Nghị quyết 55-NQ/TW định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến 2030

thuộc tính Nghị quyết 55-NQ/TW

Nghị quyết 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Cơ quan ban hành: Bộ Chính trị
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:55-NQ/TW
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành:11/02/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phấn đấu đến 2030, tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo đạt khoảng 15 - 20%

Ngày 11/02/2020, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương đặt mục tiêu cụ thể như sau:

Thứ nhất, cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong nước, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030; trong đó, năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt khoảng 175 - 195 triệu TOE (tấn dầu quy đổi), đến năm 2045, đạt khoảng 320 - 350 triệu TOE; tổng công suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 125 - 130 GW, sản lượng điện đạt khoảng 550 - 600 tỉ KWh.

Thứ hai, tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng đến năm 2030 đạt mức 105 - 115 triệu TOE, năm 2045 đạt mức 160 - 190 triệu TOE. Cường độ năng lượng sơ cấp năm 2030 đạt từ 420 - 460 kgOE/1.000 USD GDP, năm 2045 từ 375 - 410 kgOE/1.000 USD GDP. Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20% vào năm 2030; 25 - 30% vào năm 2045.

Để đạt được các mục tiêu trên, Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu xử lý, tái cơ cấu triệt để các dự án, doanh nghiệp Nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ trong lĩnh vực năng lượng. Nghiên cứu, triển khai thí điểm cơ chế bán có thời hạn hoặc cho thuê dài hạn đối với các nhà máy điện, kho nhiên liệu, nhà máy lọc dầu... thuộc sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước.

Đáng chú ý, Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo cần xoá bỏ mọi rào cản để bảo đảm giá năng lượng minh bạch do thị trường quyết định; không thực hiện bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, giữa các vùng, miền; Nhà nước điều tiết hợp lý thông qua các công cụ thị trường (thuế, phí, các quỹ…) và chính sách an sinh xã hội phù hợp.

Xem chi tiết Nghị quyết55-NQ/TW tại đây

tải Nghị quyết 55-NQ/TW

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------

Số: 55-NQ/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2020

 

 

NGHỊ QUYẾT
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

 

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Sau 15 năm thực hiện Kết luận số 26-KL/TW, ngày 24/10/2003 của Bộ Chính trị khoá IX về Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành điện lực Việt Nam và 10 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2007 của Bộ Chính trị khoá X về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, ngành năng lượng nói chung và ngành điện lực nói riêng đã có bước phát triển nhanh, tương đối đồng bộ trong tất cả các phân ngành, lĩnh vực; bám sát định hướng và đạt được nhiều mục tiêu cụ thể đề ra.

Cung cấp năng lượng, đặc biệt là cung cấp điện cơ bản đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ngày càng được cải thiện. Công nghiệp khai thác dầu khí và lọc hoá dầu phát triển mạnh; sản lượng khai thác dầu khí tăng cao, hình thành được một số cơ sở lọc hoá dầu quy mô lớn. Đã đầu tư xây dựng nhiều dự án mỏ than có công suất lớn; sản lượng khai thác than thương phẩm tăng; thuỷ điện phát triển nhanh, gần đây điện gió và điện mặt trời bắt đầu phát triển với tốc độ cao. Đầu tư xây dựng hạ tầng cung cấp điện có sự phát triển mạnh mẽ, là điều kiện quan trọng cho việc bảo đảm an ninh cung ứng điện. Đưa điện lưới quốc gia tới hầu hết mọi miền của đất nước, kể cả vùng sâu, vùng xa, biên cương, hải đảo. Tiêu thụ năng lượng gia tăng đáng kể, cơ cấu tiêu thụ năng lượng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày càng được quan tâm. Đã tích cực thực hiện chuyển đổi ngành năng lượng sang hoạt động theo cơ chế thị trường; huy động được nguồn lực lớn cho đầu tư phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nòng cốt là các doanh nghiệp nhà nước. Ngành năng lượng trở thành ngành kinh tế năng động, đóng góp rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại nhiều địa phương và đất nước.

2. Tuy vậy, ngành năng lượng nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia còn nhiều thách thức; các nguồn cung trong nước không đủ đáp ứng yêu cầu, phải nhập khẩu năng lượng ngày càng lớn; nhiều dự án điện bị chậm so với quy hoạch, kế hoạch; một số chỉ tiêu bảo đảm an ninh năng lượng đang biến động theo chiều hướng bất lợi. Công tác quản lý, khai thác nguồn tài nguyên năng lượng còn một số hạn chế. Hiệu quả khai thác, sử dụng năng lượng còn thấp. Cơ sở hạ tầng ngành năng lượng còn thiếu và chưa đồng bộ. Trình độ công nghệ trong một số lĩnh vực thuộc ngành năng lượng chậm được nâng cao, việc nội địa hoá và hỗ trợ thị trường từ các dự án trong ngành năng lượng cho hàng hoá cơ khí chế tạo sản xuất trong nước còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động trong một số lĩnh vực còn thấp. Thị trường năng lượng cạnh tranh phát triển chưa đồng bộ, thiếu liên thông giữa các phân ngành, giữa phát điện với truyền tải điện; chính sách giá năng lượng còn bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế thị trường, chưa tách bạch với chính sách an sinh xã hội. Một số dự án năng lượng do doanh nghiệp nhà nước đầu tư còn thua lỗ; một số dự án năng lượng đầu tư ra nước ngoài tiềm ẩn nhiều khả năng mất vốn. Công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức, gây bức xúc xã hội.

3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng và mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia chưa đầy đủ, quan tâm chưa đúng mức; một số vấn đề về phát triển năng lượng chậm được tổng kết cả về lý luận và thực tiễn; chậm giải quyết những vướng mắc về phương hướng phát triển các nguồn năng lượng và cụ thể hoá cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực năng lượng. Quy định pháp luật của ngành năng lượng nói chung và từng phân ngành nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu thống nhất, chưa bảo đảm tính tương thích với pháp luật quốc tế. Một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp với cơ chế thị trường, chưa thúc đẩy việc xây dựng thị trường năng lượng cạnh tranh. Chính sách về đầu tư phát triển, quản lý tài nguyên năng lượng còn thiếu, chưa đồng bộ. Chính sách khoa học và công nghệ đối với ngành năng lượng chậm đổi mới. Một số chiến lược, quy hoạch năng lượng chậm được hoàn thiện, chưa sát với tình hình thực tế và nguồn lực thực hiện, chưa thực sự gắn kết với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và một số ngành khác. Bộ máy quản lý nhà nước ngành năng lượng nói chung và ngành điện nói riêng thiếu ổn định; việc phân công, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong một số trường hợp chưa rõ ràng, thiếu chặt chẽ. Công tác nghiên cứu, dự báo còn yếu; công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về năng lượng thiếu quyết liệt.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN

1. Quan điểm chỉ đạo

- Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển năng lượng nhanh và bền vững, đi trước một bước, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Phát triển năng lượng quốc gia phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xu thế hội nhập quốc tế; nhanh chóng xây dựng thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hoá hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh; áp dụng giá thị trường đối với mọi loại hình năng lượng. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển năng lượng; kiên quyết loại bỏ mọi biểu hiện bao cấp, độc quyền, cạnh tranh không bình đẳng, thiếu minh bạch trong ngành năng lượng.

- Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng hoá thạch trong nước, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng quốc gia; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỉ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà máy điện. Phân bổ tối ưu hệ thống năng lượng quốc gia trong tất cả các lĩnh vực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương.

- Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong phát triển tất cả các phân ngành, lĩnh vực năng lượng; đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại, tiến tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết bị năng lượng.

- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường phải được xem là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội. Tăng cường kiểm toán năng lượng; xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ, chế tài đủ mạnh và khả thi để khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, góp phần thúc đẩy năng suất lao động và đổi mới mô hình tăng trưởng.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia; cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành năng lượng phát triển hài hoà giữa các phân ngành với hạ tầng đồng bộ và thông minh, đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN. Xây dựng thị trường năng lượng cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước kết hợp với xuất, nhập khẩu năng lượng hợp lý; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Chủ động sản xuất được một số thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng; nâng cấp, xây dựng lưới điện truyền tải, phân phối điện tiên tiến, hiện đại.

b) Một số mục tiêu cụ thể

- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong nước, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030; trong đó, năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt khoảng 175 - 195 triệu TOE (tấn dầu quy đổi), đến năm 2045, đạt khoảng 320 - 350 triệu TOE; tổng công suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 125 - 130 GW, sản lượng điện đạt khoảng 550 - 600 tỉ KWh.

- Tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20% vào năm 2030; 25 - 30% vào năm 2045.

- Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng đến năm 2030 đạt mức 105 - 115 triệu TOE, năm 2045 đạt mức 160 - 190 triệu TOE. Cường độ năng lượng sơ cấp năm 2030 đạt từ 420 - 460 kgOE/1.000 USD GDP, năm 2045 từ 375 - 410 kgOE/1.000 USD GDP.

- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc tốp 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc tốp 3 nước dẫn đầu ASEAN.

- Các cơ sở lọc dầu đáp ứng tối thiểu 70% nhu cầu trong nước; bảo đảm mức dự trữ chiến lược xăng dầu đạt tối thiểu 90 ngày nhập ròng. Đủ năng lực nhập khẩu khí tự nhiên hoá lỏng (LNG) khoảng 8 tỉ m3 vào năm 2030 và khoảng 15 tỉ m3 vào năm 2045.

- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 7% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.

- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030, lên mức 20% vào năm 2045.

3. Tầm nhìn đến năm 2045: Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia; hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường năng lượng cạnh tranh, minh bạch, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các phân ngành năng lượng phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống hạ tầng năng lượng phát triển đồng bộ, hiện đại, khả năng kết nối khu vực và quốc tế được nâng cao; chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ và năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến của một nước công nghiệp phát triển hiện đại.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển các nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hoá, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững

- Về dầu khí: Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; nâng cao hệ số thu hồi, tận thu các mỏ nhỏ, khối sót cận biên. Rà soát, có chiến lược chủ động và hiệu quả trong hợp tác về tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài. Phát triển công nghiệp khí; ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hoá lỏng (LNG). Tiếp tục thu hút đầu tư trong lĩnh vực lọc - hoá dầu theo hướng chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm xăng dầu, chủ động đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đối với dầu khí đá phiến, khí hydrate (băng cháy), tích cực nghiên cứu, đánh giá sâu hơn về địa chất và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để mở rộng phạm vi khảo sát; sớm triển khai đánh giá tổng thể, đẩy nhanh khai thác thử nghiệm khi điều kiện cho phép.

- Về than: Xây dựng mới chiến lược phát triển ngành than gắn với nhiệm vụ đầu tư hiệu quả ra nước ngoài và nhập khẩu than dài hạn. Thực hiện dự trữ than phù hợp, đáp ứng yêu cầu cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện. Mở rộng tìm kiếm, thăm dò, nâng cao chất lượng công tác đánh giá các cấp trữ lượng và tài nguyên. Đẩy mạnh khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; khẩn trương nghiên cứu công nghệ để có thể khai thác bể than đồng bằng Sông Hồng; nâng cao hệ số thu hồi than sạch trong khai thác hầm lò. Triển khai nhanh việc xây dựng hệ thống cảng, kho dự trữ và trung chuyển than quy mô lớn; tăng cường cơ giới hoá, hiện đại hoá thiết bị sàng, tuyển và khai thác than. Rà soát, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tối ưu hoá các giải pháp cung cấp than ổn định cho sản xuất điện phù hợp với cơ chế thị trường.

- Về năng lượng tái tạo: Xây dựng các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hoá thạch. Ưu tiên sử dụng năng lượng gió và mặt trời cho phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Hình thành và phát triển một số trung tâm năng lượng tái tạo tại các vùng và các địa phương có lợi thế. Sớm nghiên cứu, đánh giá tổng thể về tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển năng lượng địa nhiệt, sóng biển, thuỷ triều, hải lưu; triển khai một số mô hình ứng dụng, tiến hành khai thác thử nghiệm để đánh giá hiệu quả. Thực hiện nghiên cứu công nghệ, xây dựng một số đề án thử nghiệm sản xuất và khuyến khích sử dụng năng lượng hydro phù hợp với xu thế chung của thế giới.

- Về các nguồn năng lượng khác: Kịp thời nắm bắt các thông tin liên quan để nghiên cứu, phát triển trong điều kiện cho phép về tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nguồn nhân lực, khả năng tài chính và những yếu tố cần thiết khác.

2. Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

- Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới. Phát triển nhanh và bền vững các nguồn phát điện với cơ cấu và phân bố hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hoá, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái.

Đối với thuỷ điện: Huy động tối đa các nguồn thuỷ điện hiện có. Phát triển có chọn lọc, bổ sung một số thuỷ điện nhỏ và vừa, thuỷ điện tích năng. Có chiến lược hợp tác phát triển thuỷ điện gắn với nhập khẩu điện năng dài hạn từ nước ngoài.

Đối với điện gió và điện mặt trời: Ưu tiên phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý. Khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước. Xây dựng các chính sách hỗ trợ và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi gắn với triển khai thực hiện Chiến lược biển Việt Nam.

Đối với nhiệt điện: Khuyến khích các dự án nhiệt điện đồng bộ từ khâu cung ứng, lưu trữ nhiên liệu và xây dựng nhà máy trên cơ sở giá bán điện xác định thông qua đấu thầu. Phát triển nhiệt điện khí theo hướng ưu tiên sử dụng nguồn khí trong nước. Chú trọng phát triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng LNG, đưa điện khí dần trở thành nguồn cung cấp điện năng quan trọng, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống.

Phát triển nhiệt điện than ở mức hợp lý theo hướng ưu tiên những tổ máy công suất lớn, hiệu suất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại như công nghệ siêu tới hạn trở lên; bảo đảm thực hiện đầy đủ pháp luật về an toàn môi trường sinh thái, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Rà soát tổng thể và có kế hoạch sớm triển khai nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; kiên quyết đóng cửa đối với các nhà máy không thực hiện nâng cấp công nghệ theo quy định.

Đối với điện sinh khối, rác thải và chất thải rắn: Khai thác tối đa nguồn điện sinh khối đồng phát; tăng cường phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối.

- Đầu tư hiện đại hoá ngành điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện. Tích cực thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải; quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng; hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy triển khai tích trữ điện năng. Hiện đại hoá hệ thống điều độ điện, từng bước triển khai áp dụng những công nghệ giám sát kỹ thuật tự động, thông minh; nghiên cứu ứng dụng truyền tải siêu cao áp, truyền tải một chiều trong ngành điện.

- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn đặc biệt cho đầu tư phát triển ngành điện. Rà soát, điều chỉnh các quy định về kiểm soát và điều phối thị trường điện lực. Có cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ, tự cung cấp trong các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất...

- Đẩy nhanh lộ trình thực hiện thị trường điện cạnh tranh, cơ chế hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà sản xuất và khách hàng tiêu thụ, cơ chế đấu thầu, đấu giá cung cấp năng lượng phù hợp, đặc biệt trong các dự án đầu tư năng lượng tái tạo, năng lượng mới; minh bạch giá mua bán điện. Có cơ chế khuyến khích thu hút vốn ngoài nhà nước đầu tư xây dựng vào hệ thống truyền tải điện quốc gia. Vận hành hệ thống truyền tải điện quốc gia độc lập dưới sự kiểm soát của Nhà nước.

3. Cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả

- Cơ cấu lại các ngành tiêu thụ năng lượng, đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài để giảm thiểu cường độ năng lượng. Có chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Rà soát, điều chỉnh phân bố các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số địa phương, kết hợp chặt chẽ với phân bố lại không gian phát triển công nghiệp và đô thị trên phạm vi cả nước, từng vùng và địa phương.

- Rà soát, hoàn thiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030. Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Có chính sách khuyến khích các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông; thúc đẩy phát triển các phương tiện giao thông sử dụng điện năng phù hợp với xu thế chung trên thế giới.

4. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ phục vụ ngành năng lượng

- Có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng, kết nối khu vực. Xác định danh mục hạ tầng năng lượng có thể dùng chung và xây dựng cơ chế dùng chung phù hợp với cơ chế thị trường. Xoá bỏ mọi độc quyền, rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất và dịch vụ hạ tầng năng lượng; có cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện, tách bạch với độc quyền nhà nước về truyền tải điện. Thực hiện xã hội hoá tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng, bao gồm cả hệ thống truyền tải điện quốc gia trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số trong ngành năng lượng; xây dựng và triển khai Chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng năng lượng thông minh; hoàn thiện cơ chế, xây dựng cơ sở dữ liệu, thực hiện thống kê năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành hiệu quả ngành năng lượng.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, hướng đến xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, dầu khí, dịch vụ dầu khí. Hoàn thiện khung pháp lý, khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. Khẩn trương xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong ngành năng lượng; bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỉ lệ nội địa hoá đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung. Hoàn thiện chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

5. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng

- Cơ cấu lại toàn diện các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng theo hướng tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi, có thế mạnh; tách bạch chức năng kinh doanh với chức năng quản lý nhà nước; áp dụng các mô hình và thông lệ quản trị tiên tiến, nâng cao hệ số tín nhiệm quốc tế, triệt để thực hiện công khai, minh bạch hoá trong hoạt động; chú trọng nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hạ tầng năng lượng quốc gia. Hoàn thiện các quy định về đánh giá các nguồn lực, tài sản phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn; xử lý, tái cơ cấu triệt để các dự án, doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ trong lĩnh vực năng lượng. Nghiên cứu, triển khai thí điểm cơ chế bán có thời hạn hoặc cho thuê dài hạn đối với các nhà máy điện, kho nhiên liệu, nhà máy lọc dầu... thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách đặc thù cho một số dự án năng lượng quan trọng, đặc biệt đối với các dự án đầu tư nguồn điện cấp bách; bảo đảm đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp năng lượng nhà nước thực hiện các mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng trong và ngoài nước, chú trọng những dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. Đẩy nhanh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành điện; xây dựng cơ chế đầu tư thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính để bảo đảm tiến độ các công trình điện.

6. Đổi mới cơ chế, chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa

- Phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành điện, than, dầu khí và năng lượng tái tạo, kết nối với thị trường khu vực và thế giới. Xoá bỏ mọi rào cản để bảo đảm giá năng lượng minh bạch do thị trường quyết định; không thực hiện bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, giữa các vùng, miền; Nhà nước điều tiết hợp lý thông qua các công cụ thị trường (thuế, phí, các quỹ…) và chính sách an sinh xã hội phù hợp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, các công cụ có tính thị trường để đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước, chống đầu cơ, trục lợi, lợi ích nhóm trong lĩnh vực năng lượng. Đổi mới chính sách tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; khuyến khích các dự án đầu tư năng lượng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng xanh. Hoàn thiện chính sách thuế khuyến khích sản xuất, sử dụng năng lượng sạch, tái tạo. Xây dựng cơ sở pháp lý để có thể hình thành và vận hành hiệu quả các quỹ về phát triển năng lượng bền vững, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo hướng xã hội hoá, bảo đảm độc lập về tài chính, không trùng lặp với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước và hạn chế việc làm tăng chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện cơ chế và thực hiện chính sách về tiêu chuẩn tỉ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu đầu tư và cung cấp năng lượng.

- Sửa đổi, hoàn thiện các luật chuyên ngành về dầu khí, điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các luật khác liên quan đến ngành năng lượng để làm cơ sở thực hiện hiệu quả hơn cơ chế thị trường. Nghiên cứu, thực hiện luật hoá việc điều hành giá điện và một số ưu đãi cho dự án được khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực năng lượng. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm soát và điều phối điện lực. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành luật về năng lượng tái tạo.

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển năng lượng, đặc biệt trong phân ngành điện, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và một số ngành khác. Rà soát, điều chỉnh và sớm ban hành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo Luật Quy hoạch.

7. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng

- Hình thành cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Tạo cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng. Tiếp tục triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng giai đoạn 2021 - 2030, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực năng lượng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế, có xét đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia liên quan đến việc tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng. Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.

- Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành năng lượng. Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.

8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; tích cực, chủ động xây dựng các đối tác chiến lược để thực hiện mục tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài hạn và đầu tư tài nguyên năng lượng ở nước ngoài

- Thực hiện chính sách đối ngoại năng lượng linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác năng lượng với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng. Tăng cường quan hệ quốc tế về năng lượng trong tất cả các phân ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại, các quan hệ chính trị - ngoại giao thuận lợi để phát triển năng lượng.

- Khẩn trương xây dựng chiến lược nhập khẩu năng lượng dài hạn song song với khuyến khích đầu tư, khai thác tài nguyên năng lượng ở nước ngoài để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư dự án năng lượng ở nước ngoài, trước hết là với các dự án nguồn điện tại một số nước láng giềng để chủ động nhập khẩu điện về Việt Nam. Mở rộng quan hệ đối tác với các công ty đầu tư năng lượng, phát triển công nghệ năng lượng tiên tiến.

- Tích cực tham gia hợp tác năng lượng tại tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) và khu vực Đông Nam Á (ASEAN); liên kết lưới điện, hoàn thiện cơ chế mua bán điện với Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia. Tiếp tục nghiên cứu kết nối hệ thống khí trong khu vực, triển khai thực hiện khi điều kiện cho phép.

9. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững

- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế các-bon thích hợp đối với việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Có cơ chế, chính sách triển khai việc thu hồi, sử dụng khí CO­2. Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng, nhất là tại khu vực miền Nam.

- Hoàn thiện khung chính sách, xây dựng và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về khí thải và chất thải trong ngành năng lượng theo hướng tiệm cận với những tiêu chuẩn của các nước phát triển. Bổ sung quy định sàng lọc dự án đầu tư theo rủi ro về môi trường. Xây dựng quy chế tài chính về môi trường, bảo đảm tính đủ các chi phí về môi trường, xã hội trong đầu tư và giá thành sản phẩm. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.

- Xây dựng và triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện nước ta; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.

- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến ngành năng lượng trong Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, Chiến lược biển Việt Nam và các chiến lược khác có liên quan.

10. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong phát triển ngành năng lượng

- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng và cả hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng. Các cấp uỷ đảng và chính quyền từ Trung ương đến địa phương cần xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Xây dựng cơ chế và khung pháp lý bảo đảm cho việc tuân thủ quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia. Xử lý nghiêm đối với các dự án đầu tư chậm triển khai, làm ảnh hưởng đến an ninh năng lượng quốc gia.

- Rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển năng lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện.

- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân; mở rộng sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình xây dựng và giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển năng lượng quốc gia.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật để tạo thuận lợi cho phát triển năng lượng quốc gia theo tinh thần của Nghị quyết; tăng cường giám sát việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển năng lượng quốc gia.

3. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và các chiến lược phát triển các phân ngành năng lượng, Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia phù hợp với tinh thần của Nghị quyết; ưu tiên bố trí đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết; khẩn trương triển khai các cam kết quốc tế trong việc nghiên cứu ứng dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích hoà bình; sớm tổng kết rà soát Luật Điện lực và các luật có liên quan để trình Quốc hội sửa đổi những nội dung còn bất cập, nhất là vấn đề quy hoạch, truyền tải điện.

4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quán triệt thực hiện Nghị quyết.

6. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

 

 Nơi nhận:
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ




Nguyễn Phú Trọng

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CENTRAL EXECUTIVE COMMITTEE ______________

THE COMMUNIST PARTY OF VIETNAM

______________

No. 55-NQ/TW

Hanoi,11February,2020

 

RESOLUTION

OF THE POLITICAL BUREAU

ON ORIENTATION OF VIETNAM’S NATIONAL ENERGY DEVELOPMENT STRATEGY THROUGH 2030 WITH A VISION TOWARD 2045

 

I- SITUATION AND CAUSES

1. After 15 years of implementing the Conclusion No. 26-KL/TW dated October 24, 2003 of the IXthPolitical Bureau on Vietnam’s Power Development Planning and Strategy, and 10 years of implementing the Resolution No. 18-NQ/TW dated October 25, 2007 of the XthPolitical Bureau on Orientation of the Vietnam’s National Energy Development Strategy through 2020, with a vision toward 2050, the energy sector in general and the power sector, in particular, have developed in a rapid and relatively synchronous manner in all sub-sectors and fields, followed the orientation and achieved the proposed specific targets.

Energy supply, particularly including power supply, has basically met the requirements of socio-economic development, and its quality is being improved more and more. The oil and gas extraction industry, oil refining and petrochemistry industry have developed fast; oil and gas extraction output increases, several large-scaled petrochemical refineries are established. A number of large-capacity coal mines were invested, and the extracted volume of commercial coal increased. Hydropower rapidly develops while wind and solar power have recently been developing at high rate. Strong investments in the construction of power supply infrastructure facilitated and provided crucial condition for power supply security. Most of the country has been connected to the national grid including remote, border areas and island. Energy consumption has increased significantly, associating with the change in the energy consumption composition towards industrialization. The larger focus was placed on economic and efficient use of energy. The energy sector is actively transforming to operate under market mechanisms, resulting in the greater mobilization of resources for its investment and development with the involvement of various types of ownership with state-owned enterprises as the core actor. The energy sector has become a dynamic economic sector, with an important distribution in promotion to socio-economic development, ensuring national defense and security in many localities and in the country.

2. However, our country’s energy sector still found a lot of limits. The goal of assuring national energy security still encounters many challenges such as: domestic supply does not meet the energy demand which leads to increasing energy import; many power projects are behind the schedule as defined in plans and master plan; some energy security indicators are fluctuating in a negative manner. The management and extraction of energy resources expose many shortcomings. Efficiency in energy extraction and use is still low. The energy infrastructure is still insufficient and lacks uniformity. Technological qualification in some fields of the energy sector is slowly improved, localization and market support of projects in the energy sector for domestic mechanical products are limited. Human resource quality and labor productivity in some fields remain low. The competitive energy market has not been developed comprehensively, featured by the lack of linkages among sub-sectors and between power generation and transmission. Energy price policies are inadequate and inappropriate for market mechanisms and are not distinguished from social security policies. Some energy projects invested by state-owned enterprises still suffer loss while some oversea energy projects are at risk of capital loss. Adequate attention has not fully paid to the environmental protection in the energy sector which leads to social frustrations.

3. Such limits and drawbacks are resulted from many reasons but mainly from subjective ones. The awareness of the role, position, and importance of the energy sector and the goal of ensuring national energy security is not complete and is not adequately paid attention to. Some energy development issues are delayed in summarizing both policies and actuality and resolving obstacles in energy sources development orientations and concretization of socialist-oriented market mechanisms in the energy sector. In addition, legal regulations of the energy sector, in general and each sub-sector, in particular, are still inadequate, inconsistent and incompatible with international laws. Several mechanisms and policies are not in conformity with market mechanisms and fail to promote the development of a competitive energy market. Policies on development investment in, and management of, energy resources are insufficient and incomplete. Scientific and technological policies are slow in the innovation. Some energy strategies and planning are delayed in their completion and not associated with actual situation and resources for implementation, not in line with socio-economic development planning of localities and other sectors. State management apparatus of the energy sector, in general and of the power sector, in particular, is unstable. In some cases, the assignment of tasks and coordination among ministries, branches and localities are unclear and inconsistent. The research and forecast works are poor; direction and organization to implement policies and laws on energy are not drastic.

II- STEERING ORIENTATIONS, OBJECTIVES AND VISION

1. Steering orientations

- Ensuring the national energy security is the foundation and important premise for socio-economic development. Prioritizing rapid and sustainable energy development, with one step ahead, and in association with ecological environment protection, ensuring national defense and security, social progress and justice are particularly important and are central tasks throughout the industrialization and modernization process of the country.

- Developing national energy must be in line with the socialist-oriented market economy and international integration trend; quickly develop a synchronous, competitive and transparent energy market with diverse forms of ownership and business modes; and apply market price for all kinds of energy. Encouraging and facilitating types of ownership, particularly the private ownership, to participate in energy development; Eliminating all expressions of subsidy, monopoly, unfair competition and the lack of transparency in the energy sector.

- Synchronously and rationally developing and diversifying various types of energy; prioritizing full and efficient exploitation and use of renewable energies, new and clean energies; rationally exploiting and using domestic fossil energy sources, attaching significance to stabilization, regulation and required reserve of the national energy; prioritizing to gas-fired power development and suitable roadmap to reduce the share of coal-fired power; and actively importing fuels from abroad for power plants. Optimally allocating the national energy system in all fields on the basis of competitive advantages of each region and locality.

- Concentrating on researching and applying the achievements of the Fourth Industrial Revolution in the development of all energy sub-sectors and fields; accelerating digital transformation in the energy sector; gradually mastering modern technologies and moving forwards to autonomy in manufacturing a large majority of energy equipment.

- The economic and efficient energy use, ensuring environmental protection is an important national policy and the responsibility of the whole society. Enhancing energy audit, developing comprehensive mechanisms and policies, practical and strong regulations to encourage investment in, and use of, energy-efficient and environmentally friendly technology and equipment, contributing to labor productivity improvement and growth model reform.

2. Objectives

a)Overallobjectives

Ensuring the national energy security, sufficiently providing stable and high-quality energy at an affordable price for rapid and sustainable socio-economic development, ensuring national defense and security, improving people’s lives and contributing to the protection of the ecological environment. Developing the energy sector harmoniously among sub-sectors with synchronous and smart infrastructure, reaching the advanced level of ASEAN. Developing competitive, transparent and effective energy market in line with socialist-oriented market economy. Effectively exploiting and using domestic energy resources in combination with rational import and export of energy; thoroughly applying best practices on economic and efficient energy use. Taking active in producing major equipment in energy sector; upgrading and constructing advanced and modern power transmission and distribution grids.

b)Specificobjectives

- Providing sufficient energy for domestic energy demand and satisfy targets of the 10-year socio-economic development strategy for 2021 - 2030, namely: the total primary energy supply shall reach 175 - 195 million tons of oil equivalent (TOE) by 2030 and 320 - 350 million TOE by 2045; the total installed capacity of power sources shall amount 125 - 130 GW and the power output shall reach 550 - 600 billion KWh by 2030.

- The share of renewable energy sources in the total primary energy supply shall reach 15 - 20% in 2030 and 25 - 30% in 2045.

- Total final energy consumption shall reach 105 - 115 million TOE by 2030 and 160 - 190 million TOE in 2045. The primary energy intensity shall be expected to be 420 - 460 kgOE/ USD 1,000 (GDP) by 2030 and 375 - 410 kgOE/ USD 1,000 (GDP) by 2045.

- Developing an efficient, smart grid system with regional interconnectivity; ensuring safe power supply, meeting N-1 criteria for important load areas and N-2 criteria for extremely important load areas. The power supply reliability shall be among the top 4 countries in ASEAN and the electricity access indicator among the top 3 countries in ASEAN by 2030.

- Oil refinery plants shall meet at the minimum 70% of the domestic demand; ensuring strategic petroleum reserve equal to at the minimum 90 days of net oil import. Ensuring the capacity to import 8 billion m3 of liquefied natural gas (LNG) by 2030 and 15 billion m3 of the one by 2045.

- The energy-saving rate over the total final energy consumption with business-as-usual (BAU) scenario shall reach 7% by 2030 and up to 14% by 2045.

- Reducing greenhouse gases emission from energy activities with the BAU scenario shall be 15% by 2030 and up to 20% by 2045.

3. Vision toward 2045

Ensuring the national energy security; developing synchronously factors of a competitive and transparent energy market in line with a socialist-oriented market economy; Ensuring sustainable development of energy sub-sectors, efficient use of resources, environmental protection and climate change adaptation; Developing a synchronous and modern energy infrastructure system with improved international and regional interconnectivity; Ensuring the quality of the human resources, scientific and technological qualification and management capability in the energy sector at the advanced level of a modern and developed industrial country.

III- MAIN MISSIONS AND SOLUTIONS

1. Development of primary energy sources towards enhancement of autonomy, diversification, ensuring efficiency, reliability and sustainability

-For oilandgas:Extending seeking and exploration works to increase additional reserves and extraction volume in potential, deep and offshore areas in association with the mission of protecting the national maritime sovereignty; improving recovery coefficient and making full recovery of small fields and marginal remnants. Reviewing and employing a proactive and efficient strategy on the cooperation in overseas oil and gas seeking, exploration and extraction. Developing the gas industry; giving priority to investment in technical infrastructure for the importation and consumption of liquefied natural gases (LNG). Continuing to attract investment in oil refinery and petrochemicals in the direction of deep processing, improving the quality of petroleum products, proactively meeting domestic demand and towards exportation. For oil and shale gas, gas hydrates (flammable ice): proactively conducting more in-depth research and assessment on geology and application of scientific and technological progress to expand the exploration area; conducting a holistic assessment, and boosting trial exploitation when the conditions allow.

-For coal:Developing a novel development strategy for the coal sector in agreement with the mission of efficient investment in overseas activities and coal imports in the long run. Ensuring coal reservation to meet the requirements of production activities, particularly electricity generation. Extending seeking, exploration activities and improve the quality of the assessment on the levels of reserves and resources. Boosting domestic coal extraction on the basis of ensuring safety, efficiency and resource saving; urgently undertaking technological research to enable the exploitation of the coal basin in Red River delta; improving the clean coal recovery coefficient in mining exploitation. Quickly implementing the development of a system of large-scale ports, and coal storage facilities and transshipment stations; increasing mechanization and modernization of coal screening, sorting and mining equipment’s and machines. Conducting needs review and assessment, develop plans, and optimizing the solutions for a stable coal supply for electricity generation suitable with market mechanism.

-For renewableenergy:Formulating breakthrough mechanisms and policies to encourage and promote remarkable development of renewable energy sources towards maximal replacement of fossil energy sources. Prioritizing the use of wind and solar power for electricity generation; encouraging investments in the development of power plants utilizing urban waste, solid waste and biomass in parallel with environmental protection and circular economy development. Constructing and developing several renewable energy centers in regions and localities having favorable conditions. Promptly conducting research and holistic assessment on the potential of and develop directions for geothermal, wave, tidal power and ocean current power; implementing models and pilot power test exploitation with the aim of producing an efficiency evaluation. Conducting technology research and developing plans for piloting electricity generation using hydrogen and encouraging the use of hydrogen consistent with the global trends.

-For otherenergysources:Promptly grasping relevant information for research and development under allowable conditions for scientific and technological advance, human resources, financial capability and other necessary factors.

2. Rapid and sustainable development of the power sector to meet the requirements of national industrialization and modernization

- Formulating and implement the Vietnam power sector development strategy for the new period. Enabling the rapid and sustainable development of power sources, with well-designed structure and allocation, to ensure safety, reliability, stability towards diversification, increasing active power factor, and proper power reserve; and to meet the requirements for the protection of the ecological environment.

For hydropower:maximizing the mobilization of the existing hydropower resources. Selectively developing additional small and medium-sized hydropower plants and pumped storage hydropower plants. Deploying a strategy for international cooperation in hydropower development associated with the long-term power imports.

For windandsolarpower:Prioritizing wind and solar power development while ensuring the safety of the national power system and reasonable price. Encouraging rooftop and floating solar photovoltaics. Developing supporting policies and a breakthrough mechanism for enabling offshore wind power development in association with the implementation of Vietnam’s Marine Strategy.

For thermalpower:Promoting thermal power projects with synchronized supply chain, fuel storage, and power plant construction on the basis of feed-in tariffs determined through auction. Developing gas-fired power plants in the direction of prioritizing the use of domestic gas sources. Focusing on the rapid development of gas-fired power plant using LNG so that it gradually become an important power supply source, supporting the regulation of national power system.

Coal-fired thermal power development at a reasonable level prioritizing large-capacity unit with high efficiency, deploying advanced modern technologies such as ultra-supercritical (USC) onwards. Ensuring full compliance with laws and regulations on ecological safety in accordance with international standards. Conducting a holistic review and formulate a plan for prompt technological upgrade of the existing coal-fired power plants in order to meet the environmental protection requirements; resolutely decommission power plants which do not upgrade their technology according to regulations.

For power using biomass,wasteandsolidwaste:Maximally exploiting biomass co-generation; strengthening the development of electricity generation from urban and solid waste and biomass sources.

- Investing in the modernization of the power sector in the production, transmission, distribution phases to meet the development requirements of the power market with strong capability to integrate a large amount of renewable energy; improving the capability to ensure power system safety and the quality of power services. Proactively running demand-side management programs and load adjustment management programs; enabling more closely management of power consumption intensity; minimizing power losses; finalizing supporting policies and mechanisms for encouraging and catalyzing power reserves. Modernizing the national power regulatory system, gradually applying smart automated monitoring technologies; researching and applying ultra-high-voltage transmission and directing current transmission in the national power sector.

- Researching and finalizing financial regimes and mobilizing special capital investments into the development of the power sector. Reviewing and revising the existing regulations on regulating and coordinating the power market. Operating a mechanism that allows the development of localized and self-sufficient power plants within industrial parks and clusters, export-processing zones, etc.

- Accelerating the competitive power market development roadmap, a mechanism for promoting direct power purchase agreements between producers and consumers, suitable bidding and auctioning mechanisms for energy generation, particularly within new and renewable energy investment projects; enabling transparent Feed-in Tariffs. Providing a mechanism for promoting and attracting non-state investment in the national power transmission system. Operating an independent national power transmission system under the state management.

3. Restructuring of energy consumption industries and sectors in parallel with implementing policies on clean energy use, economical and efficient use of energy

- Restructuring energy consumption sectors, particularly the foreign investment, to reduce energy intensity. Adopting policies to encourage the development of industries with low-economic consumption and high socio-economic efficiency.

- Reviewing and regulating the flexible distribution of energy consumption sources in a distributed manner, limiting the excessive concentration in a number of localities, closely associating with the redistribution of space for industrial and urban development at the national, regional and local levels.

- Reviewing and finalizing the National Energy Efficiency Program in the 2020 - 2030 period. Implementing mandatory standards and regulations in parallel with sanctions on efficient energy use for sectors and products with high energy consumption. Promulgating policies to encourage residential households to use clean and renewable energy, particularly in industry and transportation; catalyzing the development of electric vehicles in association with global trends.

4. Development of sustainable energy infrastructure with regional interconnection; improvement of the internal capacity in the manufacturing industry and in services serving the energy sector

- Developing policies on prioritizing investments in sustainable energy infrastructure development; focusing on developing infrastructure supporting energy imports and exports, and regional interconnection. Identifying the list of energy facilities that can be shared and formulating a suitable mechanism for sharing energy facilities in association with market mechanisms. Breaking down the monopoly and unsuitable barriers in the usage of energy facilities and service infrastructure; developing mechanisms and policies on investment in the development of power transmission system and separating from the state monopoly in power transmission. Enabling maximal mobilization of social resources for investment, exploitation, and utilization of energy infrastructure and services, including the national power transmission system, on the basis of guaranteed national defense and security.

- Accelerating digital transformation in the energy sector; developing and implementing the National Smart Energy Infrastructure Development Program; finalizing supporting mechanisms, developing a database, producing the national energy statistics for effective management and administration of the energy sector.

- Developing mechanisms and policies to promote and facilitate the development of the manufacturing industry and services serving the energy sector towards strengthening internal capacity and towards export; prioritizing the development of machinery manufacturing industry, electrical facilities production, petroleum industry, and petroleum services. Finalizing regulatory framework to encourage and promote the establishment of energy service company (ESCO) model. Urgently formulating and implementing mechanisms and policies to encourage localization rate in the energy sector; ensuring the fulfilment of specific requirements and norms associated with localization rate in energy projects in general, and power plants in particular. Finalizing state procurement mechanisms with the aim of encouraging domestic enterprises to deliver complex and high-tech projects in the energy sector in compliance with international quality standards.

5. Restructuring, renovation and improvement of the performance of the state-owned enterprises in the energy sector; promotion of the private ownership’s involvement in socialization for energy development

- Fully restructuring state-owned enterprises in the energy sector with the orientation of focusing on their core sector with strong advantages; separating business function and state management function; applying advanced administration models and practice, improving the global credit ratings, fully implementing transparency in activities; focusing on enhancing the efficiency of exploitation and utilization of the national energy infrastructure. Finalizing regulations on evaluating resources and properties in association with international practice and practical context; handling and restructuring inefficient projects and state-owned enterprises that make losses in the energy sector. Researching and implementing a pilot mechanism for time-limited sales or long-term leases applicable for power plants, fuel storage, oil refineries, etc. possessed by state-owned enterprises.

- Reviewing, supplementing and revising special mechanisms and policies for a number of important power projects, particularly for urgent power source investment projects; ensuring sufficient capital for state-owned energy enterprises to implement their strategic goals and tasks in association with national defense and security purposes.

- Creating a favorable and transparent environment; publicizing the plan and list of available investment projects, removing all obstacles to attract and encourage private ownership’s investment and development of domestic and overseas energy projects, focusing on power generation projects and wholesale and retail of electricity wholesalers according to the market mechanism. Continuing to encourage and attract foreign investment in large scale and with high quality and efficiency in the power sector. Accelerating equitization of state-owned enterprises in the power sector; creating an open investment regime and reform administrative procedures to ensure the progress of power projects.

6. Reforming mechanisms and policies, development of a synchronous, interlinked, modern and efficient energy market, with the socialist orientation

- Developing a synchronous market with the interlinkages among sub-sectors (power, coal, oil and gas and renewable energy) and connecting to the regional and global markets. Eradicating obstacles to ensure transparent energy prices set by the market with no cross-subsidies among groups of clients and regions; the State shall regulate through appropriate market instruments (taxes, fees, funds, etc.) and suitable social security policies. Finalizing market mechanisms, policies and instruments to boost the energy efficiency.

- Reviewing, adjusting and finalizing policies on land, ground clearance and compensation, surface water use and fighting against speculation, profiteering and group interest in the energy sector. Innovating financial policies toward encouraging and strongly attracting non-state investments capital; facilitating energy investment projects in line with the form of Public-Private Partnership (PPP). Applying flexible and effective credit policies to create favorable conditions for energy enterprises, especially for enterprises with green energy projects, to access sources of capital. Finalizing tax policies to stimulate the production and use of green and renewable energy. Developing legal foundations so as to form and effectively operate funds for sustainable energy development and energy efficiency toward socialization, ensuring financial independence, avoiding the overlap with revenue sources and expenditure tasks of the state budget and limiting the activities which increase the operation, production and business costs of enterprises and manufacturers. Finalizing mechanisms and implementing policies on standard proportions of renewable energy in the energy investment and supply structure.

- Revising and finalizing specialized laws on oil and gas, electricity and energy efficiency and other energy-related laws to realize market mechanisms in a more efficient manner. Researching and legalizing the operation of Feed-in Tariffs and some incentives for projects in the energy sector which are prioritized for investments. Finalizing regulatory framework for power control and operation. Researching, formulating and promulgating the law on renewable energy.

- Improving the quality of formulating energy development strategies and plans, especially in the power sub-sector, ensuring stability, synchronicity, flexibility and in-line with socio-economic strategies and plans of provinces and other sectors. Reviewing, adjusting and issuing energy development plan as soon as possible in compliance with the Law on Planning.

7. Developing science and technology and training high-quality human resources for the energy sector

- Creating the mechanisms for connecting scientific and technological research, development, innovation resources with enterprises and educational facilities in the energy sector through scientific and technological programs; integrating research and development activities into energy development strategies, planning and plans. Formulating the mechanism to incentivize energy enterprises to enhance investments in research and development and establish innovation centers in the energy sector. Continuing to realize the national target science and technology program on researching the application and development of energy technologies in the 2021 - 2030 period with focuses on producing energy equipment; applying new, renewable energy, smart energy and saving energy.

- Reviewing, amending and supplementing national standards and regulations in the energy sector in conformity with international regulations and standards, taking into consideration national standards and regulations related to the recycling and reuse of waste from energy generation. Gradually applying measures to encourage and obligate the innovation of technologies and equipment in the energy sector as well as in energy-intensive industries.

- Developing the master policy on human resource development and training programs for key steps in the energy sector. Enhancing the training for technical employees and professional staff to meet the demand of domestic use and export. Effectively utilizing the human resource trained on nuclear energy, as while providing them with advanced training.

8. Strengthening international cooperation; actively and proactively developing strategic partnerships to realize the targets of importing energy in the long term and investing in overseas energy resources

- Implementing external energy policies in a flexible, effective, equal and win-win manner. Extending and deepening energy cooperation with crucial strategic partners. Enhancing international relations on energy in all sub-sectors and areas in line with the international integration trend, taking advantages of opportunities from trade agreements and political and diplomatic relations for energy development.

- Urgently developing the long-term energy import strategy, while encouraging investment in and exploitation of energy resources in foreign countries to ensuring the national energy security; formulating mechanisms to facilitate Vietnamese enterprises to invest in energy projects abroad, prioritizing power projects in neighboring countries for actively importing electricity to Vietnam. Expanding the partnerships with companies investing in energy and developing advanced energy technologies.

- Proactively participating in the energy cooperation in the Greater Mekong Sub-Region (GMS) and Southeast Asian Region (ASEAN); connecting power grids and finalizing the power purchase mechanism with China, Laos and Cambodia. Continuing to research the connection of gas systems in the region and realizing the connection when possible.

9. Implementing environmental protection policies of the energy sector in combination with the target of reducing greenhouse gas and promoting the circular economy and sustainable development

- Researching and developing appropriate carbon tax policies for the use of fossil fuels. Formulating mechanisms and policies on recovering and using CO2. Assessing the efficiency of using and recycling ash and slag arising on the basis of balancing between the demand and the consumption capacity for construction materials, especially in the South.

- Finalizing the policy framework, developing and supplementing the system of national standards and regulations on emission and waste in the energy sector toward aligning with standards of developed countries. Supplementing regulations on investment screening for projects based on environmental risks. Developing financial statutes on environment, ensuring the sufficient inclusion of environmental and social costs in product price and investment costs. Strengthening the prevention and control of subjects that are highly likely to pollute the environment; strictly handling violations of environmental safety in accordance with regulations. Disseminating information about environmental protection in the energy sector in a timely and adequate manner.

- Developing and implementing the Plan on integrating the circular economic model into the energy enterprise development strategy. Developing waste management and processing system in energy production with advanced technologies, in-line with the country’s conditions; ensuring the waste self-handling capacity in energy enterprises. Creating mechanisms and policies to encourage the development of the environment industry linking closely to the energy sector.

- Reviewing, adjusting and including the contents relevant to the energy sector in the National Strategy on Climate Change, National Strategy on Green Growth, Vietnam Sustainable Development Strategy, Vietnam Maritime Strategy, and other relevant strategies.

10. Enhancing the Party’s leadership; improving the effectiveness and efficiency of the State’s management and promoting the right of people as master and the roles of Vietnam Fatherland Front and other socio-political organizations in development of energy sector

- Raising the awareness of executive committees, the political system and people of the role, position and importance of the energy sector. Executive committees and authorities at central and local levels must consider the national energy development as an important and cross-cutting task; take serious lead, direct and organize the implementation of this task. Developing mechanisms and legal frameworks to ensure the compliance with the national energy development planning. Strictly handling stagnant investment projects, affecting national energy security.

- Reviewing and finalizing the state management model in the energy sector. Clearly defining responsibilities, rights and coordination mechanisms between the central and local agencies and among state management agencies in energy development. Promoting the dissemination and communication of legal documents on energy, improving awareness of compliance and implementation of regulations on energy. Fulfilling the role of policy orientation and development in combination with the enhanced inspection, supervision, support for policy implementation.

- Promoting ownership rights of the people; increasing the engagement of the Vietnam Fatherland Front, socio-political organizations, socio-professional organizations and those impacted by the policies in the development and monitoring the implementation of national energy development strategies, planning and policies.

IV- IMPLEMENTATION

1. The provincial and municipal Party committees, the Party commissions, Party cadre committees, Party’s unions and Party’s committees at the central level shall imperatively communicate and disseminate the Resolution to their staff and Party’s members; develop programs and plans to implement the Resolution.

2. The Party’s Union of the National Assembly shall lead the research, amendment, supplementation, and finalization of law to facilitate the national energy development in line with the Resolution; increase supervision the formulation and implementation of national energy development strategies, planning and policies.

3. The Government’s Party cadre committees shall lead the development and implementation of the national energy development strategy and development strategies of energy sub-sectors, National Energy Planning and National Power Development Planning in line with the Resolution; prioritize adequate resources for the implementation of tasks stated in the Resolution; urgently implement international commitments in researching the application of nuclear energy for the peace; summarize and review the Law on Electricity and other relevant laws to submit them to the National Assembly for revising inadequacies, especially in the power planning and transmission.

4. The Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations shall formulate programs and plan to supervise the implementation of the Resolution.

5. Central Propaganda and Training Commission shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Central Economic Commission and related agencies in, imperatively guiding the implementation of the Resolution.

6. The Central Economic Commission shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, regularly monitoring, guiding, examining, supervising and urging the implementation of the Resolution; periodically implementing the preliminary summing-up and summing-up of the implementation of the Resolution and reporting to the Political Bureau and the Party Central Committee’s Secretariat.

 

 

FOR THE SECRETARY GENERAL THE POLITICAL BUREAU

 

 

Nguyen Phu Trong

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Resolution 55-NQ/TW DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1829/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn thực hiện năm 2025 tham gia "Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025" thực hiện Đề án "Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025"

Công nghiệp, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất