Nghị định 192-CP của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp

thuộc tính Nghị định 192-CP

Nghị định 192-CP của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:192-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:28/12/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 192-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 192-CP NGàY 28-12-1994 Về BAN HàNH

CHế KHU CôNG NGHIệP

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990 đã được sửa đổi bằng Luật Sửa đổi một số Điều của Luật Công ty ngày 22 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990 đã được sửa đổi bằng Luật Sửa đổi một số Điều của Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987 đã được sửa đổi, bổ sung bằng các Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHị địNH:

Điều 1

Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Khu công nghiệp.

 

Điều 2

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

 

Điều 3

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Điều 4

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể quần chúng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

QUY CHế

KHU CôNG NGHIệP

(ban hành kèm theo Nghị định số 192-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ)

 

CHươNG I

QUY địNH CHUNG

 

Điều 1

Chính phủ Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào Khu vực công nghiệp trên cơ sở Quy chế này và các quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 2

Khu công nghiệp quy định trong Quy chế này là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

 

Điều 3

1- Trong Khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:

a) Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.

b) Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2- Trong Khu công nghiệp có thể có Khu chế xuất, Xí nghiệp chế xuất.

 

Điều 4

Trong Khu công nghiệp, các nhà đầu tư được đầu tư vào các lĩnh vực:

1- Xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng;

2- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước;

3- Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.

CHươNG II

Xí NGHIệP KHU CôNG NGHIệP

 

Điều 5

Xí nghiệp Khu công nghiệp là doanh nghiệp, xí nghiệp nói tại Điều 3 Quy chế này, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật đối với mỗi loại doanh nghiệp.

 

Điều 6

Xí nghiệp Khu công nghiệp có các quyền:

1- Thuê đất trong Khu công nghiệp để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh;

2- Sử dụng có trả tiền các công trình cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng, các dịch vụ trong Khu công nghiệp;

3- Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với Giấy phép, Hợp đồng và Điều lệ Xí nghiệp;

4- Được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật;

5- Thuê các tiện ích công cộng, các phương tiện vận tải và dịch vụ ngoài Khu công nghiệp.

 

Điều 7

Xí nghiệp Khu công nghiệp có các nghĩa vụ:

1- Tuân thủ pháp luật, Quy chế Khu công nghiệp, Điều lệ Khu công nghiệp, Giấy phép;

2- Đăng ký với Ban Quản lý Khu công nghiệp về số lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước;

3- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;

4- Mở tài khoản tại Ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam;

5- Thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật Việt Nam;

6- Thực hiện chế độ bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

7- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và phòng, chống cháy, nổ;

8- Thực hiện quy định về bảo vệ an ninh trật tự trong Khu công nghiệp.

CHươNG III

XâY DựNG Và KINH DOANH CôNG TRìNH Cơ Sở Hạ TầNG
TRONG KHU CôNG NGHIệP

 

Điều 8

Chính phủ Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty trong và ngoài nước xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp (gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

 

Điều 9

1- Công ty phát triển hạ tầng có các quyền:

a) Tham gia vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển đã được duyệt;

b) Cho các doanh nghiệp nói tại Điều 3 của Quy chế này thuê lại đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng; cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong Khu công nghiệp;

c) Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với Giấy phép và Điều lệ Công ty;

d) n định giá cho thuê đất, cho thuê hoặc bán nhà xưởng và phí dịch vụ với sự chấp thuận của Ban Quản lý Khu công nghiệp;

2- Công ty phát triển hạ tầng có các nghĩa vụ:

a) Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ được duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và có lý do chính đáng khác mà Công ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ dự kiến thì ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn quy định, Công ty phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc không được phép gia hạn thì phần đất không sử dụng bị thu hồi;

b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của Công ty;

c) Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong Khi công nghiệp thuộc trách nhiệm của Công ty.

 

Điều 10

Việc xây dựng nhà xưởng trong Khu công nghiệp phải tuân thủ quy trình, quy phạm xây dựng, đảm bảo an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi sinh, môi trường.

 

Điều 11

Trong trường hợp việc xây dựng nhà xưởng tuy phải phân kỳ sử dụng đất, Xí nghiệp Khu công nghiệp vẫn được phép thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết, nhưng phải có kế hoạch phân kỳ sử dụng diện tích được thuê trong thời hạn tối đa là hai (2) năm. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, xí nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.

CHươNG IV

QUAN Hệ LAO độNG TRONG Xí NGHIệP KHU CôNG NGHIệP

 

Điều 12

Quan hệ lao động trong Xí nghiệp Khu công nghiệp được điều chỉnh theo quy định của Bộ Lao động Việt Nam ngày 23 tháng 6 năm 1994 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

 

Điều 13

Người lao động Việt Nam được các Xí nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc, phải nộp hồ sơ đăng ký tại Ban Quản lý Khu công nghiệp.

 

Điều 14

Xí nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, trước hết là lao động tại nơi có Khu công nghiệp. Đối với những công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng thì Xí nghiệp được phép sử dụng lao động nước ngoài trong thời hạn nhất đinh. Trong thời hạn đó, Xí nghiệp Khu công nghiệp phải đào tạo người Việt Nam làm được công việc đó để thay thế.

CHươNG V

QUảN Lý TàI CHíNH, NGOạI HốI

 

Điều 15

Nghĩa vụ nộp thuế của Xí nghiệp Khu công nghiệp.

1- Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với mức ưu đãi theo quy định hiện hành.

2- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Bên nước ngoài hợp doanh thực hiện nộp thuế như sau:

a) Nộp thuế lợi tức với mức:

- 18% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp sản xuất; 12% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm của mình. Xí nghiệp được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi;

- 22% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp dịch vụ. Xí nghiệp được miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi;

b) Nộp các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.

3- Xí nghiệp chế xuất trong Khu công nghiệp nộp thuế theo Quy chế Khu chế xuất ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

4- Công ty phát triển hạ tầng được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo quy định của pháp luật vệ thuế.

 

Điều 16

Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam có quyền hoạt động trong Khu công nghiệp khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép và được sự chấp thuận của Ban Quản lý Khu Công nghiệp.

 

 

Điều 17

Việc quản lý ngoại hối trong Khu công nghiệp thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam.

CHươNG VI

Tổ CHứC Và QUảN Lý KHU CôNG NGHIệP

 

Điều 18

Khu công nghiệp và Ban Quản lý Khu công nghiệp chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Tuỳ tính chất của từng Khu công nghiệp, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan Nhà nước quản lý trực tiếp Khu công nghiệp đó.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp.

 

Điều 19

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có Khu công nghiệp có trách nhiệm:

1- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, phối hợp với các Uỷ ban Nhà nước, Bộ chức năng để giải quyết;

2- Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển Khu công nghiệp;

3- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, về môi sinh, môi trường, về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ an ninh trật tự trong Khu công nghiệp;

4- Tạo điều kiện thuận lợi cho ban quản lý thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại điều 20 của Quy chế này.

 

Điều 20

Ban Quản lý Khu công nghiệp là cơ quan trực tiếp quản lý Khu công nghiệp, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Xây dựng quy hoạch phát triển Khu công nghiệp và Điều lệ Khu công nghiệp trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

2- Vận động đầu tư vào Khu công nghiệp;

3- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin đầu tư vào Khu công nghiệp, chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép;

4- Cấp Giấy phép xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt;

5- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Giấy phép đầu tư và Giấy phép kinh doanh, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, các quy định của pháp luật về lao động tiền lương;

6- Thực hiện các quy định về quản lý an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong Khu công nghiệp;

7- Quản lý các hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp;

8- Xem xét, chấp thuận giá cho thuê đất, các loại phí dịch vụ do Công ty phát triển hạ tầng và các Công ty dịch vụ ấn định;

9- Hoà giải các tranh chấp lao động, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các đương sự.

 

Điều 21

Ban Quản lý gồm Trưởng Ban, một số Phó Trưởng Ban và bộ máy giúp việc, có con dấu riêng.

Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

Phó Trưởng ban ban Quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý sau khi có sự thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định sau khi được sự chấp thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

 

Điều 22

Ban Quản lý là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước. Các khoản thu ngân sách trên địa bàn Khu công nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi cho hoạt động của Ban Quản lý do ngân sách Nhà nước đài thọ.

 

Điều 23

Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Việt Nam.

Các tranh chấp dân sự, kinh tế mà một Bên là Xí nghiệp Khu công nghiệp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có quy định riêng.

CHươNG VII

ĐIềU KHOảN CUốI CùNG

Điều 24

Những quy định khác liên quan đến hoạt động của Xí nghiệp Khu công nghiệp không quy định trong Quy chế này được áp dụng theo các điều khoản tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

 

Điều 25

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Các Khu chế xuất và Khu công nghiệp được thành lập trước ngày có hiệu lực của Quy chế này, nếu có yêu cầu chuyển thành Khu công nghiệp hoạt động theo Quy chế này thì phải được Chính phủ xem xét và quyết định đối với từng trường hợp.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 192-CP
Hanoi, December 28, 1994
 
DECREE
PROMULGATING THE REGULATION ON INDUSTRIAL PARKS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law o n Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Law on Promotion of Domestic Investment on the 22nd of June 1994;
Pursuant to the Corporate Law adopted on the 21st of December, 1990, and amended by the Law on Amendments to A Number of Articles of the Corporate Law adopted on the 22nd of June, 1994;
Pursuant to the Law on Private Business adopted on the 21st of December 1990, and amended by the Law on Amendments to A Number of Articles of the Law on Private Business adopted on the 22nd of June 1994;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam promulgated on the 29th of December, 1987, and amended and supplemented by the Law on Amendments to A Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam on the 30th of June 1990; and by the Law on Amendments to A Number of Article of the Law on Foreign Investment on the 23rd of December 1992 (hereafter referred to as the Law on Foreign Investment);
With a view to creating favorable conditions for Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest in Industrial Parks;
At the proposals of the Minister-Chairman of the State Committee for Cooperation and Investment, and the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1.-To issue together with this Decree the Regulation on Industrial Park.
Article 2.-This Decree takes effect as from the 1st of January 1995.
Article 3.-The Minister, the Heads of agencies at ministerial level and the Heads of agencies attached to the Government are responsible for providing detailed guidance for the implementation of the Regulation issued together with this Decree.
Article 4.-The Ministers, the Heads of agencies at ministerial level and the Heads of agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government, and the Heads of the Central Offices of the People's Organizations are responsible for implementing this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 
REGULATION
ON INDUSTRIAL PARKS
(Issued together with Decree No 192-CP on the 28th of December 1994 of the Government)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The Vietnamese Government welcomes and encourages organizations and individuals at home and abroad to invest in Industrial Parks on the basis of this Regulation and the provisions of Vietnamese law.
Article 2.- An Industrial Park provided for in this Regulation is a concentrated industrial area established by decision of the Government. It has its defined geographical area, is specialized in industrial production and provides services in support of industrial production. It has no inhabitant.
Article 3.-
1) In an Industrial Park, there are businesses of the following categories:
a) Vietnamese businesses of all economic sectors.
b) Enterprises with foreign investment.
2) In an Industrial Park, there may be export processing zones and export processing enterprises.
Article 4.- In an Industrial Park, investors are allowed to invest in:
1) Construction of and business in infrastructure works;
2) Manufacturing, sub-contracting the manufacture and assembling of industrial products for export and consumption on the home market.
3) Services in support of industrial production.
Chapter II
ENTERPRISES IN AN INDUSTRIAL PARK
Article 5.- Enterprises in an Industrial Park are business and factories stipulated in Article 3 of this Regulation, which are established and operated in accordance with the provisions of law for each business category.
Article 6.- The Industrial Park Enterprise has the rights:
1) To lease land in the Industrial Park for the construction of workshops and architectural structures in support of production and business;
2) To use, and pay for the use of, the infrastructure projects, public utilities and facilities and services in the Industrial Park;
3) To organize production and business activities in accordance with the licensee, contract and enterprise statute;
4) To make direct export and import in accordance with the provisions of law;
5) To rent public utilities, transport means and services from outside the Industrial Park.
Article 7.- The Industrial Park Enterprise has the following duties:
1) To observe law, the Regulation on Industrial Park, the Regulation of the Industrial Park and the License;
2) To register with the Managerial Board of the Industrial Park of the volume of products for export and for consumption on the home market;
3) To discharge financial obligations toward the Vietnamese State;
4) To open account at a bank on Vietnamese territory;
5) To effect the accounting and statistic regimes provided for by Vietnamese law;
6) To buy property insurance and other insurances provided for by Vietnamese law;
7) To effect measures to ensure labor safety, industrial hygiene, environmental cleanness and to prevent fire and explosion.
8) To implement provisions on security and public order in the Industrial Park.
Chapter III
CONSTRUCTION OF AND BUSINESS IN INFRASTRUCTURE WORKS IN INDUSTRIAL PARK
Article 8.- The Vietnamese Government encourages and creates favorable conditions for companies at home and abroad specialized in building and business of infrastructural works in Industrial Parks (Infrastructure Development Company, for short) to be established and operated in accordance with the provisions of law.
Article 9.-
1) The Infrastructure Development Company has the rights:
a) To engage in mobilizing investments in the Industrial Park on the basis of the approved development plan;
b) To sub-lease land plots already built with infrastructure works to enterprises stipulated in Article 3 of this Regulation; to rent or sell workshops built by it in the Industrial Park;
c) To do business in services in the Industrial Park in compliance with the provisions of the license and company statute;
d) To set the prices for land lease, rent or sale of workshops and services, with the approval of the managerial Board of the Industrial Park;
2) The Infrastructure Development Company has the duties;
a) To build infrastructure works in the Industrial Park in compliance with the approved plan, design and time schedule. If the Company cannot complete the construction as planned, due to a force majeure or other justifiable reasons, it must, in 30 (thirty) days at the latest before the expiration of the construction-time limit, request the competent State authority to extend the time limit. If the time limit expires and the Company has not requested an extension or has not been granted an extension, the unused land plot shall be recovered;
b) To maintain and repair infrastructure works in the Industrial Park throughout the operational period of the Company;
c) To ensure industrial, ecological and environmental hygiene in areas under the responsibility of the Company in the Industrial Park.
Article 10.- The construction of buildings and workshops in the Industrial Park must comply with the procedures and regulations on construction, labor safety, fire and explosion prevention, and ecological and environmental hygiene.
Article 11.- In case the construction of buildings and workshops requires a phasing of the land use, the Industrial P ark enterprise is still allowed to lease at one time the entire necessary land area. However, it must have a phased plan to use fully the leased area within a maximal period of 2 (two) years. In the event of a force majeure or any other justifiable reasons for which the enterprise cannot fulfill its committee land-use plan, the enterprise must, in 30 (thirty) days at the latest before the expiration of the time limit, request a time limit extension. If the time limit has expired or the enterprise is not granted an extension, the used part of the land plot shall be recovered.
Chapter IV
LABOR RELATIONS IN INDUSTRIAL PARK ENTERPRISE
Article 12.- The labor relations in the Industrial Park Enterprise age governed by the Labor Code of Vietnam on the 23rd of June 1994, and the other related legal documents.
Article 13.- Vietnamese laborers who are employed by the Industrial Park Enterprise must be registered with the Managerial Board of the Industrial Park.
Article 14.- The Industrial Park Enterprise shall give priority to employing Vietnamese laborers, first of all the laborers in the area where the Park is located. With regard to jobs of which Vietnamese laborers are not yet capable, the enterprise is allowed to employ foreign laborers for accretion period of time during which the enterprise shall train Vietnamese laborers to do the jobs in replacement of the foreign laborers.
Chapter V
MANAGEMENT OF FINANCE AND FOREIGN EXCHANGE
Article 15.- The tax duty of the Industrial Park Enterprise:
1) Vietnamese businesses of all economic sectors shall discharge their tax duty at preferential levels as stipulated by existing regulations.
2) Foreign-invested enterprises and their foreign partners shall pay their taxes as follows:
a) Profit tax at:
- 18% of the gained profit for manufacturing units; and 12% of the gained profit for units which export at least 80% of the gained profit for units which export at l east 80% of their products. The enterprise shall be exempted from profit tax for two years from the date it becomes profitable;
- 22% of the gained profit for service units. The enterprise shall be exempted from profit tax for one year from the date it becomes profitable;
b) To pay the other taxes as stipulated by regulations existing at the time of annual tax payment.
3) The export-processing enterprises in the Industrial Park shall pay taxes according to the Regulation on Export Processing Zone issued together with Decree No. 322-HDBT of the 18th of October 1991, of the Council of Ministers (now the Government).
4) The Infrastructure Development Companies shall enjoy the preferential tax rates stipulated by the tax legislation.
Article 16.- Vietnamese banks join-venture banks between Vietnamese and foreign partners and branches of foreign banks in Vietnam have the right to operate in the Industrial Park after they have obtained permission from the Governor of the State Bank of Vietnam and consent from the Managerial Board of the Industrial Park.
Article 17.- The management of foreign exchange in the Industrial Park is carried out according to the provisions of the Vietnamese State.
Chapter VI
ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE INDUSTRIAL PARK
Article 18.- The Industrial Park and its Managerial Board shall come under the State management of the ministries, agencies at ministerial level and agencies attached to the Government. Depending on the nature of each Industrial Park, the Prime Minister shall decide which State agency shall assume direct management of the Industrial Park.
Ministries, agencies at ministerial level and agencies attached to the Government shall empower the Managerial Broad of the Industrial Park to perform a number of State management duties within the Industrial Park.
Article 19.- The People's Committee of the province or city where the Industrial Park is located has the duties:
1) To perform State management functions of the Industrial Park in its territory. With regard to matters beyond its jurisdiction, it is to coordinate with the special State Committees and Ministries to solve them;
2) To take part in designing development plans for the Industrial Park;
3) To supervise and control the implementation of the provisions on labor safety, environmental hygiene, fire and explosion prevention and security and order maintenance in the Industrial Park;
4) To create favorable conditions for the Managerial Board to fully implement the duties stipulated in Article 20 of this Regulation.
Article 20.- The Managerial Board of the Industrial Park is the body directly managing the Industrial Park. It has the following tasks and functions:
1) To draft the development plan and the Regulation of the Industrial Park and submit them to the competent State agency for approval;
2) To mobilize investment in the Industrial Park;
3) To provide guidance for, and receive, applications for investment in the Industrial Park and send the application dossiers to the competent authorities for consideration for granting licenses.
4) To grant permits for construction on the basis of approved designs;
5) To control and supervise the implementation of investment licenses, business licenses, product contracts, service contracts and the observance of the legal provisions o n labor and wage;
6) To implement the provisions on security, safety and public orders within the Industrial Park;
7) To manage servicing activities within the Industrial Park;
8) To consider and approve land rent rates and service fees by the Infrastructure Development Company and the servicing companies;
9) To reconcile labor and economic disputes at the request of the concerned parties.
Article 21.- The Managerial Board is composed of a Director, a number of Deputy Directors and an assisting staff. It has its own seal.
The Director of the Managerial Board shall be appointed by the Prime Minister at the proposal of the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel.
The Deputy Directors shall be appointed by the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, at the proposal of the Director of the Managerial Board and with the consent o f the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel.
The assisting staff of the Managerial Board shall be decided by the Director after approval by the Government Commission on Organization and Personnel.
The assisting staff of the Managerial Board shall be decided by the Director after approval by the Government Commission on Organization and Personnel.
Article 22.- The Managerial Board is a budgetary unit of the State Budget. All budget remittances collected at the Industrial Park shall be contributed to the State budget. All expenses on the operation of the Managerial Board shall be financed by the State budget.
Article 23.- All criminal cases within the Industrial Park shall come under the jurisdiction of the Vietnamese Court.
All civil and economic disputes, one party to which is the Industrial Park, shall be settled in accordance with the provisions of Vietnamese law, except for cases where a separate rule applies.
Chapter VII
FINAL PROVISIONS
Article 24.- All other provisions related to the operation of the Industrial Park, which are not stipulated in this Regulation, shall be applied in accordance with the corresponding provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Law on Promotion of Domestic Investment, the Corporate Law, the Law on Private Business, and other related legal documents.
Article 25.- This Regulation takes effect as from the 1st of January 1995. The export-Processing zones and the Industrial Parks which were established prior to the effective date of this Regulation and which have the need to be transformed into Industrial Parks covered by this Regulation shall be considered and decided by the Government on a case-by-case basis.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 192-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất