Nghị định 16/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam

thuộc tính Nghị định 16/2008/NĐ-CP

Nghị định 16/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:04/02/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đài Tiếng nói Việt Nam có không quá 03 Phó Tổng giám đốc

Ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2008/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.

Theo đó, Đài Tiếng nói Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 03 Phó Tổng giám đốc, đồng thời, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Tiếng nói Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực được phân công.

Bên cạnh đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Tiếng nói Việt Nam được quy định như sau: Tổ chức sản xuất các chương trình và thực hiện truyền dẫn, phát sóng; Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát thanh; Thực hiện hợp tác quốc tế về phát thanh theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định còn quy định cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam bao gồm: Ban Thư ký biên tập và Thính giả; Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế hoạch - Tài chính; Ban Hợp tác quốc tế; Ban Kiểm tra;…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định16/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16/2008/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2008

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM

 

 

 CHÍNH PHỦ

 

 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Đài Tiếng nói Việt Nam là đài phát thanh quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên Internet, phát thanh có hình và báo viết.

2. Đài Tiếng nói Việt Nam viết tắt bằng tiếng Việt là Đài TNVN, có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Voice of Vietnam, viết tắt là VOV.

3. Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí, tần số và truyền dẫn, phát sóng phát thanh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Chính phủ quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng của Đài Tiếng nói Việt Nam; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng.

4. Lập kế hoạch, xây dựng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định          số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

5. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành các văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của Đài và không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

6. Quyết định chương trình, thời lượng, phương án và địa điểm sản xuất, phát sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức sản xuất các chương trình và thực hiện truyền dẫn, phát sóng;  thu thập tin tức, tư liệu, sản phẩm nghe - nhìn, sản phẩm truyền thông đa phương tiện; thực hiện quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia các tư liệu phát thanh.

8. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.

9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng; thực hiện chế độ tiền lương, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Đài; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh.

10. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách hàng năm của Đài Tiếng nói Việt Nam sau khi được phê duyệt; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

12. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Đài theo chương trình kế hoạch cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

13. Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát thanh.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế về phát thanh theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định đề án, dự án quan trọng trong lĩnh vực phát thanh theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

16. Tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.

17. Ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng trong nội bộ tổ chức, đơn vị thuộc Đài theo quy định của pháp luật.

18. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, cá nhân, cán bộ, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền của Đài; phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch đối với cá nhân và các đơn vị thuộc Đài.

19. Về quản lý các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:

a) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các đề án thành lập, sắp xếp lại, giải thể hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Đài Tiếng nói Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Phê duyệt điều lệ và bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng đối với doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá thuộc phạm vi quản lý của Đài Tiếng nói Việt Nam.

20. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam.

21. Hướng dẫn các đài phát thanh, đài phát thanh - truyền hình địa phương về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh; tư vấn và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ phát thanh.

22. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

23. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Ban Thư ký biên tập và Thính giả.

2. Ban Tổ chức cán bộ.

3. Ban Kế hoạch - Tài chính.

4. Ban Hợp tác quốc tế.

5. Ban Kiểm tra.

6. Văn phòng.

7. Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (VOV1).

8. Hệ Văn hoá - Đời sống - Khoa giáo (VOV2).

9. Hệ Âm nhạc - Thông tin - Giải trí (VOV3).

10. Hệ Phát thanh dân tộc (VOV4).

11. Hệ Phát thanh đối ngoại (VOV5).

12. Hệ Phát thanh có hình (VOVTV).

13. Trung tâm Tin.

14. Trung tâm Kỹ thuật phát thanh.

15. Trung tâm Âm thanh.

16. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh (VOVas).

17. Trung tâm Ứng dụng tin học và Phát triển công nghệ phát thanh (RITC).

18. Báo Điện tử VOVNews.

19. Báo Tiếng nói Việt Nam.

20. Cơ quan thường trú khu vực Tây Bắc.

21. Cơ quan thường trú khu vực miền Trung.

22. Cơ quan thường trú khu vực Tây Nguyên.

23. Cơ quan thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.

24. Cơ quan thường trú khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

25. Các cơ quan thường trú tại nước ngoài do Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quyết định sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc. Các tổ chức quy định từ khoản 7 đến khoản 24 là các tổ chức sản xuất chương trình. Các tổ chức hiện có còn lại trực thuộc Đài do Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức và sắp xếp theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này được tổ chức phòng.

Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu và không quá 03 cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc.

Điều 4. Lãnh đạo

1. Đài Tiếng nói Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 03 Phó Tổng giám đốc.

2. Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Tiếng nói Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực được phân công.

Điều 5. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

3. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ
   THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
– Freedom - Happiness 

No. 16/2008/ND-CP

Hanoi, February 4, 2008

 

DECREE

DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE VOICE OF VIETNAM RADIO

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Goveniment;

At the proposal of the general director of the Voice of Vietnam Radio and the Minister of Home Affairs,

DECREES:

Article 1. Position and functions

1. The Voice of Vietnam Radio is a national radio broadcasting station attached to the Government, performing the functions of providing information on and propagating Party guidelines and policies and state laws, contributing to raising the peoples intellectual standards and serving their spiritual life through radio programs, radio broadcast on the Internet, visual radio broadcast and print.

2. The Voice of Vietnam is its international transaction name, which is abbreviated to Dai TNVX in Vietnamese and VOV in English.

The Voice of Vietnam Radio is subject to die Ministry of Information and Communications state management of its press, radio frequency, transmission and broadcasting activities.

Article 2. Tasks and powers

The Voice of Vietnam Radio shall perform the following tasks andexercise the following powers:

1. To submit to the Government regulations on its functions, tasks, powers and organizational structure for promulgation, amendment or supplementation.

2. To submit to the Prime Minister its long term, five-year and annual development strategies, plannings and plans and important projects; to organize the implementation of those strategies, plannings and plans after they are approved by the Prime Minister.

3. To submit to the Prime Minister the establishment, reorganization or dissolution of its organizations, which fall within the Prime Ministers deciding competence.

4. To plan, formulate and send national standards to the Ministry of Science and Technology for evaluation and publication under the provisions of Clause I, Article 17 of the Law on Standards and Technical Regulations: to formulate and publish manufacturer standards under the provisions of Article 20 of the Law on Standards and Technical Regulations: to plan, formulate and submit national technical regulations to the Minister of Science and Technology for evaluation and promulgation under the provisions of Clause 4, Article 9 of the Governments Decree No. 127/2007/ND-CP of August 1, 2007. detailing the implementation of a number of articles of the Law oil Standards and Technical Regulations.

5. The general director of the Voice of Vietnam Radio may promulgate documents for specific application anc interna, regulations under its management and may not promulgate legal documents.

6. To decide on its production and broadcast programs, lime volumes, plans and locations in accordance with law.

7. To produce programs and transmit and broadcasuhem: to collect news, materials, audio-visual products and multimedia communication products: to observe the law on national archive of radio broadcast materials.

8. To manage, operate and effectivey use its specialized technical system.

9. To manage its organizational apparatus, payroll, recruitment and employment; to implement regulations on wages, transfer, rotation, appointment and re-appointment of cadres, and regulations and policies on preferential treatment, commendation and discipline of cadres, civil servants,public employees and laborers under its management; to provide training and retraining in radio broadcasting operations.

10. To enjoy autonorm and accountability for its task performance, organizational apparatus, payroll and finance; to assign autonorm and accountability for task performance, organizational apparatus, payroll and finance to its revenue-generating non-business units in accordance with law.

11. To implement its annual budget estimates after they are approved: to manage its assigned finance and assets in accordance with law.

12. To decide on. and organize the implemen-tation of, its administrative reform plan according to the state administrative reform program and plan already approved by the Prime Minister.

13. To organize and direct scientific research and application of scientific and technological advances of the radio broadcasting industry.

14. To enter into international cooperation on radio broadcasting in accordance with law

15. To manage investment and construction projects within its competence in accordance with law; to participate in evaluating important radio broadcasting schemes and projects at the request of the Prime Minister.

16. To carry out service activities in accordance with law.

17. To promulgate, and guide the implemen-tation of. professional regulations applicable to its organizations and units in accordance with law.

18. To examine the observance of policies and laws and the performance of assigned tasks by organizations, individuals, cadres, public employees and laborers according to its competence: to coordinate in settling complaints and denunciations related to cadres and public employees within its competence in accordance with law: to prevent and combat corruption, wastefulness, red tape and imperiousness among its employees and units.

19. Regarding management of its attached state enterprises:

a/ To perform specific tasks and exercise specific powers in representing the owner of state capital portions at its state enterprises in accordance with law:

b/ To direct the implementation of schemes on establishment, reorganization, dissolution or equitization of state enterprises under its management after they are approv ed by the Prime Minister:

c/ To approve charters, and appoint and relieve from office directors, deputy directors and chief accountants of not-yet-equitized state enteiprises under its management.

Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 16/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất