
20. Tham gia phân tích và tìm nguyên nhân các sự cố lớn trong lưới điện phân phối, tại các NMĐ trong miền và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
21. Tham gia công tác xây dựng quy hoạch phát triển nguồn, lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc và SCADA/EMS/DMS phục vụ điều độ HTĐ miền. Theo dõi tình vận hành của HTĐ miền để đề xuất chương trình chống quá tải các trạm biến áp và đường dây cấp điện áp 66kV, 110kV, 220kV.
22. Tham gia các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác điều độ và chiến lược phát triển của HTĐ miền.
Mục 4. Nhiệm vụ của cấp điều độ lưới điện phân phối
Điều 17. Nhiệm vụ của cấp điều độ lưới điện phân phối:
1. Chấp hành sự chỉ huy điều độ của cấp điều độ HTĐ miền trong việc chỉ huy điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
2. Chỉ huy điều độ lưới điện phân phối nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
3. Lập sơ đồ kết dây cơ bản của lưới phân phối thuộc quyền điều khiển.
4. Lập phương thức vận hành hàng ngày bao gồm:
a) Dự kiến nhu cầu phụ tải của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, phân bổ công suất và sản lượng cho các đơn vị cấp dưới dựa theo kế hoạch phân bổ của CTĐL;
b) Lập phương thức kết dây trong ngày;
c) Đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền;
d) Giải quyết các đăng ký, lập phiếu thao tác đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển theo yêu cầu của các đơn vị cấp dưới và khách hàng trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
đ) Trình duyệt việc giải quyết các đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền.
5. Điều chỉnh nguồn công suất vô công (gồm trạm bù tĩnh, bù quay kể cả nguồn công suất phản kháng của khách hàng), nấc phân áp của máy biến áp trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để giữ điện áp các điểm nút theo quy định của cấp điều độ HTĐ miền.
6. Huy động nguồn điện nhỏ (bao gồm các trạm diesel, trạm thủy điện nhỏ) trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
7. Theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình các nguồn diesel của khách hàng có nối với lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để có biện pháp xử lý hoặc huy động khi có yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
8. Theo dõi, kiểm tra việc chỉnh định và sự hoạt động của các bộ tự động sa thải phụ tải theo tần số trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo mức yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
9. Tính toán và chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
10. Tính toán tổn thất điện năng và đề ra các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
11. Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
12. Lập phương thức, chỉ huy các thao tác để đưa vào vận hành các thiết bị, công trình mới thuộc quyền điều khiển.
13. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
14. Tổ chức diễn tập xử lý sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, tham gia diễn tập sự cố toàn HTĐ miền. Tham gia kiểm tra diễn tập xử lý sự cố các trạm điện, các nguồn điện nhỏ trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
15. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện các chức danh của cấp điều độ lưới điện phân phối. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và kiểm tra Trưởng kíp các nguồn điện nhỏ, các trạm điện thuộc quyền điều khiển.
16. Tổng kết, báo cáo và cung cấp số liệu theo yêu cầu của CTĐL và cấp điều độ HTĐ miền.
17. Theo dõi tình hình vận hành của lưới điện phân phối, báo cáo với CTĐL các trường hợp đường dây, trạm biến áp bị quá tải để đưa vào chương trình chống quá tải.
18. Quản lý vận hành hệ thống SCADA/DMS và hệ thống máy tính chuyên dụng.
19. Tham gia Hội đồng nghiệm thu thiết bị và công trình mới theo yêu cầu của CTĐL.
20. Chủ trì (hoặc tham gia) biên soạn và chỉnh lý tài liệu, quy trình liên quan đến công tác điều độ lưới điện phân phối.
21. Tham gia các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác điều độ và chiến lược phát triển lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Mục 5. Nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến công tác điều độ
Hệ thống điện Quốc gia
Điều 18. Nhiệm vụ của các Nhà máy điện:
Tổ chức công tác quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành đảm bảo cho thiết bị của nhà máy vận hành ổn định và dự phòng ở mức độ sẵn sàng vận hành cao nhất.
Thực hiện phương thức vận hành hàng ngày, tuần, tháng, năm do các cấp điều độ giao.
Lập phương thức kết dây cơ bản của hệ thống tự dùng toàn nhà máy đảm bảo các phương thức vận hành cơ bản của các sơ đồ công nghệ trong dây chuyền vận hành thiết bị sao cho NMĐ vận hành an toàn và kinh tế.
Quản lý công tác sửa chữa định kỳ các thiết bị thuộc quyền quản lý. Lập lịch theo dõi, đăng ký sửa chữa thiết bị theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện công tác sửa chữa thiết bị theo lịch đã được duyệt đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
Tổ chức thực hiện công tác khắc phục sự cố trong NMĐ, nhanh chóng bàn giao thiết bị vào vận hành trong thời gian ngắn nhất sau sự cố. Chủ động phân tích, tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố.
Báo cáo tình hình sự cố, hiện tượng bất thường của thiết bị cho các cấp điều độ liên quan để phối hợp phân tích, tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố.
Cung cấp tài liệu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy trình vận hành thiết bị của nhà máy cho các cấp điều độ để thực hiện tính toán chế độ vận hành, chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên toàn HTĐ Quốc gia khi có yêu cầu.
Đảm bảo phương thức, thiết bị sẵn sàng khởi động đen của nhà máy (nếu có).
Tổ chức diễn tập xử lý sự cố và diễn tập phòng cháy, chữa cháy theo kế hoạch đề ra của nhà máy, tham gia diễn tập xử lý sự cố toàn HTĐ Quốc gia.
Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo đủ cán bộ, nhân viên vận hành đảm bảo trình độ theo chức danh vận hành.
Điều 19. Nhiệm vụ của Trưởng ca vận hành NMĐ:
1. Chấp hành lệnh chỉ huy điều độ của các cấp điều độ (theo quyền điều khiển).
2. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong mối quan hệ công tác với các cấp điều độ quy định trong Quy trình nàyvà quy định trong quy trình nhiệm vụ riêng của từng nhà máy.
3. Khi được sự ủy quyền của cấp điều độ hoặc khi sự cố dẫn đến nhà máy tách lưới phát độc lập, Trưởng ca NMĐ được quyền áp dụng các biện pháp điều chỉnh tần số để đảm bảo sự vận hành ổn định của các tổ máy và phải báo ngay với điều độ cấp trên.
Điều 20. Nhiệm vụ của các Công ty Truyền tải điện:
Tổ chức công tác quản lý (gồm quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành) đảm bảo vận hành an toàn và liên tục các thiết bị, đường dây, trạm điện thuộc quyền quản lý.
Quản lý công tác sửa chữa định kỳ đường dây, thiết bị trong trạm thuộc quyền quản lý. Lập lịch theo dõi, đăng ký sửa chữa các đường dây, thiết bị trong trạm theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện công tác sửa chữa các đường dây, thiết bị trong trạm theo lịch đã được duyệt đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
Cung cấp tài liệu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy trình vận hành đường dây, thiết bị trong trạm thuộc quyền quản lý cho cấp điều độ HTĐ Quốc gia và cấp điều độ HTĐ miền để thực hiện tính toán chế độ vận hành, chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên toàn HTĐ khi có yêu cầu.
Đảm bảo sự hoạt động tin cậy của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động thuộc quyền quản lý.
Tổ chức thực hiện công tác khắc phục sự cố đường dây và trạm điện, nhanh chóng bàn giao thiết bị vào vận hành trong thời gian ngắn nhất sau sự cố. Chủ động phân tích, tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố.
Báo cáo tình hình sự cố, hiện tượng bất thường của thiết bị cho các cấp điều độ liên quan để phối hợp phân tích, tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố.
Đặt trị số chỉnh định cho hệ thống rơ le bảo vệ và tự động thuộc quyền quản lý theo phiếu chỉnh định của các cấp điều độ có quyền điều khiển.
Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo đủ cán bộ, nhân viên vận hành đảm bảo trình độ theo chức danh vận hành.
Tổ chức Hội đồng kiểm tra nhân viên trực ban CTTTĐ và nhân viên vận hành các trạm điện thuộc quyền quản lý có sự tham gia của cấp điều độ tương ứng.
Điều 21. Nhiệm vụ của Trực ban CTTTĐ:
1. Nắm chắc sơ đồ kết dây vận hành hiện tại và nắm vững yêu cầu kiểm tra, thí nghiệm và sửa chữa của CTTTĐ để đăng ký với cấp điều độ tương ứng.
2. Giao và nhận thiết bị đưa ra sửa chữa và đưa vào vận hành của CTTTĐ với cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị đó.
3. Theo dõi việc kiểm tra, thí nghiệm và sửa chữa thiết bị thuộc CTTTĐ quản lý.
4. Sau khi nhận nhiệm vụ đại diện cho CTTTĐ trong việc nhận và giao các thiết bị đưa ra sửa chữa và đưa vào vận hành, trực ban CTTTĐ phải thông báo họ tên của mình với các cấp điều độ có quyền điều khiển các thiết bị thuộc quyền quản lý của CTTTĐ.
5. Trực ban CTTTĐ chịu trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Công ty và các cấp điều độ về các vấn đề vận hành lưới điện có liên quan.
Điều 22. Nhiệm vụ của Công ty Điện lực:
Tổ chức công tác quản lý phụ tải, quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành đảm bảo các đường dây, trạm điện vận hành an toàn và liên tục.
Lập lịch theo dõi, đăng ký sửa chữa đường dây, thiết bị trong trạm thuộc quyền quản lý theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện công tác sửa chữa đường dây, thiết bị trong trạm theo lịch đã được duyệt đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
Cung cấp tình hình phụ tải, tài liệu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, quy trình vận hành đường dây, thiết bị thuộc quyền quản lý cho cấp điều độ HTĐ Quốc gia và cấp điều độ HTĐ miền để thực hiện tính toán chế độ vận hành, chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên toàn HTĐ khi có yêu cầu.
Đảm bảo sự hoạt động tin cậy của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động thuộc quyền quản lý.
Đặt trị số chỉnh định cho hệ thống rơ le bảo vệ và tự động thuộc quyền quản lý theo phiếu chỉnh định của các cấp điều độ theo phân cấp.
Cung cấp cho các cấp điều độ tương ứng dự kiến thời gian đưa thêm các phụ tải lớn do Công ty quản lý và thời gian chính thức khi phụ tải đã vào làm việc.
Liên hệ lấy danh sách thứ tự ưu tiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định. Phối hợp với các cấp điều độ tương ứng phân bổ công suất và sản lượng cho các đơn vị điện lực trong Công ty khi có yêu cầu và gửi cho các cấp điều độ để thực hiện.
Chủ động tuyên truyền, giải thích, phối hợp với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trong công tác điều hòa nhu cầu sử dụng điện.
Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo đủ cán bộ, nhân viên vận hành đảm bảo trình độ theo chức danh vận hành.
Tổ chức Hội đồng kiểm tra ĐĐV lưới điện phân phối, nhân viên vận hành các trạm điện, trạm bù, trạm diesel, trạm thuỷ điện nhỏ thuộc quyền quản lý có sự tham gia của cấp điều độ HTĐ miền tương ứng.
Điều 23. Nhiệm vụ của Trưởng kíp trạm điện, trạm bù, trạm diesel, trạm thuỷ điện nhỏ:
Chấp hành lệnh chỉ huy điều độ của các cấp điều độ (theo quyền điều khiển).
Thường xuyên theo dõi và kiểm tra thiết bị thuộc quyền quản lý của trạm, đảm bảo việc vận hành an toàn, liên tục, không để xảy ra các sự cố chủ quan, xử lý các sự cố kịp thời và đúng quy trình.
Trưởng kíp vận hành trạm điện chịu trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Trạm, Lãnh đạo CTTTĐ, Lãnh đạo CTĐL và các cấp điều độ tương ứng về các vấn đề vận hành thiết bị trong trạm.
Nắm vững sơ đồ, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành của thiết bị trong trạm.
Cung cấp số liệu theo yêu cầu của các cấp điều độ theo phân cấp.
Điều 24. Nhiệm vụ của Công ty Thông tin - Viễn thông Điện lực:
Tổ chức công tác quản lý (quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành) đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác điều độ HTĐ Quốc gia giữa cấp điều độ HTĐ Quốc gia và các đơn vị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Đảm bảo sự hoạt động ổn định và tin cậy của các kênh thông tin phục vụ hệ thống bảo vệ, tự động và truyền số liệu của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Phối hợp với các bộ phận thông tin của các ĐĐM, các NMĐ và các CTTTĐ để đảm bảo thông tin phục vụ điều độ HTĐ Quốc gia.
Lập lịch theo dõi, đăng ký sửa chữa các kênh viễn thông điện lực thuộc quyền quản lý theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện công tác sửa chữa theo lịch đã được duyệt đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
Chương IV. CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. Quyền điều khiển và quyền kiểm tra thiết bị
Điều 25. Quyền điều khiển thiết bị của một cấp điều độ:
Quyền điều khiển thiết bị của một cấp điều độ là quyền ra lệnh chỉ huy điều độ thay đổi chế độ làm việc của thiết bị (thay đổi công suất phát P/Q, khởi động, ngừng tổ máy, đóng, cắt máy cắt và dao cách ly...).
Mọi sự thay đổi chế độ làm việc của thiết bị chỉ được tiến hành theo lệnh chỉ huy điều độ trực tiếp của cấp điều độ này, trừ trường hợp quy định tại Điều 27.
Điều 26. Quyền kiểm tra thiết bị của một cấp điều độ:
Quyền kiểm tra thiết bị của một cấp điều độ là quyền cho phép ra lệnh chỉ huy điều độ thay đổi hoặc nắm các thông tin về chế độ làm việc của thiết bị không thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ này.
Mọi lệnh chỉ huy điều độ thay đổi chế độ làm việc của thiết bị phải được sự cho phép của cấp điều độ này, trừ trường hợp quy định tại Điều 27, và sau khi thực hiện xong lệnh chỉ huy điều độ thay đổi chế độ làm việc của thiết bị phải báo lại kết quả cho cấp điều độ đó.
Điều 27. Quy định điều khiển trong các trường hợp vận hành không bình thường:
Trường hợp xử lý sự cố, các cấp điều độ được quyền thay đổi chế độ làm việc các thiết bị thuộc quyền điều khiển trước, báo cáo sau cho cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị này.
Trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn thiết bị) ở NMĐ hoặc trạm điện cho phép Trưởng ca (hoặc Trưởng kíp) tiến hành thao tác theo quy trình mà không phải xin phép nhân viên vận hành cấp trên và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong phải báo cáo ngay cho nhân viên vận hành cấp trên có quyền điều khiển các thiết bị này.
Điều 28. Tuỳ theo tình hình thực tế, Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các cấp điều độ phối hợp với nhau để lập danh sách các thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra, gửi tới các đơn vị tham gia công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
Mục 2. Chế độ chỉ huy điều độ Hệ thống điện Quốc gia
Điều 29. Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia:
Là cấp chỉ huy điều độ cao nhất của HTĐ Quốc gia, là nơi phát đi các lệnh chỉ huy điều độ tới cấp điều độ HTĐ miền, NMĐ thuộc quyền điều khiển, CTTTĐ, trạm 500 kV và những đơn vị khác có chức năng quản lý vận hành trong HTĐ Quốc gia.
Có nhiệm vụ truyền đạt chỉ thị, lệnh của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam tới các đơn vị liên quan đến công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 30. Trung tâm Điều độ HTĐ miền:
1. Điều độ miền là nơi phát đi các lệnh chỉ huy điều độ tới cấp điều độ lưới điện phân phối, NMĐ thuộc quyền điều khiển, CTTTĐ, trạm điện và các đơn vị khác có chức năng quản lý vận hành trong HTĐ miền.
2. Có nhiệm vụ truyền đạt chỉ thị, lệnh của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc của Giám đốc ĐĐQG tới các đơn vị và báo cáo của các đơn vị lên Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc ĐĐQG về các vấn đề liên quan đến công tác điều độ HTĐ miền.
Điều 31. Điều độ lưới điện phân phối:
Phát lệnh chỉ huy điều độ tới trạm điện, trạm bù, trạm diesel, trạm thuỷ điện nhỏ thuộc quyền điều khiển và các đơn vị có chức năng quản lý vận hành trực thuộc CTĐL, Điện lực tỉnh, thành phố.
Truyền đạt chỉ thị, lệnh của Lãnh đạo CTĐL, Điện lực trực tiếp hoặc của Giám đốc ĐĐM tới các đơn vị và báo cáo của các đơn vị lên CTĐL hoặc ĐĐM về các vấn đề liên quan đến công tác điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 32. Nhân viên vận hành gồm có KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền, ĐĐV lưới điện phân phối, Trưởng ca NMĐ và nhân viên vận hành trạm điện, trạm bù, trạm diesel, trạm thuỷ điện nhỏ.
Nhân viên vận hành làm việc theo chế độ ca, kíp theo lịch phân ca đã được đơn vị duyệt. Những trường hợp đặc biệt, nếu được sự đồng ý của người xếp lịch hoặc Trưởng, Phó phòng trực tiếp thì nhân viên vận hành có thể thay đổi ca cho nhau.
Điều 33. Lệnh chỉ huy điều độ bằng lời nói phải do nhân viên vận hành cấp trên truyền đạt trực tiếp tới nhân viên vận hành cấp dưới thông qua hệ thống thông tin liên lạc. Lệnh chỉ huy điều độ phải ngắn gọn, rõ ràng và chính xác bao gồm:
Thông báo phương thức vận hành ngày;
Cho phép ngừng dự phòng, ngừng sửa chữa, tiến hành kiểm tra, thử nghiệm và cho phép đưa vào vận hành (bao gồm cả thiết bị sau kỳ sửa chữa, thiết bị mới) các thiết bị thuộc quyền điều khiển;
Điều chỉnh biểu đồ phụ tải, phân bổ cân bằng công suất để đáp ứng tình hình thực tế;
Thay đổi trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động, nấc phân áp của các MBA thuộc quyền điều khiển;
Chỉ huy thao tác thay đổi sơ đồ nối dây, chỉ huy xử lý sự cố và các hiện tượng bất thường trong HTĐ thuộc quyền điều khiển;
Hạn chế công suất, sa thải hoặc khôi phục phụ tải;
Chuẩn y các kiến nghị về vận hành thiết bị của nhân viên vận hành cấp dưới.
Điều 34. Nhân viên vận hành cấp dưới:
Có nhiệm vụ thi hành chính xác, không chậm trễ và không bàn cãi lệnh chỉ huy điều độ của nhân viên vận hành cấp trên, trừ những lệnh nguy hại đến người hoặc thiết bị thì được phép chưa thực hiện.
Nếu không có lý do chính đáng về an toàn mà trì hoãn thực hiện lệnh chỉ huy điều độ của nhân viên vận hành cấp trên thì nhân viên vận hành cấp dưới và Lãnh đạo đơn vị gây ra sự trì hoãn đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
Điều 35. Trong thời gian trực ban, nhân viên vận hành phải:
Thực hiện so và chỉnh giờ thống nhất.
Nêu rõ tên và chức danh trong mọi liên hệ. Nội dung liên hệ phải được ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành theo trình tự thời gian.
Ghi âm mọi liên hệ khi thao tác và xử lý sự cố tại điều độ và tại các đơn vị thao tác, xử lý sự cố.
Khi xảy ra sự cố, hiện tượng bất thường trong ca trực của mình, nhân viên vận hành phải thực hiện đúng các điều quy định trong quy trình xử lý sự cố HTĐ Quốc gia hiện hành và báo cáo những thông tin cần thiết cho Lãnh đạo đơn vị và điều độ cấp trên biết (theo phân cấp).
Đối với sự cố nghiêm trọng xảy ra với HTĐ miền, NMĐ, trạm điện thì ngay sau khi xử lý xong sự cố nhân viên vận hành, trực ban CTTTĐ phải có bản báo cáo nhanh gửi về điều độ cấp trên trực tiếp.
Mục 3. Chế độ báo cáo đối với các đơn vị liên quan đến công tác điều độ Hệ thống điện Quốc gia.
Điều 36. Hàng ngày các NMĐ, Trạm điện phải báo cáo với các cấp điều độ theo phân cấp các thông tin vận hành thực tế của ngày gồm:
Biểu đồ phát của nhà máy từ 0 giờ đến 24 giờ.
Tổng điện năng phát trong ngày của nhà máy.
Tình hình nhiên liệu (đối với các nhà máy nhiệt điện), mức nước hồ chứa (đối với các nhà máy thủy điện ).
Thông số vận hành đường dây, MBA.
Tình trạng vận hành các thiết bị.
Các sự cố trong ngày.
Thời gian và các biểu mẫu báo cáo do các cấp điều độ quy định.
Điều 37. Hàng ngày các cấp điều độ cấp dưới phải báo cáo với các cấp điều độ cấp trên các thông tin vận hành thực tế của ngày gồm:
Biểu đồ phụ tải từ 0 giờ đến 24 giờ.
Tổng điện năng tiêu thụ trong ngày.
Biểu đồ phát của nhà máy từ 0 giờ đến 24 giờ, sản lượng phát ra của các NMĐ thuộc quyền điều khiển.
Tình hình nhiên liệu (đối với các nhà máy nhiệt điện), mức nước các hồ chứa (đối với các nhà máy thủy điện) thuộc quyền điều khiển.
Tình hình vận hành của HTĐ thuộc quyền điều khiển.
Những sự cố xảy ra trong HTĐ thuộc quyền điều khiển (bao gồm cả việc xử lý và khắc phục hậu quả).
Thời gian và các biểu mẫu báo cáo do các cấp điều độ quy định.
Điều 38. Khi cần thiết, các cấp điều độ có quyền nắm tình hình vận hành, kiểm tra thông số vận hành của các thiết bị thuộc quyền điều khiển của điều độ cấp dưới, của NMĐ và trạm điện có liên quan đến việc chỉ huy điều độ HTĐ thuộc quyền điều khiển.
Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, thông số vận hành của các thiết bị thuộc quyền điều khiển theo yêu cầu của các cấp điều độ.
Điều 39. Sau các sự cố, ngoài các báo cáo của nhân viên vận hành, các cấp điều độ, các đơn vị quản lý vận hành thiết bị phải làm báo cáo bằng văn bản gửi về các cấp điều độ tương ứng và các đơn vị cấp trên. Báo cáo phải tường trình diễn biến sự cố, phân tích nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
Mục 4. Chế độ giao ca, nhận ca
Điều 40. Nhân viên vận hành cần có mặt trước lúc nhận ca ít nhất 15 phút để tìm hiểu những sự việc xẩy ra từ ca gần nhất của mình đến ca hiện tại để nắm được rõ ràng tình trạng vận hành của các thiết bị, HTĐ thuộc quyền điều khiển và kiểm tra.
Điều 41. Trước khi nhận ca nhân viên vận hành phải tìm hiểu:
Phương thức vận hành trong ngày;
Sơ đồ nối dây của HTĐ thuộc quyền điều khiển và kiểm tra, lưu ý những thay đổi so với kết dây cơ bản và tình trạng thiết bị;
Những ghi chép trong sổ nhật ký vận hành và sổ giao ca;
Những thao tác đưa thiết bị ra khỏi vận hành và đưa vào vận hành, đưa vào dự phòng theo kế hoạch sẽ được thực hiện trong ca;
Những điều lệnh mới trong sổ điều lệnh và sổ ghi các bức điện gửi từ cấp trên và các đơn vị;
Nghe người giao ca truyền đạt trực tiếp những điều cụ thể về chế độ vận hành, những lệnh của Lãnh đạo cấp trên mà ca vận hành phải thực hiện và những điều đặc biệt chú ý hoặc giải đáp những vấn đề chưa rõ;
Kiểm tra hoạt động của hệ thống SCADA/EMS/DMS và thông tin liên lạc;
Kiểm tra trật tự vệ sinh nơi làm việc, thiết bị và dụng cụ dùng trong ca;
Các nội dung cụ thể khác theo quy định riêng của từng đơn vị;
Ký tên vào sổ giao, nhận ca.
Điều 42. Trước khi giao ca nhân viên vận hành phải:
Hoàn thành các công việc sự vụ trong ca gồm: Ghi sổ giao ca, tính toán thông số, các tài liệu vận hành khác theo quy định của từng đơn vị, vệ sinh công nghiệp;
Thông báo một cách ngắn gọn, chính xác và đầy đủ cho người nhận ca những thay đổi của HTĐ (lưới điện) thuộc quyền điều khiển và kiểm tra, của các thiết bị cùng những lệnh, chỉ thị mới có liên quan đến công tác điều độ, vận hành trong ca mình;
Thông báo cho người nhận ca những hiện tượng bất thường đã xảy ra trong ca mình và những hiện tượng khách quan đang đe dọa đến chế độ làm việc bình thường của HTĐ thuộc quyền điều khiển và kiểm tra, của thiết bị khác;
Giải thích thắc mắc của người nhận ca về những vấn đề họ chưa rõ;
Ký tên vào sổ giao, nhận ca sau khi người nhận ca đã ký.
Điều 43. Thủ tục giao, nhận ca được thực hiện xong khi nhân viên vận hành nhận ca và nhân viên vận hành giao ca đều đã ký tên vào sổ giao ca. Kể từ khi ký nhận ca nhân viên vận hành nhận ca có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của mình trong ca trực.
Điều 44. Sau khi nhận ca KSĐH HTĐ miền phải báo cáo với KSĐH HTĐ Quốc gia:
Tên của KSĐH HTĐ miền;
Sơ đồ kết dây HTĐ miền và những lưu ý;
Tình trạng và khả năng huy động công suất tác dụng, phản kháng của nguồn điện thuộc quyền điều khiển;
Tình hình vận hành của HTĐ miền, những thao tác chính sẽ thực hiện trong ca;
Những kiến nghị với KSĐH HTĐ Quốc gia về phương thức huy động nguồn trong miền;
Tình hình thông tin liên lạc giữa cấp điều độ HTĐ miền với cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 45. Sau khi nhận ca, ĐĐV lưới điện phân phối phải báo cáo cho KSĐH HTĐ miền những vấn đề sau:
Tên của các ĐĐV;
Sơ đồ kết dây và tình hình vận hành lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tình trạng và khả năng huy động công suất tác dụng, phản kháng của nguồn điện nhỏ, nguồn bù công suất phản kháng thuộc quyền điều khiển;
Tình hình phụ tải, các biện pháp điều hòa, hạn chế phụ tải trong ca. Thứ tự ưu tiên các đường dây cung cấp điện cho phụ tải (kể cả các nhu cầu đặc biệt cần ưu tiên cung cấp);
Kế hoạch sửa chữa có liên quan đến HTĐ miền;
Tình hình thông tin liên lạc giữa cấp điều độ lưới điện phân phối với cấp điều độ HTĐ miền;
Những kiến nghị về phương thức vận hành HTĐ miền đối với cấp điều độ HTĐ miền.
Điều 46. Sau khi nhận ca, Trưởng ca các NMĐ báo cáo cho KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền và ĐĐV lưới điện phân phối theo phân cấp quyền điều khiển:
Tên của Trưởng ca và Trưởng kíp trạm điện;
Tình trạng lò, máy và thiết bị. Số lò, máy đang vận hành, dự phòng nóng, dự phòng nguội;
Dự kiến khả năng phát cao nhất, những khó khăn thuận lợi trong việc chấp hành biểu đồ công suất;
Sơ đồ nối dây chính của NMĐ;
Phương thức tách lưới giữ tự dùng, trạng thái đặt của các bộ tự động chống sự cố, phương thức sẵn sàng của thiết bị cho khởi động đen của nhà máy (nếu có);
Tình hình nhiên liệu đối với nhà máy nhiệt điện, các số liệu thủy văn (mức nước thượng lưu, hạ lưu, lưu lượng nước về hồ, lưu lượng nước dùng để phát điện..) đối với nhà máy thủy điện;
Tình hình thông tin liên lạc giữa NMĐ với cấp điều độ có quyền điều khiển;
Những kiến nghị về vận hành thiết bị của nhà máy.
Điều 47. Sau khi nhận ca, nhân viên vận hành trạm điện phải báo cáo với các cấp điều độ (theo phân cấp) những vấn đề sau:
Tên của nhân viên vận hành;
Sơ đồ kết dây của trạm;
Tình trạng vận hành của MBA lực và thiết bị chính trong trạm;
Điện áp thanh cái và dòng điện, công suất tác dụng, công suất phản kháng truyền tải trên các đường dây;
Công suất, dòng điện qua MBA và các thông số khác;
Tình trạng vận hành bất thường và tình hình thông tin liên lạc;
Những kiến nghị về vận hành thiết bị đối với các cấp điều độ (theo phân cấp).
Điều 48. Sau khi nhận ca, Trưởng kíp trạm bù, trạm diesel, trạm thủy điện nhỏ báo cáo cho KSĐH HTĐ miền và ĐĐV lưới điện phân phối theo phân cấp quyền điều khiển:
Tên của Trưởng kíp;
Tình trạng máy và thiết bị. Số máy, thiết bị đang vận hành và dự phòng;
Dự kiến khả năng phát cao nhất, những khó khăn thuận lợi trong việc chấp hành biểu đồ công suất;
Sơ đồ nối dây chính của trạm;
Tình hình nhiên liệu đối với trạm diesel, các số liệu thủy văn đối với trạm thủy điện nhỏ;
Tình hình thông tin liên lạc;
Những kiến nghị về vận hành thiết bị đối với các cấp điều độ (theo phân cấp).
Điều 49. Sau khi nhận báo cáo nhận ca của nhân viên vận hành cấp dưới, KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền, ĐĐV lưới điện phân phối phải thông báo lại các nội dung:
Tên của KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền, ĐĐV lưới điện phân phối;
Phương thức vận hành của HTĐ Quốc gia, HTĐ miền, lưới điện phân phối và những khó khăn thuận lợi trong ca;
Các yêu cầu về vận hành đối với nhân viên vận hành cấp dưới;
Trả lời các kiến nghị của nhân viên vận hành cấp dưới.
Điều 50. Nhân viên vận hành không được vi phạm các quy định sau:
Giao, nhận ca khi chưa hoàn thành các công việc sự vụ hoặc chưa thông báo đầy đủ tình hình vận hành trong ca cho người nhận ca.
Giao, nhận ca khi có đầy đủ lý do xác định người nhận ca không đủ tỉnh táo do đã uống rượu, bia, sử dụng các chất kích khác bị nghiêm cấm. Trường hợp này, nhân viên vận hành phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị để cử người khác thay thế.
Giao, nhận ca khi đang có sự cố hoặc đang tiến hành những thao tác phức tạp.
Làm việc hai ca liên tục. Trong khi trực ca không được uống rượu, bia, sử dụng các chất kích khác bị nghiêm cấm.
Bỏ vị trí trong lúc trực ca hoặc hết giờ trực ca nhưng chưa có người đến nhận ca. Khi không có người đến thay ca, nhân viên vận hành phải báo cáo với người xếp lịch, Trưởng phòng trực tiếp biết để bố trí người khác thay thế đảm bảo thời gian kéo dài ca trực không quá 04 giờ.
Cho người không có nhiệm vụ vào vị trí vận hành khi chưa được phép của Lãnh đạo đơn vị, Trưởng phòng hoặc Quản đốc phân xưởng trực tiếp.
Làm việc riêng trong giờ trực ca.
Điều 51. Một số trường hợp đặc biệt nhân viên vận hành được phép:
Giao, nhận ca khi đang có sự cố hoặc đang tiến hành những thao tác phức tạp nếu đã được sự đồng ý của nhân viên vận hành trực ban cấp trên và/hoặc của Lãnh đạo đơn vị trực tiếp. Khi cho phép nhân viên vận hành giao, nhận ca khi đang có sự cố hoặc đang tiến hành những thao tác phức tạp thì nhân viên vận hành trực ban cấp trên và/hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình.
Giao, nhận ca sau sự cố khi đã đến giờ giao ca mà chưa hoàn thành các công việc sự vụ trong ca nếu được phép của Lãnh đạo đơn vị, Trưởng phòng trực tiếp. Trường hợp này, nhân viên vận hành giao ca phải ở lại hoàn chỉnh các công việc sự vụ.
Mục 5. Lập sơ đồ kết dây cơ bản Hệ thống điện Quốc gia
Điều 52. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, cấp điều độ HTĐ Quốc gia thiết lập sơ đồ kết dây cơ bản của HTĐ Quốc gia áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm sau (sơ đồ phải thể hiện rõ vị trí thường đóng, thường mở của các thiết bị đóng/cắt trên lưới truyền tải thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia) trình Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc Phó Tổng giám đốc được uỷ quyền phê duyệt. Cấp điều độ HTĐ Quốc gia phải gửi cho mỗi cấp điều độ HTĐ miền ít nhất ba bản sơ đồ kết dây cơ bản của HTĐ Quốc gia đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 12 của năm đó.
Điều 53. Sau khi nhận được sơ đồ kết dây cơ bản của HTĐ Quốc gia đã được phê duyệt, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cấp điều độ HTĐ miền gửi về cấp điều độ HTĐ Quốc gia ít nhất ba bản sơ đồ kết dây cơ bản của HTĐ miền áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm sau (sơ đồ phải thể hiện rõ vị trí thường đóng, thường mở của các thiết bị đóng/cắt trên lưới truyền tải, chiều dài và loại dây dẫn của các đường dây truyền tải điện, thể hiện sơ đồ và thông số chính của các trạm biến áp có cấp điện áp từ 66 kV trở lên). Các bản sơ đồ kết dây cơ bản của HTĐ miền gửi về cấp điều độ HTĐ Quốc gia phải được Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ miền phê duyệt.
Điều 54. Khi xét thấy chế độ vận hành HTĐ Quốc gia có những thay đổi hoặc khi xét thấy sơ đồ kết dây cơ bản không còn phù hợp, cấp điều độ HTĐ Quốc gia đề ra phương thức kết dây mới của HTĐ Quốc gia, trình Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc Phó Tổng giám đốc được uỷ quyền phê duyệt. Cấp điều độ HTĐ Quốc gia gửi cho cấp điều độ HTĐ miền sơ đồ kết dây mới đã được phê duyệt.
Điều 55. Khi xét thấy chế độ vận hành HTĐ miền có những thay đổi hoặc khi xét thấy sơ đồ kết dây cơ bản không còn phù hợp, cấp điều độ HTĐ miền đề ra phương thức kết dây mới của HTĐ miền. Trước khi vận hành HTĐ miền ở một kết dây mới, cấp điều độ HTĐ miền phải gửi về cấp điều độ HTĐ Quốc gia sơ đồ kết dây thay đổi để cấp điều độ HTĐ Quốc gia có cơ sở tính toán các chế độ vận hành cho toàn HTĐ Quốc gia và thông báo ngược lại cho cấp điều độ HTĐ miền ý kiến chấp nhận (hoặc không chấp nhận).
Mục 6. Chế độ lập và thực hiện phương thức vận hành Hệ thống điện Quốc gia
Điều 56. Phương thức vận hành HTĐ Quốc gia, HTĐ miền, lưới điện phân phối do cán bộ phương thức của các cấp điều độ lập và được Lãnh đạo có thẩm quyền của các cấp điều độ hoặc Tổng công ty Điện lực Việt Nam phê duyệt. Phương thức vận hành bao gồm: phương thức ngày, tuần, tháng và các phương thức đặc biệt khác.
Điều 57. Đăng ký phương thức ngày:
Trước 09 giờ 30 hàng ngày, các đơn vị quản lý vận hành lưới điện phân phối đăng ký với cán bộ phương thức của cấp điều độ lưới điện phân phối những công tác liên quan đến điều độ lưới điện phân phối của ngày hôm sau, cụ thể:
a) Đăng ký công tác trên các thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ lưới điện phân phối;
b) Dự kiến phụ tải cho ngày hôm sau;
c) Đặc điểm phụ tải, nhu cầu ưu tiên cung cấp điện đột xuất;
d) Khả năng huy động các nguồn điện nhỏ thuộc quyền quản lý.
2. Trước 10 giờ 30 hàng ngày, các đơn vị quản lý vận hành và cấp điều độ lưới điện phân phối đăng ký với cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ miền những công tác liên quan đến điều độ HTĐ miền của ngày hôm sau, cụ thể:
a) Đối với CTTTĐ: Đăng ký công tác trên các thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền.
b) Đối với NMĐ:
- Đăng ký công tác trên các thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền.
- Đăng ký công tác liên quan đến việc đưa vào vận hành, dự phòng và tách ra sửa chữa của các tổ lò máy thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền;
- Yêu cầu đặc biệt về vận hành của nhà máy.
c) Đối với Điều độ lưới điện phân phối:
- Dự kiến phụ tải cho ngày hôm sau;
- Đặc điểm phụ tải, nhu cầu ưu tiên cung cấp điện đột xuất;
- Đăng ký công tác trên lưới điện thuộc phạm vi điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền;
- Khả năng thực tế của việc huy động nguồn điện nhỏ trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
3. Trước 11 giờ 30 hàng ngày, cấp điều độ HTĐ miền và các đơn vị quản lý vận hành đăng ký với cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ Quốc gia những công tác liên quan đến điều độ HTĐ (lưới điện) thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của ngày hôm sau, cụ thể:
a) Đối với cấp điều độ HTĐ miền:
- Dự báo phụ tải miền ngày hôm sau và yêu cầu đặc biệt về kết dây HTĐ miền;
- Công tác trên HTĐ miền liên quan đến thiết bị thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia hoặc liên quan đến việc huy động nguồn trong HTĐ miền.
b) Đối với NMĐ:
- Đăng ký công tác liên quan đến việc đưa vào vận hành, dự phòng và tách ra sửa chữa của các tổ lò máy;
- Yêu cầu đặc biệt về vận hành của nhà máy.
c) Đối với CTTTĐ: Đăng ký công tác trên các thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 58. Sau khi nhận được đăng ký phương thức vận hành của đơn vị, cán bộ phương thức của các cấp điều độ sẽ trả lời đăng ký phương thức trước 15 giờ 00 hàng ngày (những công tác có thể giải quyết được và không giải quyết được) và những yêu cầu, lưu ý đối với đơn vị.
Điều 59. Đăng ký phương thức tuần:
Trước 09 giờ 00 ngày thứ tư hàng tuần, các đơn vị quản lý vận hành trong lưới điện phân phối đăng ký với cán bộ phương thức của cấp điều độ lưới điện phân phối phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau.
Trước 09 giờ 30 ngày thứ tư hàng tuần, cán bộ phương thức của NMĐ, CTTTĐ, cấp điều độ lưới điện phân phối đăng ký phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau cho cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ miền.
Trước 10 giờ 00 ngày thứ tư hàng tuần, cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ miền, NMĐ và CTTTĐ đăng ký phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau cho cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 60. Thông báo phương thức tuần:
Trước 15 giờ 00 ngày thứ năm hàng tuần, cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ Quốc gia thông báo cho cán bộ phương thức của các cấp điều độ HTĐ miền và các NMĐ phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau.
Trước 15 giờ 30 ngày thứ năm hàng tuần, cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ miền thông báo cho cán bộ phương thức của cấp điều độ lưới điện phân phối trong HTĐ miền, CTĐL, CTTTĐ và các NMĐ phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau (dựa trên cơ sở phương thức vận hành, sửa chữa tuần của HTĐ Quốc gia).
Trước 16 giờ 00 ngày thứ năm hàng tuần, cán bộ phương thức của cấp điều độ lưới điện phân phối thông báo cho các đơn vị quản lý vận hành trong lưới điện phân phối phương thức vận hành, sửa chữa tuần sau (dựa trên cơ sở phương thức vận hành, sửa chữa tuần của HTĐ miền).
Điều 61. Đăng ký phương thức tháng:
Trước ngày làm việc cuối cùng của mỗi tháng 05 ngày, các đơn vị quản lý vận hành gửi báo cáo tổng kết công tác tháng và gửi đăng ký phương thức vận hành, sửa chữa tháng sau về cấp điều độ lưới điện phân phối.
Trước ngày làm việc cuối cùng của mỗi tháng 04 ngày, NMĐ, CTTTĐ, cấp điều độ lưới điện phân phối gửi báo cáo tổng kết công tác vận hành tháng và gửi đăng ký phương thức vận hành, sửa chữa tháng sau về cấp điều độ HTĐ miền.
Trước ngày làm việc cuối cùng của mỗi tháng 03 ngày, cấp điều độ HTĐ miền, NMĐ, CTTTĐ gửi báo cáo tổng kết công tác vận hành tháng và gửi đăng ký phương thức vận hành, sửa chữa tháng sau về cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 62. Thông báo phương thức tháng:
Chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai hàng tháng, cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ Quốc gia thông báo cho các cấp điều độ HTĐ miền, các CTĐL, các CTTTĐ và các NMĐ phương thức vận hành, sửa chữa của tháng đã được Tổng công ty Điện lực Việt Nam phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba hàng tháng, cán bộ phương thức của cấp điều độ HTĐ miền thông báo cho cấp điều độ lưới điện phân phối trong HTĐ miền, CTĐL, CTTTĐ và các NMĐ phương thức vận hành, sửa chữa của tháng (dựa trên cơ sở phương thức vận hành, sửa chữa tháng của HTĐ Quốc gia) đã được Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ miền phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày làm việc thứ tư hàng tháng, cán bộ phương thức của cấp điều độ lưới điện phân phối thông báo cho các đơn vị quản lý vận hành trong lưới điện phân phối phương thức vận hành, sửa chữa của tháng (dựa trên cơ sở phương thức vận hành, sửa chữa tháng của HTĐ miền) đã được Giám đốc CTĐL (hoặc Điện lực tỉnh, thành phố) phê duyệt.
Điều 63. Đăng ký phương thức năm:
Trước ngày 01 tháng 11 của mỗi năm, các đơn vị quản lý vận hành gửi đăng ký kế hoạch vận hành, sửa chữa năm sau về cấp điều độ lưới điện phân phối.
Trước ngày 05 tháng 11 của mỗi năm, các NMĐ, CTTTĐ, cấp điều độ lưới điện phân phối gửi phương thức vận hành, sửa chữa trong năm sau về cấp điều độ HTĐ miền.
Trước ngày 10 tháng 11 của mỗi năm, các cấp điều độ HTĐ miền, NMĐ, CTTTĐ gửi phương thức vận hành, sửa chữa trong năm sau về cấp điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 64. Thông báo phương thức năm:
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11, cấp điều độ HTĐ Quốc gia thông báo cho các cấp điều độ HTĐ miền, các CTĐL, các CTTTĐ và các NMĐ kế hoạch vận hành, sửa chữa dự kiến của năm sau.
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12, cấp điều độ HTĐ miền thông báo cho các cấp điều độ lưới điện phân phối, các CTĐL, các CTTTĐ và các NMĐ kế hoạch vận hành, sửa chữa dự kiến của năm sau.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12, cấp điều độ lưới điện phân phối thông báo cho các đơn vị quản lý vận hành trong lưới điện phân phối kế hoạch vận hành, sửa chữa dự kiến của năm sau.
Điều 65. Trường hợp đăng ký và giải quyết các công việc trên lưới điện gây gián đoạn cung cấp điện, các cấp điều độ và các đơn vị phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo đúng các quy định hiện hành về thông báo lịch cắt điện cho khách hàng.
Điều 66. Quy định thông báo việc gián đoạn cung cấp điện tới khách hàng sử dụng điện như sau:
Gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện do ảnh hưởng của sửa chữa có kế hoạch các thiết bị thuộc quyền điều khiển của một cấp điều độ:
Phương thức thông báo:
- Cấp điều độ HTĐ Quốc gia thông báo tới cấp điều độ HTĐ miền. Trường hợp thiếu nguồn điện, ngoài thông báo tới cấp điều độ HTĐ miền, cấp điều độ HTĐ Quốc gia sẽ thông báo trực tiếp đến các CTTTĐ, CTĐL.
- Cấp điều độ HTĐ miền thông báo tới các cấp điều độ lưới điện phân phối trong HTĐ miền, CTTTĐ.
- Cấp điều độ lưới điện phân phối (hoặc CTĐL, Điện lực tỉnh, Điện lực thành phố), CTTTĐ thông báo tới cơ quan có thẩm quyền và khách hàng sử dụng điện.
Thời điểm thông báo: ít nhất 05 ngày trước thời điểm ngừng cấp điện.
Hình thức thông báo: Theo quy định của công tác Điều độ HTĐ Quốc gia hoặc quy định về hình thức thông báo hiện hành tới khách hàng sử dụng điện.
2. Gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện do ảnh hưởng của sự cố:
Ngay khi có được thông tin đầy đủ về sự cố và dự kiến thời gian khắc phục, các cấp điều độ và các đơn vị liên quan sẽ thực hiện thông báo theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 67. Dựa vào tình hình phụ tải, điều kiện thực tế thiết bị và việc hoàn thành kế hoạch sản xuất điện năng của toàn HTĐ Quốc gia, kế hoạch sửa chữa thiết bị của NMĐ, CTTTĐ, CTĐL; trên cơ sở đảm bảo sự làm việc an toàn, ổn định và kinh tế của HTĐ, cấp điều độ HTĐ Quốc gia dự báo đồ thị phụ tải của toàn HTĐ và quyết định biểu đồ phát cho từng NMĐ.
Điều 68. Quy định việc thực hiện biểu đồ phát công suất:
Tất cả các NMĐ nối với HTĐ Quốc gia phải thực hiện nghiêm chỉnh biểu đồ phát do cấp điều độ HTĐ Quốc gia giao. Cấp điều độ HTĐ miền có nhiệm vụ chỉ huy điều độ thực hiện đúng biểu đồ phát công suất nguồn thuộc quyền điều khiển và kiểm tra trong HTĐ miền.
Trường hợp không thực hiện được biểu đồ phát công suất được giao, KSĐH HTĐ miền, Trưởng ca NMĐ phải kịp thời báo cáo với KSĐH HTĐ Quốc gia để có các biện pháp xử lý cần thiết đưa HTĐ Quốc gia về trạng thái vận hành bình thường.
Khi chế độ vận hành của HTĐ Quốc gia khác với dự kiến do sự cố nguồn điện hoặc sự cố lưới điện, KSĐH HTĐ Quốc gia được quyền thay đổi biểu đồ phát công suất NMĐ, biểu đồ phát hay nhận công suất đã phân bổ cho HTĐ miền trong phạm vi giá trị cho phép theo điều kiện kỹ thuật để đáp ứng được tình hình vận hành mới.
Không tính là vi phạm biểu đồ phát công suất của các NMĐ trong các trường hợp sau:
a) Hạ thấp biểu đồ phát công suất của các NMĐ do ngừng thiết bị ngoài kế hoạch nhưng được sự đồng ý của KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền;
b) Hạ thấp biểu đồ phát công suất của các NMĐ do sự cố thiết bị khi phải kéo dài chu kỳ vận hành theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển mặc dù đã đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch;
c) Hạ thấp hay nâng cao công suất phát của NMĐ do quá tải đường dây nối NMĐ với HTĐ Quốc gia, do yêu cầu vận hành hoặc do sự cố trên HTĐ Quốc gia.
Điều 69. Quy định việc thực hiện biểu đồ sử dụng điện:
Truờng hợp HTĐ Quốc gia không đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện (sự số, thiếu nguồn), cấp điều độ HTĐ Quốc gia thực hiện tính toán phân bổ công suất và điện năng sử dụng hoặc công suất và điện năng phải tiết giảm cho các CTĐL phù hợp với tình hình thực tế đồng thời phải đảm bảo sự làm việc an toàn, ổn định và kinh tế của toàn HTĐ Quốc gia.
Căn cứ vào phân bổ công suất và điện năng sử dụng hoặc công suất và điện năng phải tiết giảm cho các CTĐL, các Trung tâm Điều độ HTĐ miền phối hợp với các CTĐL lập đồ thị phụ tải phân bổ cho các Điện lực tỉnh, thành phố theo thứ tự ưu tiên đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định đồng thời phải đảm bảo sự làm việc an toàn, ổn định và kinh tế của toàn HTĐ miền.
Đối với đơn vị sử dụng quá công suất và điện năng đã phân bổ làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành HTĐ Quốc gia, sau khi đã được thông báo nhưng vẫn không khắc phục, KSĐH HTĐ miền có quyền cắt sa thải bất kỳ đường dây nào theo thứ tự ưu tiên đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định để đưa về đúng phân bổ và đơn vị đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Mục 7. Chế độ đánh số thiết bị trong Hệ thống điện Quốc gia
Điều 70. Việc đánh số thiết bị trong HTĐ Quốc gia được quy định như sau:
Tất cả các thiết bị đưa vào vận hành trong HTĐ Quốc gia đều phải được đặt tên, đánh số. Thiết bị trong HTĐ Quốc gia thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ nào thì do cấp điều độ đó đánh số và phê duyệt.
Việc đánh số thiết bị thuộc quyền điều khiển của một cấp điều độ nhưng thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ khác chỉ được ban hành khi có sự đồng ý của cấp điều độ có quyền kiểm tra.
Các thiết bị phải được đánh số theo quy định của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Mục 8. Chế độ quản lý sửa chữa thiết bị
Điều 71. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa năm và quí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào tình hình thực tế của thiết bị, các đơn vị quản lý vận hành đăng ký với cấp điều độ có quyền điều khiển kế hoạch sửa chữa thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều đó trong tháng sau (thời gian gửi đăng ký thực hiện theo đúng chế độ lập và thực hiện phương thức vận hành). Nội dung đăng ký gồm:
Tên thiết bị cần sửa chữa;
Nội dung công việc chính;
Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc công việc sửa chữa;
Các yêu cầu khác có liên quan đến công việc.
Điều 72. Đăng ký đưa thiết bị đang vận hành hay dự phòng ra sửa chữa được phân loại như sau:
Sửa chữa theo kế hoạch.
Sửa chữa ngoài kế hoạch.
Sửa chữa sự cố.
Đăng ký sửa chữa thiết bị trên cơ sở lịch sửa chữa hàng tháng, hàng quí, hàng năm đã được duyệt là đăng ký sửa chữa theo kế hoạch.
Đăng ký sửa chữa thiết bị không có lịch sửa chữa của tháng, quí, năm gọi là đăng ký sửa chữa ngoài kế hoạch. Khi giải quyết sửa chữa ngoài kế hoạch các cấp điều độ phải thảo luận với các đơn vị liên quan khác.
Đăng ký sửa chữa thiết bị đang vận hành trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến sự cố gọi là đăng ký sửa chữa sự cố.
Đối với thiết bị đã bị sự cố, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm đăng ký thời gian dự kiến khắc phục sự cố.
Điều 73. Chỉ có đơn vị quản lý vận hành thiết bị mới có quyền đăng ký tách thiết bị ra khỏi vận hành hoặc đưa vào dự phòng. Các bên thi công hoặc các đơn vị khác khi cần tách thiết bị do đơn vị nào quản lý vận hành thì phải đăng ký với đơn vị đó. Các cấp điều độ chỉ nhận, giải quyết đăng ký và giao, nhận thiết bị với đơn vị quản lý vận hành.
Điều 74. Thời gian sửa chữa, thời gian đăng ký, thủ tục trước khi tách thiết bị:
1. Thời gian sửa chữa được tính từ khi đã tách xong thiết bị ra khỏi vận hành hoặc dự phòng đến khi được bàn giao trở lại để đưa vào vận hành hoặc dự phòng.
2. Khi đăng ký tách thiết bị ra sửa chữa, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm dự kiến thời gian sửa chữa, thời gian tiến hành công việc nghiệm thu, chạy thử thiết bị và phối hợp với cấp điều độ ra lệnh thao tác, dự kiến thời gian thao tác tách thiết bị, thao tác đưa thiết bị vào vận hành để đăng ký với các cấp điều độ tổng thời gian thực hiện các công việc trên trong phiếu đăng ký công tác.
3. Trường hợp phải thay đổi lịch đưa thiết bị ra khỏi vận hành hay dự phòng để sửa chữa hoặc/và thí nghiệm, đơn vị quản lý vận hành phải chính thức đăng ký lại với các cấp điều độ tương ứng trước 48 giờ để lập phương thức vận hành và thông báo tới các đơn vị liên quan, không kể sửa chữa đó là trong hay ngoài kế hoạch.
4. Mặc dù đã có đăng ký và đã được duyệt phương thức sửa chữa, trước khi đưa thiết bị ra khỏi vận hành hay dự phòng phải được sự đồng ý của nhân viên vận hành có quyền điều khiển mới được tiến hành thao tác.
Điều 75. Tách sửa chữa đột xuất, tách khẩn cấp thiết bị đang vận hành:
1. Đối với những trường hợp cần thiết có thể cho phép thiết bị tiếp tục vận hành trong khi có vi phạm điều kiện kỹ thuật, KSĐH hoặc Trưởng ca NMĐ, Trưởng kíp trạm điện báo cáo với Phó giám đốc kỹ thuật nhà máy hoặc Công ty quản lý vận hành thiết bị để họ có quyết định cho phép tiếp tục vận hành. Trong trường hợp đặc biệt, Phó giám đốc kỹ thuật nhà máy hoặc Công ty quản lý vận hành thiết bị báo cáo cấp Lãnh đạo có thẩm quyền hoặc Phó Tổng giám đốc sản xuất Tổng công ty Điện lực Việt Nam quyết định cho phép tiếp tục vận hành hoặc tách thiết bị ra sửa chữa.
2. Đối với những trường hợp thiết bị đang vận hành ở trạng thái đe dọa sự cố đòi hỏi phải khẩn trương sửa chữa, nhân viên vận hành thiết bị có quyền tách thiết bị đó ra sửa chữa và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sau khi tách xong nhân viên vận hành thiết bị phải báo cáo ngay với cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị đó nguyên nhân và dự kiến thời gian khắc phục.
3. Đối với những công việc sửa chữa nhỏ, thời gian ngắn không dẫn đến vi phạm biểu đồ phụ tải, không làm giảm độ tin cậy của sơ đồ nối dây HTĐ, không ảnh hưởng đến việc cung cấp điện cho khách hàng thì trực ban các cấp điều độ có quyền giải quyết tách thiết bị ra sửa chữa trong phạm vi ca trực của mình và phải báo cho Lãnh đạo trực tiếp. Nếu công việc sửa chữa kéo dài sang ca sau phải xin ý kiến Trưởng phòng Điều độ và phải được sự đồng ý của Trưởng phòng Điều độ mới được phép thực hiện.
4. Đối với những công việc sửa chữa nhằm khắc phục các khiếm khuyết của thiết bị trong quá trình vận hành, đơn vị quản lý vận hành phải đăng ký yêu cầu với cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị đó trước ít nhất một ngày để sắp xếp và phải chuẩn bị sẵn sàng để tiến hành công việc vào giờ thấp điểm.
Điều 76. Các thiết bị, công trình sửa chữa lớn (đại tu, trung tu), trước khi đăng ký đưa vào vận hành phải đảm bảo các yêu cầu về nghiệm thu và chạy thử theo đúng quy định.
Điều 77. Các đơn vị thực hiện công tác sửa chữa có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sửa chữa đúng thời hạn đăng ký và bảo đảm chất lượng cao. Trong quá trình sửa chữa nếu phát hiện thêm những hư hỏng ngoài dự kiến dẫn đến kéo dài thời gian sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành phải kịp thời đăng ký gia hạn thời gian và phải báo cáo nguyên nhân với cấp điều độ tương ứng theo quy định sau:
ít nhất 48 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các công tác dài ngày từ 06 ngày trở lên.
ít nhất 24 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các công tác từ 03 đến 06 ngày.
ít nhất 08 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các công tác từ 01 đến 03 ngày
Ngay sau khi có trục trặc dẫn đến kéo dài thời gian sửa chữa đối với các công tác làm trong ngày.
Tất cả những trường hợp sửa chữa quá thời hạn, không có lý do chính đáng gây khó khăn cho việc điều độ HTĐ Quốc gia đều tính như thiết bị bị sự cố trong vận hành. Trường hợp này, đơn vị thực hiện công tác sửa chữa phải báo cáo nguyên nhân và tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm.
Điều 78. Thiết bị đang ở trạng thái dự phòng nhưng không huy động được khi cần, sẽ tính là thiết bị bị sự cố kể từ khi phát hiện hư hỏng.
Mục 9. Chế độ đưa thiết bị mới, công trình mới vào vận hành
Điều 79. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Ban quản lý dự án phải gửi về các cấp điều độ dự kiến kế hoạch đưa đồng bộ thiết bị, công trình mới thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ đó sẽ được đưa vào vận hành trong năm sau. Trên cơ sở kế hoạch đưa công trình mới thuộc quyền điều khiển vào vận hành hàng năm, các cấp điều độ tiến hành các công việc chuẩn bị cần thiết cho việc khởi động, vận hành thử và đưa vào vận hành chính thức.
Điều 80. Để đưa thiết bị mới, công trình mới vào vận hành, Ban quản lý dự án phải gửi về các cấp điều độ liên quan tài liệu kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của cấp điều độ đó (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh và bản sao tài liệu nguyên bản có xác nhận của Ban quản lý dự án). Nội dung các tài liệu gồm:
Sơ đồ nối dây nhất thứ phần điện, sơ đồ phần nhiệt và các sơ đồ có liên quan;
Thông số kỹ thuật của thiết bị chính
Sơ đồ nguyên lý của rơ le bảo vệ và tự động;
Tài liệu hướng dẫn vận hành và quản lý thiết bị của nhà chế tạo;
Tài liệu kỹ thuật liên quan đến rơ le bảo vệ và tự động, MBA, máy cắt...
Đối với các công trình như NMĐ, thời gian yêu cầu ít nhất là 02 tháng trước ngày đưa NMĐ vào vận hành thử.
7. Đối với các công trình như đường dây, trạm điện thời gian yêu cầu ít nhất là 01 tháng trước ngày đưa đường dây, trạm điện vào vận hành thử.
Điều 81. Chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu cần thiết theo quy định của Điều 80, các cấp điều độ phải có trách nhiệm chuyển cho đơn vị quản lý vận hành:
1. Sơ đồ đánh số thiết bị;
2. Quy trình điều độ HTĐ Quốc gia hiện hành;
3. Phiếu chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động;
4. Vị trí đầu phân áp và chế độ nối đất trung tính máy biến áp thuộc quyền điều khiển;
5. Quy trình thao tác và quy trình xử lý sự cố HTĐ Quốc gia;
6. Phương thức khởi động;
7. Các yêu cầu thiết lập hệ thống thông tin liên lạc với các cấp điều độ;
8. Danh sách các cán bộ liên quan và nhân viên vận hành kèm theo số điện thoại, số fax.
Điều 82. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đưa công trình mới vào vận hành, Ban quản lý dự án phải cung cấp cho đơn vị tiếp nhận quản lý vận hành, cấp điều độ có quyền điều khiển bản vẽ, tài liệu thiết kế được phê duyệt phần điện (nhất thứ và nhị thứ) và những thay đổi (nếu có) so với thiết kế ban đầu, sơ đồ thực tế khi đưa vào vận hành chính thức; Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu trực tiếp hoặc thông qua đơn vị quản lý vận hành đăng ký chính thức với các cấp điều độ lịch chạy thử và vận hành thiết bị theo quy định quyền điều khiển và kiểm tra, thông báo danh sách cán bộ Lãnh đạo và danh sách nhân viên vận hành kèm theo số điện thoại, số fax.
Điều 83. Đối với những công trình, thiết bị không thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của các cấp điều độ nhưng việc đưa các thiết bị đó vào chạy thử, vận hành có ảnh hưởng tới HTĐ Quốc gia hoặc có một số yêu cầu đối với HTĐ Quốc gia thì đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo cho cấp điều độ liên quan biết trước khi đưa vào vận hành ít nhất là 10 ngày để bố trí phương thức.
Điều 84. Việc thao tác đưa thiết bị mới vào chạy thử, vận hành chỉ được cấp điều độ có quyền điều khiển thực hiện khi Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu có thẩm quyền (hoặc đơn vị quản lý vận hành tiến hành các thủ tục đóng điện được Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu có thẩm quyền ủy quyền bằng văn bản) bảo đảm:
1. Đủ các thủ tục về pháp lý;
2. Đủ điều kiện đóng điện;
3. Chính thức đăng ký đưa thiết bị, công trình mới vào vận hành.
Điều 85. Thời gian đóng điện nghiệm thu, chạy thử thực hiện theo các quy định hiện hành.
Trong thời gian chạy thử thiết bị mới, công trình mới, Ban quản lý dự án và Ban chuẩn bị sản xuất phải cử nhân viên vận hành, cán bộ có thẩm quyền trực 24/24 giờ và thông báo danh sách cán bộ trực kèm theo số điện thoại, số fax để liên hệ với các cấp điều độ khi cần thiết.
Trong giai đoạn chạy thử và chạy nghiệm thu thiết bị, công trình mới, mọi yêu cầu thay đổi trình tự, thời gian thử nghiệm so với chương trình đã được phê duyệt, Ban quản lý dự án phải thông báo với cấp điều độ có quyền điều khiển, trình cấp có thẩm quyền của Tổng công ty Điện lực Việt Nam quyết định.
Nếu hết thời gian nghiệm thu mà thiết bị mới đưa vào vận hành chưa được bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành thì cấp điều độ có quyền điều khiển được phép tách thiết bị đó ra khỏi vận hành nếu xét thấy không đảm bảo an toàn cho HTĐ Quốc gia, giao lại Ban quản lý dự án.
Mục 10. Các phương tiện được sử dụng để chỉ huy Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
Điều 86. Các phương tiện được sử dụng để chỉ huy Điều độ HTĐ Quốc gia bao gồm:
Lệnh chỉ huy điều độ được truyền đi dưới các dạng chính sau:
Tín hiệu điều khiển;
Lời nói;
Văn bản.
2. Phương tiện sử dụng để chỉ huy Điều độ HTĐ Quốc gia:
Các hệ thống điều khiển, tự động điều khiển;
Điện thoại và các phương thức truyền lời nói khác;
Fax, các phương thức truyền tin qua mạng máy tính;
Các thiết bị tự ghi thông số chế độ HTĐ, ghi âm giọng nói...
3. Phương tiện sử dụng để chỉ huy Điều độ tối thiểu tại một cấp điều độ:
Điện thoại;
Fax.
Tuỳ theo yêu cầu công việc, phương tiện được trang bị, các cấp điều độ sẽ thực hiện truyền lệnh chỉ huy điều độ bằng một trong các dạng, các phương tiện được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Phần thứ hai. ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Chương V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 87. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ HTĐ Quốc gia của cấp điều độ HTĐ Quốc gia gồm:
Bộ phận trực ban chỉ huy Điều độ: các KSĐH HTĐ Quốc gia.
Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn.
Bộ phận phương thức vận hành dài hạn.
Bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động.
Bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính.
Điều 88. Bộ phận trực ban chỉ huy Điều độ: Các quy định cụ thể với KSĐH HTĐ Quốc gia được thể hiện trong Chương VI Phần II của Quy trình này
Điều 89. Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn có nhiệm vụ:
Dự báo phụ tải ngắn hạn gồm ngày, tuần, tháng.
Giải quyết đăng ký công tác, sửa chữa của các đơn vị quản lý vận hành. Viết các phiếu thao tác trên HTĐ 500kV.
Cân bằng năng lượng, bố trí phương thức huy động nguồn hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Phối hợp với cấp điều độ HTĐ miền, lập phương thức vận hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Tính toán chế độ vận hành HTĐ Quốc gia cho phương thức nói trên. Kiến nghị sơ đồ kết dây hợp lý ứng với từng thời kỳ ngắn hạn.
Lập phương thức vận hành HTĐ Quốc gia trong các dịp lễ, tết và những ngày có yêu cầu đặc biệt.
Cùng với các bộ phận liên quan, các CTĐL, các cấp điều độ lập các biểu cắt điện và biểu hạn chế công suất phụ tải khi có yêu cầu.
Phân tích và đánh giá việc thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị, tham gia với Lãnh đạo ĐĐQG báo cáo tình hình sản xuất cho Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Tổ chức và/hoặc tham gia đào tạo nhân viên vận hành toàn HTĐ Quốc gia.
Phối hợp với bộ phận phương thức dài hạn tính toán chế độ vận hành HTĐ Quốc gia phục vụ việc thao tác.
Tham gia lập kế hoạch sản xuất quí, năm của NMĐ và của toàn HTĐ Quốc gia; tham gia lập kế hoạch đại tu và sửa chữa thiết bị hàng năm của HTĐ Quốc gia.
Tham gia điều tra sự cố trong HTĐ Quốc gia, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố, xác định nguyên nhân sự cố và đề nghị các biện pháp phòng ngừa.
Tham gia biên soạn các quy trình, tài liệu, sổ tay cần thiết cho công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
Tham gia chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tổ chức các kỳ đo kiểm tra trong HTĐ Quốc gia để xác định toàn diện tình trạng vận hành của HTĐ Quốc gia.
Tham gia nghiên cứu các biện pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong vận hành HTĐ Quốc gia.
Tham gia tổng kết công tác vận hành HTĐ Quốc gia.
Tham gia tổ chức và tiến hành diễn tập xử lý sự cố trong HTĐ Quốc gia.
Điều 90. Bộ phận phương thức vận hành dài hạn có nhiệm vụ:
Dự báo phụ tải trung hạn, dài hạn. Lập cân bằng năng lượng cho các kế hoạch trên.
Lập phương thức vận hành cơ bản của HTĐ Quốc gia tương ứng với các thời kỳ trong năm.
Lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tính toán chế độ vận hành, tính toán ổn định động, ổn định tĩnh, tính toán ngắn mạch của HTĐ Quốc gia và các mục đích khác.
Tính toán chế độ vận hành HTĐ Quốc gia ứng với phương thức vận hành cơ bản của HTĐ Quốc gia.
Tính toán ổn định tĩnh và ổn định động của HTĐ Quốc gia tương ứng với từng phương thức vận hành, nghiên cứu và đề ra các biện pháp làm tăng tính ổn định của HTĐ Quốc gia.
Tính toán tổn thất điện năng cho lưới truyền tải của HTĐ Quốc gia. Đề nghị biện pháp và phương thức vận hành hợp lý nhằm giảm tổn thất điện năng truyền tải.
Tính toán lượng công suất sa thải khi tần số HTĐ Quốc gia giảm.
Chuẩn bị các công việc cần thiết đưa các thiết bị, công trình mới vào vận hành.
Phối hợp với cấp điều độ HTĐ miền tính toán xác định các điểm cho phép đóng khép vòng (có hoặc không cần kiểm tra đồng bộ) trong HTĐ miền.
Tính toán điều tiết các hồ chứa thủy điện.
Tính toán và quy định điện áp các điểm nút chính trong HTĐ Quốc gia.
Phối hợp với bộ phận phương thức ngắn hạn tính chế độ vận hành HTĐ Quốc gia phục vụ việc thao tác.
Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam về kế hoạch phát triển nguồn và lưới điện.
Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển HTĐ Quốc gia.
Tham gia điều tra sự cố trong HTĐ Quốc gia, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và thiết bị tự động hóa trong quá trình xảy ra sự cố, xác định nguyên nhân sự cố và đề nghị các biện pháp phòng ngừa.
Tổ chức và tham gia tiến hành diễn tập xử lý sự cố trong HTĐ Quốc gia.
Tham gia tổ chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tham gia các kỳ đo kiểm tra trong HTĐ Quốc gia để xác định toàn diện tình trạng vận hành của HTĐ Quốc gia.
Tham gia tổng kết công tác vận hành HTĐ Quốc gia.
Chủ trì (hoặc tham gia) biên soạn các quy trình, tài liệu, sổ tay cần thiết cho công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
Điều 91. Bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động có nhiệm vụ:
Tính toán trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho HTĐ 500kV, tính toán trị số chỉnh định cho các bộ tự động trong HTĐ Quốc gia. Cung cấp các phiếu chỉnh định trên HTĐ 500kV và một số bộ tự động chống sự cố trên HTĐ Quốc gia thuộc quyền điều khiển cho các đơn vị.
Cung cấp thông số tính toán ngắn mạch (công suất ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch..) tại các nút có điện áp ³ 220kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực tiểu. Cung cấp giới hạn chỉnh định và kiểm tra trị số tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ lưới điện 220kV và NMĐ của cấp điều độ HTĐ miền.
Chủ trì thu thập thông tin và tổ chức điều tra sự cố trong HTĐ Quốc gia, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố; đưa ra các biện pháp tăng tính chọn lọc, tăng sự làm việc chắc chắn và tin cậy của rơ le bảo vệ, thiết bị tự động trong HTĐ Quốc gia.
Soạn thảo các bản hướng dẫn sử dụng thiết bị tự động hóa cần thiết cho công tác điều độ HTĐ Quốc gia.
Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hóa hàng tháng, hàng quí, hàng năm trong HTĐ Quốc gia.
Tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện cho nhân viên tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động, nhân viên vận hành ở các đơn vị.
Điều 92. Bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính có nhiệm vụ:
Đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống SCADA/EMS, hệ thống máy tính chuyên dụng, mạng máy tính và hệ thống thông tin liên lạc theo phân cấp.
Cung cấp cho bộ phận điều độ băng ghi âm công nghiệp các cuộc đàm thoại điều độ để nghe lại khi có yêu cầu, tổ chức lưu trữ và bảo quản các băng ghi âm.
Quản lý vận hành toàn bộ các thiết bị thuộc hệ thống SCADA/EMS (bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU, thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị khác có liên quan).
Quản lý vận hành mạng máy tính của ĐĐQG.
Quản lý vận hành các thiết bị thông tin liên lạc, thống nhất với Phòng Điều độ về việc trang bị các thiết bị viễn thông cho công tác điều độ nhằm đảm bảo thông tin liên lạc tốt.
Theo dõi, báo cáo tình hình vận hành của hệ thống thông tin. Phối hợp với các bộ phận liên quan xử lý kịp thời các sự cố về thông tin.
Soạn thảo và ban hành quy trình, tài liệu hướng dẫn vận hành và sử dụng hệ thống SCADA/EMS, các thiết bị viễn thông và mạng máy tính chuyên dụng.
Phối hợp với Công ty Thông tin - Viễn thông Điện lực đưa các kênh viễn thông điều độ ra sửa chữa theo đăng ký đã được Lãnh đạo ĐĐQG phê duyệt.
Lập lịch bảo dưỡng định kỳ và đại tu các thiết bị điều khiển, mạng máy tính chuyên dụng, thống nhất với bộ phận Điều độ và trình Lãnh đạo ĐĐQG duyệt.
Lập kế hoạch phát triển và cải tạo các thiết bị điều khiển, mạng máy tính chuyên dụng trình Lãnh đạo ĐĐQG duyệt.
Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho nhân viên vận hành và quản lý hệ thống SCADA/EMS của các cấp điều độ.
Chương vi. Kỹ sư điều hành hệ thống điện Quốc gia
Mục 1. Quan hệ công tác của KSĐH HTĐ Quốc gia
Điều 93. Trong ca trực vận hành HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ Quốc gia là người chỉ huy điều độ cao nhất của toàn HTĐ Quốc gia. Nhân viên vận hành cấp dưới của KSĐH HTĐ Quốc gia được quy định tại Điều 7 của Quy trình này.
Điều 94. Trực ca vận hành HTĐ Quốc gia:
Trong mỗi ca trực vận hành của cấp điều độ HTĐ Quốc gia phải có ít nhất 02 KSĐH HTĐ Quốc gia, trong đó có 01 KSĐH HTĐ Quốc gia chính (theo quy định của Giám đốc ĐĐQG).
Các KSĐH HTĐ Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm như nhau. Trong mỗi ca trực vận hành, các KSĐH HTĐ Quốc gia phải bàn bạc, trao đổi và giám sát lẫn nhau. Trong trường hợp ý kiến của các KSĐH HTĐ Quốc gia không thống nhất thì KSĐH HTĐ Quốc gia chính ra quyết định, trường hợp này việc xác định trách nhiệm căn cứ vào ý kiến của từng KSĐH HTĐ Quốc gia.
Điều 95. Lãnh đạo của nhân viên vận hành cấp dưới không có quyền thay đổi lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ Quốc gia. Khi không đồng ý với lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ Quốc gia, họ có thể kiến nghị với chính người ra lệnh hoặc qua Giám đốc, Phó giám đốc ĐĐQG. Trong lúc chờ đợi trả lời nếu KSĐH HTĐ Quốc gia vẫn yêu cầu thực hiện không chậm trễ lệnh chỉ huy điều độ thì Lãnh đạo đơn vị không được ngăn cản nhân viên vận hành của mình thực hiện lệnh đó, trừ trường hợp đe dọa đến an toàn của người và thiết bị.
Điều 96. Nhân viên vận hành cấp dưới chỉ thực hiện những lệnh của Lãnh đạo đơn vị có liên quan đến công tác điều độ HTĐ Quốc gia khi được sự đồng ý của KSĐH HTĐ Quốc gia, trừ những trường hợp đã quy định trong quy trình xử lý sự cố và trong quy định phân cấp điều khiển.
Điều 97. Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia chịu sự Lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐQG. Chỉ có Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐQG mới có quyền hủy bỏ lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ Quốc gia.
Điều 98. Khi có đầy đủ lý do cho thấy KSĐH HTĐ Quốc gia không đủ tư cách và khả năng làm việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐQG có quyền đình chỉ tạm thời quyền trực ban và chỉ định KSĐH HTĐ Quốc gia khác thay thế hoặc tự mình đảm nhiệm việc chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia trong ca.
Điều 99. Các lệnh chỉ huy điều độ của Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐQG tới nhân viên vận hành cấp dưới đều thông qua KSĐH HTĐ Quốc gia.
Các lệnh của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam liên quan đến công tác điều độ được chuyển tới KSĐH HTĐ Quốc gia qua Giám đốc, Phó giám đốc ĐĐQG. Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam có quyền ra lệnh trực tiếp tới KSĐH HTĐ Quốc gia trong những trường hợp đặc biệt. Ngay sau khi thực hiện lệnh của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam, KSĐH HTĐ Quốc gia phải báo cáo cho Trưởng phòng Điều độ, Phó giám đốc, Giám đốc ĐĐQG.
Mục 2. Nhiệm vụ của KSĐH HTĐ Quốc gia
Điều 100. Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia có nhiệm vụ:
Chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia (thông qua nhân viên vận hành cấp dưới) nhằm mục đích bảo đảm vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng và kinh tế trong điều kiện vận hành thực tế của HTĐ Quốc gia;
Thực hiện phương thức đã được duyệt. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong HTĐ Quốc gia thực hiện đúng phương thức đã được duyệt;
Điều chỉnh tần số HTĐ Quốc gia và điện áp ở những nút qui định của HTĐ Quốc gia trong phạm vi cho phép;
Kiểm tra việc cung cấp nhiên liệu (than, dầu, khí) cho nhà máy nhiệt điện, tình hình thủy văn của nhà máy thủy điện thuộc quyền điều khiển. Khi phát hiện có NMĐ không được cung cấp đủ nhiên liệu, mức nước hồ chứa không đảm bảo để vận hành theo kế hoạch thì phải báo cáo ngay Trưởng phòng Điều độ, Lãnh đạo ĐĐQG biết để thay đổi phương thức;
Chỉ huy xử lý sự cố và hiện tượng bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của HTĐ Quốc gia, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng cung cấp điện. Khi xảy ra sự cố lớn phải kịp thời báo cáo cho Trưởng phòng Điều độ, Lãnh đạo ĐĐQG và làm báo cáo sự cố theo mẫu quy định;
Báo cáo đầy đủ, chính xác những vấn đề liên quan đến vận hành HTĐ Quốc gia cho Lãnh đạo ĐĐQG và cho Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam khi được yêu cầu;
Không được thông báo, báo cáo tình hình vận hành HTĐ Quốc gia cho những người không có nhiệm vụ nếu không được phép của Giám đốc, Phó giám đốc ĐĐQG;
Nhận, chuyển và xử lý kịp thời các thông tin liên quan trực tiếp đến công tác điều độ HTĐ Quốc gia;
Yêu cầu nhân viên vận hành cấp dưới nghiêm chỉnh thực hiện các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Ghi chép đầy đủ các nội dung công việc vào sổ nhật ký vận hành. Lấy đầy đủ, chính xác các thông số và làm các báo cáo cần thiết. Phải ghi âm tất cả những lệnh chỉ huy điều độ đã nhận và phát đi cũng như những điều trao đổi liên quan đến điều độ HTĐ Quốc gia với nhân viên vận hành cấp dưới;
Báo cáo, xin ý kiến Trưởng phòng Điều độ, Lãnh đạo ĐĐQG những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết;
Kiến nghị với Lãnh đạo ĐĐQG thay đổi những điều đã dự kiến trong phương thức vận hành ngày nếu HTĐ Quốc gia có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức này chưa hợp lý. Trong trường hợp không được Lãnh đạo ĐĐQG chấp nhận thì vẫn phải thực hiện đúng những điều đã ghi trong phương thức vận hành ngày và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả;
Tham gia phân tích sự cố lớn trong HTĐ Quốc gia và đề nghị các biện pháp phòng ngừa;
Tham gia đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện các nhân viên vận hành theo sự phân công của Phòng Điều độ.
Mục 3. Quyền hạn của KSĐH HTĐ Quốc gia
Điều 101. KSĐH HTĐ Quốc gia có quyền:
Độc lập tiến hành thao tác trên thiết bị thuộc quyền điều khiển;
Ra lệnh chỉ huy điều độ và kiểm tra việc thực hiện lệnh của nhân viên vận hành cấp dưới;
Đưa thiết bị ra sửa chữa ngoài kế hoạch trong phạm vi ca trực của mình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn cung cấp điện và an toàn của HTĐ Quốc gia;
Thay đổi biểu đồ phát công suất của NMĐ và biểu đồ nhận công suất của HTĐ miền trong phạm vi ca trực của mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thay đổi đó;
Kiến nghị thay đổi nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này khi có đầy đủ lý do cho thấy họ không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành. Trong trường hợp đó, Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này phải nhanh chóng cử người khác hoặc tự mình đảm nhiệm chức danh đó. Nhân viên vận hành chỉ được phép rời vị trí công tác khi đã bàn giao đầy đủ tình hình với người thay thế.
Mục 4. Trách nhiệm của KSĐH HTĐ Quốc gia
Điều 102. Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
Ra lệnh chỉ huy điều độ không đúng và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự cố;
Gây ra sự cố chủ quan trong ca trực của mình;
Vi phạm những quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Xử lý sự cố sai quy trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
Chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng dẫn đến hậu quả:
a) Tăng suất tiêu hao nhiên liệu, thiết bị làm việc ở chế độ vận hành không kinh tế hoặc tăng tổn thất trong HTĐ Quốc gia.
b) Vượt quá giới hạn cho phép các thông số kỹ thuật của các thiết bị.
c) Duy trì sơ đồ tạm thời không hợp lý (không đáp ứng được yêu cầu về hoạt động của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động cũng như sự vận hành ổn định của HTĐ Quốc gia).
Ra lệnh chỉ huy thao tác sai dẫn đến khả năng xảy ra sự cố;
Không thực hiện đầy đủ phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý do chính đáng và chưa được Lãnh đạo ĐĐQG chấp nhận;
Để mất mát, làm hư hỏng các trang thiết bị trong phòng trực ban.
Mục 5. Đào tạo, kiểm tra và bổ nhiệm KSĐH HTĐ Quốc gia
Điều 103. Người được đào tạo để trở thành KSĐH HTĐ Quốc gia phải có đủ các điều kiện sau:
Tốt nghiệp đại học với văn bằng kỹ sư HTĐ (hoặc tương đương);
Có lý lịch rõ ràng, không đang ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án hình sự;
Tuổi đời không quá 30 tuổi (trường hợp đã trải qua công tác vận hành NMĐ và lưới điện thì có thể ngoài 30 tuổi), có sức khỏe tốt và không mắc các bệnh truyền nhiễm;
Có trình độ B tiếng Anh trở lên.
Điều 104. Những kiến thức cần bồi dưỡng cho người được đào tạo để trở thành KSĐH HTĐ Quốc gia:
Sơ đồ kết dây của HTĐ Quốc gia nói chung và từng phần tử nằm dưới quyền điều khiển và quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
Đặc tính kỹ thuật, thông số, nguyên tắc vận hành của toàn bộ thiết bị điện, thiết bị thủy lực, thiết bị cơ nhiệt chủ yếu của NMĐ, trạm biến áp và đường dây thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
Sơ đồ nguyên lý rơ le bảo vệ và tự động của thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
Hệ thống SCADA/EMS và thông tin điều độ;
Thực tập về công tác chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia tại ĐĐQG, thực tập công tác vận hành tại đơn vị trong HTĐ Quốc gia theo đề cương đã duyệt;
Sử dụng máy vi tính trong công tác điều độ HTĐ Quốc gia;
Các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố HTĐ Quốc gia.
Điều 105. Thời gian đào tạo theo quy định chung ít nhất là 18 tháng. Trường hợp đặc biệt (người được đào tạo đã trải qua công tác vận hành NMĐ và lưới điện) có thể rút ngắn hơn nhưng không dưới 12 tháng.
Điều 106. Sau thời gian được đào tạo, người được đào tạo để trở thành KSĐH HTĐ Quốc gia phải qua sát hạch kiểm tra với nội dung được Tổng công ty Điện lực Việt Nam duyệt.
Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm:
Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam: Chủ tịch.
Giám đốc hoặc Phó giám đốc ĐĐQG: Phó Chủ tịch.
Đại diện các Ban liên quan: Ban Tổ chức Cán bộ Đào tạo, Ban Kỹ thuật Nguồn điện, Ban Kỹ thuật Lưới điện, Ban Kỹ thuật An toàn của Tổng công ty Điện lực Việt Nam: thành viên.
Trưởng phòng Điều độ và một số chuyên gia có kinh nghiệm của ĐĐQG trong lĩnh vực vận hành HTĐ: thành viên.
Điều 107. Quyết định bổ nhiệm KSĐH HTĐ Quốc gia do Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam ký và được thông báo tới tất cả các cấp điều độ, các đơn vị quản lý vận hành vận hành trong HTĐ Quốc gia.
Điều 108. Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia sau khi chuyển đi làm nhiệm vụ khác với bất kỳ lý do nào, khi trở lại cương vị KSĐH HTĐ Quốc gia trực ban, đều phải trải qua một thời gian học tập quy trình, tìm hiểu tình hình vận hành HTĐ Quốc gia. Thời gian học tập được quy định như sau:
Thời gian học tập là 07 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia từ 03 tháng đến 05 tháng.
Thời gian học tập là 15 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia trên 05 tháng đến 12 tháng.
Thời gian học tập tối thiểu là 01 tháng, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia trên 12 tháng. Trường hợp này phải qua kiểm tra sát hạch để xác định lại trình độ. Thành phần của Hội đồng kiểm tra do Giám đốc ĐĐQG triệu tập và chủ trì.
Phần thứ ba. ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN MIỀN
Chương VII. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN MIỀN
Điều 109. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ HTĐ miền của cấp điều độ HTĐ miền gồm:
Bộ phận trực ban chỉ huy điều độ: các KSĐH HTĐ miền.
Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn.
Bộ phận phương thức vận hành dài hạn.
Bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động.
Bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính.
Điều 110. Bộ phận trực ban chỉ huy Điều độ: Các quy định cụ thể với KSĐH HTĐ miền được thể hiện trong Chương VIII Phần III của Quy trình này
Điều 111. Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn có nhiệm vụ:
Dự báo phụ tải HTĐ miền ngắn hạn.
Lập phương thức vận hành hàng ngày xuất phát từ phương thức dài đã lập.
Đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường dây, thiết bị thuộc quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ Quốc gia;
Giải quyết đăng ký tách kiểm tra, sửa chữa và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển. Viết các phiếu thao tác phục vụ cho phương thức trên.
Lập phương thức vận hành trong các dịp lễ, tết và những ngày có yêu cầu đặc biệt.
Cùng với các bộ phận liên quan trong ĐĐM phối hợp với CTĐL, cấp điều độ lưới điện phân phối lập biểu cắt tải và biểu hạn chế công suất phụ tải khi có yêu cầu.
Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị trong HTĐ miền, báo cáo Lãnh đạo ĐĐM và ĐĐQG.
Tổ chức và/hoặc tham gia đào tạo nhân viên vận hành toàn HTĐ miền.
Tham gia điều tra sự cố trong HTĐ miền, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và thiết bị tự động hóa trong quá trình xảy ra sự cố và đề nghị các biện pháp phòng ngừa.
Tham gia tổ chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tham gia các kỳ đo kiểm tra trong HTĐ miền để xác định toàn diện tình trạng vận hành của HTĐ miền.
Tham gia tính toán và xác định chế độ vận hành không toàn pha, xác định các điểm cho phép đóng khép vòng trong HTĐ miền.
Tham gia nghiên cứu các biện pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong vận hành HTĐ miền.
Biên soạn quy trình và tài liệu tham khảo, sổ tay số liệu cần thiết cho công tác điều độ HTĐ miền.
Tham gia tổ chức và tiến hành diễn tập xử lý sự cố trong HTĐ miền.
Điều 112. Bộ phận phương thức vận hành dài hạn có nhiệm vụ:
Phối hợp với cấp điều độ HTĐ Quốc gia lập phương thức vận hành cơ bản của HTĐ miền tương ứng với mùa trong năm.
Lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tính toán chế độ vận hành, tính toán ổn định tĩnh, ổn định động, tính toán ngắn mạch của HTĐ miền và các mục đích khác.
Tiến hành tính toán chế độ vận hành HTĐ miền tương ứng với từng phương thức trên hoặc khi đưa thiết bị, công trình mới vào vận hành.
Lập và tính toán biểu đồ điện áp trong HTĐ miền.
Tính toán chế độ vận hành HTĐ miền phục vụ việc thao tác.
Tổ chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tham gia các kỳ đo kiểm tra trong miền để xác định toàn diện tình trạng vận hành của HTĐ miền.
Tổ chức hoặc tham gia đào tạo nhân viên vận hành toàn HTĐ miền.
Tính toán, theo dõi và đánh giá tổn thất điện năng truyền tải của HTĐ miền. Đề nghị các biện pháp và các phương thức vận hành hợp lý nhằm giảm tổn thất điện năng truyền tải trong HTĐ miền.
Tính toán, phân tích đánh giá ổn định tĩnh và ổn định động trong HTĐ miền. Nghiên cứu, đề ra các biện pháp làm tăng tính ổn định của HTĐ miền.
Phối hợp với bộ phận phương thức ngắn hạn tính toán và xác định chế độ vận hành không toàn pha, xác định các điểm cho phép đóng khép vòng trong HTĐ miền.
Nghiên cứu các biện pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong vận hành HTĐ miền.
Biên soạn quy trình và tài liệu tham khảo, sổ tay số liệu cần thiết cho công tác điều độ HTĐ miền.
Tham gia phân tích sự cố lớn trong HTĐ miền, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố và đề nghị các biện pháp phòng ngừa.
Tổng kết công tác vận hành HTĐ miền hàng tháng, quí, năm.
Chuẩn bị các công việc cần thiết đưa các thiết bị mới, công trình mới vào vận hành.
Tổ chức và tham gia tiến hành diễn tập xử lý sự cố trong HTĐ miền.
Điều 113. Bộ phận rơ le bảo vệ và tự động có nhiệm vụ:
Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho HTĐ miền (bao gồm cả MBA của NMĐ). Cung cấp các phiếu chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho các thiết bị trên lưới truyền tải thuộc quyền điều khiển.
Kiểm tra và ra phiếu chỉnh định hệ thống thiết bị sa thải phụ tải theo tần số của HTĐ miền theo các mức tần số của cấp điều độ HTĐ Quốc gia cung cấp.
Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho thiết bị mới, công trình mới thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền để chuẩn bị đưa vào vận hành.
Kiểm tra trị số tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trong lưới điện phân phối.
Chủ trì thu thập thông tin và tổ chức điều tra sự cố trong HTĐ miền, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố, đưa ra các biện pháp tăng tính chọn lọc, tăng sự làm việc chắc chắn và tin cậy của rơ le bảo vệ và tự động trong HTĐ miền.
Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hàng tháng, hàng quí, hàng năm trong HTĐ miền.
Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị tự động hóa cần thiết cho công tác điều độ HTĐ miền.
Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho nhân viên tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động, nhân viên vận hành ở các đơn vị trong HTĐ miền.
Điều 114. Bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính có nhiệm vụ:
Đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống SCADA/EMS, hệ thống máy tính chuyên dụng, mạng máy tính và hệ thống thông tin liên lạc theo phân cấp.
Cung cấp cho bộ phận điều độ băng ghi âm công nghiệp các cuộc đàm thoại điều độ để nghe lại khi có yêu cầu, tổ chức lưu trữ và bảo quản các băng ghi âm.
Quản lý vận hành toàn bộ các thiết bị thuộc hệ thống thông tin và SCADA/EMS phục vụ công tác điều độ, vận hành HTĐ miền (bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU, thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị phục vụ có liên quan).
Quản lý mạng máy tính của ĐĐM.
Thống nhất với bộ phận điều độ về việc trang bị viễn thông cho công tác điều độ HTĐ nhằm đảm bảo thông tin liên lạc.
Soạn thảo và ban hành quy trình, tài liệu hướng dẫn vận hành và sử dụng các thiết bị viễn thông, SCADA/EMS và mạng máy tính chuyên dụng.
Lập lịch bảo dưỡng định kỳ và đại tu thiết bị thuộc hệ thống thông tin, hệ thống SCADA/EMS và mạng máy tính chuyên dụng, thống nhất với bộ phận điều độ và trình Lãnh đạo ĐĐQG và ĐĐM duyệt.
Lập kế hoạch phát triển và cải tạo hệ thống thông tin, SCADA/EMS và mạng máy tính chuyên dụng.
Nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm ứng dụng kỹ thuật mới hoặc cải tiến hợp lý hoá các kênh và phương tiện viễn thông và máy tính trong HTĐ miền.
Chương VIII. KỸ SƯ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN MIỀN
Mục 1. Quan hệ công tác của KSĐH HTĐ miền
Điều 115. Kỹ sư điều hành HTĐ miền là người trực tiếp chỉ huy điều độ HTĐ miền. Kỹ sư điều hành HTĐ miền chịu sự chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ Quốc gia. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của KSĐH HTĐ miền được quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
Điều 116. Trực ca vận hành HTĐ miền:
1. Trong mỗi ca trực vận hành của cấp điều độ HTĐ miền phải có ít nhất 02 KSĐH HTĐ miền, trong đó có 01 KSĐH HTĐ miền chính (theo quy định của Giám đốc ĐĐM).
2. Các KSĐH HTĐ miền có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm như nhau. Trong mỗi ca trực vận hành, các KSĐH HTĐ miền phải bàn bạc, trao đổi và giám sát lẫn nhau. Trong trường hợp ý kiến của các KSĐH HTĐ miền không thống nhất thì KSĐH HTĐ miền chính ra quyết định, trường hợp này việc xác định trách nhiệm căn cứ vào ý kiến của từng KSĐH HTĐ miền.
Điều 117. Lãnh đạo của nhân viên vận hành cấp dưới không có quyền thay đổi lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ miền. Khi không đồng ý với lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ miền, họ có thể kiến nghị với chính người ra lệnh hoặc qua Lãnh đạo ĐĐM. Trong lúc chờ đợi trả lời nếu KSĐH HTĐ miền vẫn yêu cầu thực hiện không chậm trễ lệnh chỉ huy điều độ thì Lãnh đạo đơn vị không được ngăn cản nhân viên vận hành của mình thực hiện lệnh đó, trừ trường hợp đe dọa đến an toàn của người và thiết bị.
Điều 118. Nhân viên vận hành cấp dưới chỉ thực hiện lệnh của Lãnh đạo đơn vị có liên quan đến công tác điều độ HTĐ miền khi được sự đồng ý của KSĐH HTĐ miền, trừ những trường hợp đã quy định trong quy trình xử lý sự cố và trong quy định phân cấp điều khiển.
Điều 119. Kỹ sư điều hành HTĐ miền chịu sự Lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐM. Chỉ có Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐM mới có quyền hủy bỏ lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ miền.
Điều 120. Khi có đầy đủ lý do cho thấy KSĐH HTĐ miền không đủ tư cách và khả năng làm việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của ĐĐM có quyền đình chỉ tạm thời quyền trực ban và chỉ định KSĐH HTĐ miền khác thay thế hoặc tự mình đảm nhiệm việc chỉ huy điều độ HTĐ miền.
Điều 121. Các lệnh chỉ huy điều độ của Giám đốc, Phó giám đốc ĐĐM tới nhân viên vận hành cấp dưới đều thông qua KSĐH HTĐ miền.
Sau khi thực hiện các lệnh trực tiếp của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Lãnh đạo ĐĐQG liên quan đến công tác điều độ được chuyển tới KSĐH HTĐ miền thông qua KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền phải báo cáo kịp thời cho Trưởng phòng Điều độ, Giám đốc, Phó giám đốc ĐĐM.
Mục 2. Nhiệm vụ của KSĐH HTĐ miền
Điều 122. Kỹ sư điều hành HTĐ miền có nhiệm vụ:
Chấp hành sự chỉ huy điều độ HTĐ của KSĐH HTĐ Quốc gia;
Chỉ huy điều độ HTĐ miền (thông qua nhân viên vận hành cấp dưới) nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng và kinh tế trong điều kiện vận hành thực tế của HTĐ miền;
Thực hiện phương thức đã được duyệt. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tham gia công tác vận hành trong HTĐ miền thực hiện đúng theo phương thức đã được duyệt, phối hợp với các cấp điều độ lưới điện phân phối, CTĐL điều chỉnh phân bổ phụ tải cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị;
Kiểm tra việc cung cấp nhiên liệu (than, dầu, khí) cho nhà máy nhiệt điện, tình hình thủy văn của nhà máy thủy điện thuộc quyền điều khiển. Khi phát hiện có NMĐ không được cung cấp đủ nhiên liệu, mức nước hồ chứa không đảm bảo để vận hành theo kế hoạch thì phải báo cáo ngay KSĐH HTĐ Quốc gia biết để thay đổi phương thức;
Theo dõi, chỉ huy việc vận hành nguồn điện, nguồn công suất phản kháng thuộc quyền điều khiển trong HTĐ miền;
Điều chỉnh điện áp ở những nút quy định của HTĐ miền trong phạm vi cho phép;
Chỉ huy xử lý sự cố và hiện tượng bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của HTĐ miền, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng cung cấp điện cho khách hàng. Trong các trường hợp xử lý sự cố và hiện tượng bất thường có gây gián đoạn cung cấp điện thì sau khi xử lý xong, KSĐH HTĐ miền cần thông báo nguyên nhân gây gián đoạn cung cấp điện cho ĐĐV lưới điện phân phối để kịp thời giải thích với các hộ dùng điện.
Khi xảy ra sự cố lớn trong HTĐ miền phải kịp thời báo cáo cho KSĐH HTĐ Quốc gia, Lãnh đạo ĐĐM và làm báo cáo sự cố theo quy định;
Báo cáo đầy đủ, chính xác những vấn đề liên quan đến công tác vận hành HTĐ miền cho Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam, ĐĐQG khi được yêu cầu. Không được thông báo, báo cáo tình hình vận hành HTĐ miền cho những người không có nhiệm vụ nếu không được phép của Lãnh đạo ĐĐM.
Nhận, chuyển và xử lý kịp thời các thông tin liên quan trực tiếp đến công tác điều độ HTĐ miền;
Yêu cầu nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp nghiêm chỉnh thực hiện các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Ghi chép đầy đủ các nội dung công việc vào sổ nhật ký vận hành. Lấy đầy đủ, chính xác các thông số và làm các báo cáo cần thiết. Phải ghi âm tất cả những lệnh đã nhận và phát đi cũng như những điều trao đổi liên quan đến điều độ HTĐ miền với nhân viên vận hành cấp dưới;
Chỉ huy điều chỉnh tần số, điện áp HTĐ miền (hoặc một phần HTĐ miền) trong trường hợp HTĐ miền (hoặc một phần HTĐ miền) tách khỏi HTĐ Quốc gia hoặc được sự uỷ quyền của KSĐH HTĐ Quốc gia;
Trong trường hợp sự cố, KSĐH HTĐ miền được quyền điều khiển công suất phát các NMĐ trong miền không thuộc quyền điều khiển để khắc phục sự cố, sau đó phải báo ngay cấp điều độ có quyền điều khiển;
Báo cáo, xin ý kiến Trưởng phòng Điều độ, Lãnh đạo ĐĐM và KSĐH HTĐ Quốc gia những vấn đề không thuộc thẩm quyền hoặc không đủ khả năng giải quyết;
Kiến nghị với Lãnh đạo ĐĐM, KSĐH HTĐ Quốc gia thay đổi những điều đã dự kiến trong phương thức vận hành ngày nếu HTĐ miền có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức này chưa hợp lý. Trong trường hợp không được Lãnh đạo ĐĐM, KSĐH HTĐ Quốc gia chấp nhận thì vẫn phải thực hiện đúng những điều đã ghi trong phương thức vận hành ngày và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả;
Tham gia phân tích sự cố lớn trong HTĐ miền và đề nghị các biện pháp phòng ngừa;
Tham gia đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện các nhân viên vận hành theo sự phân công của Phòng Điều độ.
Mục 3. Quyền hạn của KSĐH HTĐ miền
Điều 123. KSĐH HTĐ miền có quyền:
Độc lập tiến hành thao tác trên thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền, thay đổi sơ đồ nối dây theo những đăng ký đã được duyệt, thay đổi sơ đồ kết dây phù hợp với tình hình thực tế;
Ra lệnh chỉ huy điều độ cho nhân viên vận hành cấp dưới và kiểm tra việc thực hiện lệnh đó;
Đưa thiết bị ra sửa chữa ngoài kế hoạch trong phạm vi ca trực của mình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn cung cấp điện cho các hộ dùng điện và an toàn của HTĐ miền;
Thay đổi biểu đồ phụ tải của các đơn vị đã được duyệt, đề nghị với KSĐH HTĐ Quốc gia để thay đổi biểu đồ phát công suất của NMĐ trong HTĐ miền phù hợp với tình hình thực tế vận hành trong phạm vi ca của mình;
Kiến nghị thay đổi nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này khi có đầy đủ lý do cho thấy họ không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động. Trong trường hợp đó Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này phải nhanh chóng cử người khác hoặc tự mình đảm nhiệm chức danh đó, nhân viên vận hành chỉ được phép rời vị trí công tác khi đã bàn giao đầy đủ tình hình với người thay thế.
Mục 4. Trách nhiệm của KSĐH HTĐ miền
Điều 124. Kỹ sư điều hành HTĐ miền chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
Ra lệnh chỉ huy điều độ không đúng và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự cố;
Gây ra sự cố chủ quan trong ca trực của mình;
Vi phạm những quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Xử lý sự cố sai quy trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
Chỉ huy điều độ HTĐ miền sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng dẫn đến hậu quả:
a) Tăng tổn thất trong HTĐ miền.
b) Vượt quá giới hạn cho phép đối với các thông số vận hành của các thiết bị.
c) Duy trì sơ đồ tạm thời không hợp lý (không đáp ứng được yêu cầu về hoạt động của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động cũng như sự vận hành ổn định của HTĐ).
Ra lệnh chỉ huy thao tác sai dẫn đến khả năng xẩy ra sự cố;
Không thực hiện đầy đủ phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý do chính đáng và chưa được Lãnh đạo đơn vị chấp nhận;
Để mất mát, làm hư hỏng các trang thiết bị trong phòng trực ban.
Mục 5. Đào tạo, kiểm tra và công nhận KSĐH HTĐ miền
Điều 125. Người được đào tạo để trở thành KSĐH HTĐ miền phải có đủ các điều kiện:
Tốt nghiệp đại học với văn bằng kỹ sư HTĐ (hoặc tương đương);
Có lý lịch rõ ràng, không đang ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án hình sự;
Tuổi đời không quá 30 tuổi (trường hợp đã trải qua công tác vận hành NMĐ và lưới điện thì có thể ngoài 30 tuổi), có sức khỏe tốt và không mắc các bệnh truyền nhiễm;
Có trình độ B tiếng Anh trở lên.
Điều 126. Những kiến thức cần phải bồi dưỡng cho người được đào tạo để trở thành KSĐH HTĐ miền:
Sơ đồ kết dây của HTĐ miền nói chung và từng phần tử nằm dưới quyền điều khiển và quyền kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền;
Đặc tính kỹ thuật, thông số, nguyên tắc vận hành của toàn bộ thiết bị điện, thiết bị thủy lực, thiết bị cơ nhiệt chủ yếu của NMĐ, trạm biến áp và đường dây trong HTĐ miền thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền;
Sơ đồ nguyên lý rơ le bảo vệ và tự động của các thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ HTĐ miền;
Đặc điểm, yêu cầu cung cấp điện của các phụ tải ưu tiên và phụ tải lớn trong HTĐ miền;
Hệ thống SCADA/EMS và thông tin điều độ;
Thực tập về công tác chỉ huy điều độ HTĐ tại ĐĐM, thực tập công tác vận hành tại các đơn vị trong HTĐ miền theo đề cương đã duyệt;
Sử dụng máy vi tính trong công tác điều độ HTĐ miền;
Các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố HTĐ miền.
Điều 127. Thời gian đào tạo theo quy định chung ít nhất là 18 tháng. Trường hợp đặc biệt (người đã trải qua công tác vận hành NMĐ và lưới điện) có thể rút ngắn hơn nhưng không dưới 06 tháng.
Điều 128. Sau thời gian được đào tạo, KSĐH HTĐ miền phải qua sát hạch kiểm tra với nội dung được Giám đốc ĐĐQG phê duyệt.
Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm:
Giám đốc ĐĐM (hoặc Phó giám đốc ĐĐM): Chủ tịch;
Đại diện của cấp điều độ HTĐ Quốc gia : Phó chủ tịch;
Đại diện các Phòng, Ban có liên quan đến công tác điều độ: thành viên;
Trưởng phòng Điều độ và một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực vận hành HTĐ miền: thành viên.
Điều 129. Quyết định bổ nhiệm KSĐH HTĐ miền do Giám đốc ĐĐQG ký và được thông báo tới tất cả các cấp điều độ, các đơn vị quản lý vận hành trong HTĐ miền.
Điều 130. Kỹ sư điều hành HTĐ miền sau khi chuyển đi làm nhiệm vụ khác với bất kỳ lý do nào, khi trở lại cương vị KSĐH HTĐ miền, đều phải trải qua một thời gian học tập quy trình, tìm hiểu tình hình vận hành HTĐ miền. Thời gian học tập được quy định như sau:
Thời gian học tập là 07 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ miền từ 03 tháng đến 05 tháng.
Thời gian học tập là 15 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ miền trên 05 tháng đến 12 tháng.
Thời gian học tập từ 01 đến 03 tháng, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ HTĐ miền trên 12 tháng. Trường hợp này phải qua kiểm tra sát hạch để xác định lại trình độ. Thành phần của Hội đồng kiểm tra do Giám đốc ĐĐM triệu tập và chủ trì.
Phần thứ tư. ĐIỀU ĐỘ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
Chương IX. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
Điều 131. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác chỉ huy điều độ lưới điện phân phối của cấp điều độ lưới điện phân phối gồm:
Bộ phận trực ban chỉ huy điều độ: các ĐĐV lưới điện phân phối.
Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn.
Bộ phận phương thức vận hành dài hạn.
Bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động.
Bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính.
Biên chế, cơ cấu tổ chức của cấp điều độ lưới điện phân phối do Lãnh đạo các CTĐL và Điện lực tỉnh, thành phố phụ trách quy định phù hợp với yêu cầu vận hành thực tế và các quy định hiện hành.
Điều 132. Bộ phận trực ban chỉ huy Điều độ: Các quy định cụ thể với ĐĐV lưới điện phân phối được thể hiện tại Chương X Phần thứ tư của Quy trình này.
Điều 133. Bộ phận phương thức vận hành ngắn hạn có nhiệm vụ:
Lập phương thức vận hành ngày;
Lập biểu cắt điện và biểu hạn chế phụ tải, danh sách phụ tải cần đặc biệt ưu tiên, danh sách các điểm đặt thiết bị tự động sa thải phụ tải theo tần số, tự động đóng lại phụ tải khi tần số cho phép;
Đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ HTĐ miền;
Giải quyết các đăng ký đưa ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển;
Tham gia điều tra, phân tích sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tham gia tổ chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tham gia các kỳ đo kiểm tra trong lưới điện phân phối khu vực để xác định toàn diện tình trạng vận hành của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tham gia nghiên cứu các biện pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 134. Bộ phận phương thức vận hành dài hạn có nhiệm vụ:
Dự báo phụ tải lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Lập phương thức vận hành cơ bản của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tham gia lập kế hoạch sản xuất quí, năm của đơn vị cấp dưới, nắm vững kế hoạch đại tu và sửa chữa thiết bị điện có liên quan hàng quí, hàng năm của trạm biến áp và đường dây thuộc quyền điều khiển;
Lập phương thức nối dây tương ứng với kế hoạch sửa chữa thiết bị chính trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tổ chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu và tham gia các kỳ đo kiểm tra trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để xác định toàn diện tình trạng vận hành của lưới điện phân phối;
Tính toán và xác định các điểm cho phép đóng khép vòng trên lưới điện thuộc quyền điều khiển và các cầu dao cho phép đóng cắt không tải hoặc có tải các thiết bị điện;
Làm đầu mối phối hợp các bộ phận liên quan tính toán tổn thất điện năng và đề ra các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Nghiên cứu các biện pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Biên soạn qui trình và tài liệu tham khảo, sổ tay số liệu cần thiết cho công tác điều độ lưới điện phân phối;
Chủ trì tổ chức điều tra và phân tích các sự cố trong lưới điện phân phối và đề ra các biện pháp phòng ngừa;
Tổng kết công tác vận hành lưới điện phân phối hàng tháng, quí, năm;
Chuẩn bị các công việc cần thiết đưa các thiết bị mới, công trình mới vào vận hành.
Điều 135. Bộ phận rơ le bảo vệ và tự động có nhiệm vụ:
Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển. Cung cấp các phiếu chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho các đơn vị quản lý vận hành lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho thiết bị mới, công trình mới thuộc quyền điều khiển của điều độ lưới điện phân phối để chuẩn bị đưa vào vận hành;
Tham gia điều tra sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố. Xác định nguyên nhân sự cố và tìm các biện pháp khắc phục;
Soạn thảo các bản hướng dẫn sử dụng thiết bị tự động hóa cần thiết cho công tác vận hành lưới điện phân phối;
Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hàng tháng, hàng quí, hàng năm trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 136. Bộ phận quản lý vận hành thiết bị thông tin và máy tính có nhiệm vụ:
Quản lý vận hành toàn bộ thiết bị thuộc hệ thống thông tin, SCADA/DMS (bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU, thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị phục vụ có liên quan);
Quản lý mạng máy tính đặt tại lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Thống nhất với bộ phận điều độ về việc trang bị viễn thông cho công tác điều độ nhằm đảm bảo thông tin liên lạc;
Soạn thảo và ban hành quy trình, tài liệu hướng dẫn vận hành và sử dụng các thiết bị viễn thông và máy tính chuyên dụng;
Phối hợp với đơn vị quản lý thông tin đưa các kênh viễn thông điều độ ra sửa chữa theo đăng ký đã được duyệt;
Lập lịch bảo dưỡng định kỳ và đại tu các thiết bị thông tin, mạng máy tính chuyên dụng, thống nhất với bộ phận điều độ và trình Lãnh đạo CTĐL, các Điện lực duyệt;
Nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm ứng dụng kỹ thuật mới hoặc cải tiến hợp lý hoá các kênh và phương tiện viễn thông phục vụ công tác điều độ lưới điện phân phối.
Chương X. ĐIỀU ĐỘ VIÊN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
Mục 1. Quan hệ công tác của ĐĐV viên lưới điện phân phối
Điều 137. Điều độ viên lưới điện phân phối là người trực tiếp chỉ huy điều độ lưới điện phân phối. ĐĐV lưới điện phân phối chịu sự chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ miền tương ứng. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của ĐĐV lưới điện phân phối được quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 138. Trực ca vận hành lưới điện phân phối:
1. Tuỳ theo lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, Giám đốc CTĐL, Điện lực tỉnh, thành phố quy định số ĐĐV lưới điện phân phối trong mỗi ca trực. Trong trường hợp ca trực có từ 02 ĐĐV lưới điện phân phối trở lên phải quy định 01 ĐĐV lưới điện phân phối là ĐĐV lưới điện phân phối chính.
2. Trong mỗi ca trực vận hành, các ĐĐV lưới điện phân phối phải bàn bạc, trao đổi và giám sát lẫn nhau. Trong trường hợp ý kiến của các ĐĐV lưới điện phân phối không thống nhất thì ĐĐV lưới điện phân phối chính ra quyết định, trường hợp này việc xác định trách nhiệm căn cứ vào ý kiến riêng của từng ĐĐV lưới điện phân phối .
Điều 139. Lãnh đạo của nhân viên vận hành cấp dưới không có quyền thay đổi lệnh chỉ huy điều độ của ĐĐV lưới điện phân phối. Khi không đồng ý với lệnh chỉ huy điều độ của ĐĐV lưới điện phân phối, họ có thể kiến nghị với chính người ra lệnh hoặc Lãnh đạo của ĐĐV lưới điện phân phối. Trong lúc chờ đợi trả lời nếu ĐĐV lưới điện phân phối vẫn yêu cầu thực hiện không chậm trễ lệnh chỉ huy điều độ, thì Lãnh đạo đơn vị không được ngăn cản nhân viên vận hành của mình thực hiện lệnh đó, trừ trường hợp đe dọa đến an toàn của người và thiết bị.
Điều 140. Nhân viên vận hành cấp dưới chỉ thực hiện lệnh của Lãnh đạo đơn vị có liên quan đến công tác điều độ lưới điện phân phối khi được sự đồng ý của ĐĐV lưới điện phân phối, trừ những trường hợp đã quy định trong quy trình xử lý sự cố và trong quy định phân cấp điều khiển.
Điều 141. Điều độ viên lưới điện phân phối chịu sự Lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, Phó giám đốc CTĐL hoặc Điện lực tỉnh, thành phố trực tiếp. Chỉ có Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Điều độ của CTĐL hoặc Điện lực tỉnh, thành phố trực tiếp, KSĐH HTĐ miền mới có quyền hủy bỏ lệnh chỉ huy điều độ của ĐĐV lưới điện phân phối.
Điều 142. Khi có đầy đủ lý do cho thấy ĐĐV lưới điện phân phối không đủ tư cách và khả năng làm việc, Giám đốc, Phó giám đốc Điện lực, Trưởng phòng Điều độ có quyền đình chỉ tạm thời quyền trực ban và chỉ định ĐĐV lưới điện phân phối khác thay thế hoặc tự mình đảm nhiệm việc chỉ huy điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 143. Các lệnh chỉ huy điều độ của Lãnh đạo CTĐL hoặc Điện lực tỉnh, thành phố tới nhân viên vận hành cấp dưới đều thông qua ĐĐV lưới điện phân phối.
Sau khi thực hiện các lệnh chỉ huy điều độ của Lãnh đạo ĐĐQG, Lãnh đạo ĐĐM tới ĐĐV lưới điện phân phối thông qua KSĐH HTĐ miền, ĐĐV lưới điện phân phối phải báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo đơn vị.
Mục 2. Nhiệm vụ của ĐĐV lưới điện phân phối
Điều 144. Điều độ viên lưới điện phân phối có nhiệm vụ:
Chấp hành sự chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ miền trong việc chỉ huy điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Chỉ huy điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển (thông qua nhân viên vận hành cấp dưới) nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng và kinh tế;
Thực hiện phương thức đã được duyệt. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển thực hiện đúng phương thức đã được duyệt, điều chỉnh phân bổ công suất cho các đơn vị phù hợp với tình hình thực tế;
Điều chỉnh điện áp ở những nút quy định của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển trong phạm vi cho phép;
Theo dõi, chỉ huy điều độ nguồn điện nhỏ, nguồn công suất phản kháng thuộc quyền điều khiển trong lưới điện phân phối;
Chỉ huy xử lý sự cố và hiện tượng bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng cung cấp điện cho khách hàng. Khi xảy ra sự cố lớn trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển phải kịp thời báo cáo cho KSĐH HTĐ miền và Lãnh đạo CTĐL, Điện lực trực tiếp;
Báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo CTĐL, Điện lực trực tiếp và KSĐH HTĐ miền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết;
Kiến nghị với Lãnh đạo đơn vị thay đổi những điều đã dự kiến trong phương thức vận hành ngày nếu lưới điện phân phối có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức này chưa hợp lý. Trong trường hợp không được Lãnh đạo đơn vị chấp nhận thì vẫn phải thực hiện đúng những điều đã ghi trong phương thức vận hành và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả;
Báo cáo đầy đủ, chính xác những vấn đề liên quan đến vận hành lưới điện phân phối khu vực cho Lãnh đạo CTĐL, ĐĐQG và ĐĐM khi được yêu cầu. Không được thông báo, báo cáo tình hình vận hành lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển cho những người không có nhiệm vụ nếu không được phép của Lãnh đạo trực tiếp;
Nhận, chuyển và xử lý kịp thời các thông tin liên quan đến công tác điều độ lưới điện phân phối;
Yêu cầu nhân viên vận hành cấp dưới nghiêm chỉnh thực hiện các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Ghi chép đầy đủ các nội dung công việc vào sổ nhật ký vận hành. Lấy đầy đủ, chính xác các thông số và làm các báo cáo cần thiết. Phải ghi âm tất cả những lệnh đã nhận và phát đi cũng như những điều trao đổi liên quan đến điều độ lưới điện phân phối với nhân viên vận hành cấp dưới;
Tham gia phân tích sự cố trong lưới điện phân phối và đề nghị các biện pháp phòng ngừa;
Tham gia đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện các nhân viên vận hành theo sự phân công của Phòng Điều độ.
Mục 3. Quyền hạn của ĐĐV lưới điện phân phối
Điều 145. Điều độ viên lưới điện phân phối có quyền:
Độc lập tiến hành thao tác trên lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, thay đổi sơ đồ nối dây theo những đăng ký đã được duyệt, thay đổi sơ đồ kết dây phù hợp với tình hình thực tế;
Ra lệnh chỉ huy điều độ cho nhân viên vận hành cấp dưới và kiểm tra việc thực hiện lệnh đó;
Đưa thiết bị ra sửa chữa ngoài kế hoạch trong phạm vi ca của mình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn cung cấp điện cho các hộ dùng điện và an toàn của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Thay đổi biểu đồ phụ tải của các đơn vị trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển cho phù hợp với tình hình thực tế vận hành trong phạm vi ca của mình;
Kiến nghị thay đổi nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này khi có đầy đủ lý do cho thấy họ không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động. Trong trường hợp đó Lãnh đạo đơn vị của nhân viên vận hành này phải nhanh chóng cử người khác hoặc tự mình đảm nhiệm chức danh đó, nhân viên vận hành cấp dưới chỉ được phép rời vị trí công tác khi đã bàn giao đầy đủ tình hình với người thay thế.
Mục 4. Trách nhiệm của ĐĐV lưới điện phân phối
Điều 146. Điều độ viên lưới điện phân phối chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
Ra lệnh chỉ huy điều độ không đúng và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự cố;
Gây ra sự cố chủ quan trong ca trực của mình;
Vi phạm những quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Xử lý sự cố sai quy trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
Chỉ huy điều độ lưới điện phân phối sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng dẫn đến hậu quả:
a) Tăng tổn thất trong lưới điện phân phối mà không có lý do chính đáng.
b) Vượt quá giới hạn cho phép đối với các thông số vận hành của thiết bị.
c) Duy trì sơ đồ tạm thời không hợp lý (không đáp ứng được yêu cầu về hoạt động của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động).
Ra lệnh chỉ huy thao tác sai dẫn đến khả năng xảy ra sự cố;
Không thực hiện đầy đủ phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý do chính đáng và chưa được Lãnh đạo đơn vị chấp nhận;
Để mất mát, làm hư hỏng các trang thiết bị trong phòng trực ban.
Mục 5. Đào tạo, kiểm tra và bổ nhiệm ĐĐV lưới điện phân phối
Điều 147. Người được đào tạo để trở thành ĐĐV lưới điện phân phối phải có đủ các điều kiện:
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc trung cấp ngành Kỹ thuật điện;
2. Có lý lịch rõ ràng, không đang ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang thi hành án hình sự.
3.Tuổi đời không quá 35 tuổi (trường hợp đã trải qua công tác vận hành NMĐ và lưới điện thì có thể ngoài 35 tuổi), có sức khỏe tốt và không mắc các bệnh truyền nhiễm.
Điều 148. Những kiến thức cần phải bồi dưỡng cho người được đào tạo để trở thành ĐĐV lưới điện phân phối:
Sơ đồ kết dây của HTĐ nói chung và từng phần tử nằm dưới quyền điều khiển và quyền kiểm tra (sơ đồ kết dây cơ bản HTĐ miền, sơ đồ luới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, sơ đồ đấu điện của từng trạm);
Đặc tính kỹ thuật, thông số, nguyên tắc vận hành của toàn bộ thiết bị điện của trạm biến áp và đường dây trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Sơ đồ nguyên lý rơ le bảo vệ và tự động của thiết bị thuộc quyền điều khiển;
Đặc điểm, yêu cầu cung cấp điện của các phụ tải ưu tiên và phụ tải lớn trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
Hệ thống SCADA/DMS và thông tin điều độ;
Thực tập về công tác chỉ huy điều độ lưới điện phân phối, thực tập công tác vận hành tại các đơn vị trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo đề cương đã duyệt;
Sử dụng máy vi tính trong công tác điều độ lưới điện phân phối;
Các quy trình, quy phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 149. Thời gian đào tạo theo quy định chung ít nhất là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt (người được đào tạo đã trải qua công tác vận hành lưới điện hoặc được đào tạo để vận hành lưới điện có qui mô nhỏ) có thể rút ngắn hơn nhưng không dưới 06 tháng.
Điều 150. Sau thời gian được đào tạo, ĐĐV lưới điện phân phối phải qua sát hạch kiểm tra với nội dung được Giám đốc CTĐL duyệt hoặc Giám đốc Điện lực duyệt và phải được sự phê duyệt của Giám đốc Công ty quản lý.
Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm:
Phó giám đốc CTĐL hoặc Phó giám đốc Điện lực: Chủ tịch;
Trưởng phòng Điều độ (hoặc Trưởng phòng Kỹ thuật) của CTĐL hoặc của Điện lực tỉnh, thành phố: Phó chủ tịch;
Đại diện các Phòng, Ban có liên quan đến công tác điều độ, vận hành trong CTĐL hoặc Điện lực: thành viên;
Đại diện của ĐĐM: thành viên;
Một số chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác điều độ lưới điện: thành viên.
Điều 151. Quyết định bổ nhiệm ĐĐV lưới điện phân phối do Giám đốc CTĐL (hoặc Giám đốc Điện lực được sự ủy quyền của Giám đốc CTĐL) ký và được thông báo tới tất cả các đơn vị quản lý vận hành trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển và ĐĐM.
Điều 152. Điều độ viên lưới điện phân phối sau khi chuyển đi làm nhiệm vụ khác với bất kỳ lý do nào, khi trở lại cương vị ĐĐV lưới điện phân phối, đều phải trải qua một thời gian học tập quy trình, tìm hiểu tình hình vận hành lưới điện phân phối. Thời gian học tập được quy định như sau:
Thời gian học tập là 07 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ lưới điện phân phối từ 03 tháng đến 05 tháng.
Thời gian học tập là 15 ngày, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ lưới điện phân phối trên 05 tháng đến 12 tháng.
Thời gian học tập ít nhất là 01 tháng, nếu đã ngừng công tác chỉ huy điều độ lưới điện phân phối trên 12 tháng. Trường hợp này phải qua kiểm tra sát hạch để xác định lại trình độ. Thành phần của Hội đồng kiểm tra do Giám đốc CTĐL hoặc Điện lực triệu tập và chủ trì, có sự tham gia của ĐĐM.
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây