Thông tư 81/2016/TT-BTC cơ chế hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 81/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 81/2016/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 14/06/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/06/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Thông tư quy định, các khoản vay từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đủ các điều kiện: Đã ký hợp đồng và đã được giải ngân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ ngày 02/11/2015 đến hết ngày 31/12/2020 theo đúng quy định; Đúng đối tượng và khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật; Là khoản vay trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất.
Trường hợp các khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ (trừ khi các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách hàng, bất khả kháng được gia hạn nợ) thì không được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ. Trường hợp khách hàng đã thanh toán nợ quá hạn và trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo thì khách hàng tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo quy định.
Cũng theo Thông tư này, mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ được tính bằng mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn trong cùng thời kỳ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2016.
Xem chi tiết Thông tư81/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 81/2016/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 81/2016/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HỖ TRỢ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG, GẮN VỚI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO NHANH, BỀN VỮNG VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2015-2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Thông tư này hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất tiền vay do thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2015/NĐ-CP).
Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi thực hiện chính sách tín dụng tại Điều 8 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định hiện hành áp dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội khi cho vay các chương trình hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách của Nhà nước.
Các khoản vay được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Trường hợp các khoản vay (gồm cả gốc và lãi) bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ (trừ trường hợp các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được gia hạn nợ theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) thì không được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ.
Trường hợp khách hàng đã thanh toán nợ quá hạn và trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo thì khách hàng tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ được tính bằng mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn trong cùng thời kỳ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trừ đi mức lãi suất 1,2%/năm.
Trường hợp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam không có quy định lãi suất đối với khoản vay có thời hạn cho vay dài tương ứng với thời hạn cho vay thực tế của khoản vay phù hợp với quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, để xác định mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sử dụng mức lãi suất cho vay áp dụng đối với khoản vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có thời hạn cho vay ngắn hơn gần nhất với thời hạn cho vay thực tế của khoản vay. Khi lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có thay đổi, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về mức lãi suất cho vay thấp nhất của các kỳ hạn để làm căn cứ xác định mức hỗ trợ lãi suất.
Số hỗ trợ trong năm kế hoạch | = | Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch | x | Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ năm kế hoạch |
Số tiền lãi thực tế hỗ trợ cho một khoản giải ngân | = | n | Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ năm | x | Tổng các tích số giữa số dư nơ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực tế |
|
| 365 ngày |
- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán hỗ trợ lãi suất, trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.
- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do Ngân hàng đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; thiết kế - dự toán trồng rừng, phương án phát triển chăn nuôi; các văn bản báo cáo Bộ Tài chính về mức lãi suất cho vay thấp nhất để làm căn cứ phê duyệt quyết toán số hỗ trợ lãi suất vay vốn. Các tài liệu này được Ngân hàng lưu trữ tại trụ sở chính để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất.
Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng và Ngân hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán hỗ trợ lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.
- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.
- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau.
Trong vòng tháng đầu quý tiếp theo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ lục 01/BC
BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2016/TT-BTC ngày 14/6/2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: đồng
Tên chi nhánh |
Dư nợ đầu năm |
Phát sinh trong năm |
Dư nợ cuối năm |
Số tiền đề nghị được hỗ trợ lãi suất trong năm |
Số tiền đã được ngân sách tạm hỗ trợ lãi suất trong năm |
Số đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi trong năm |
Số tiền còn được hỗ trợ lãi suất trong năm |
|
Cho vay |
Thu nợ |
|
|
|
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(6)-(7)-(8) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ... tháng ... năm... |
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ lục 02/BC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP
Quý....../……..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2016/TT-BTC ngày 14/6/2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: đồng
Tên chi nhánh |
Dư nợ đầu quý |
Phát sinh trong quý |
Dư nợ cuối quý |
Số tiền đề nghị tạm hỗ trợ lãi suất trong quý |
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong quý |
Số tiền hỗ trợ lãi suất bị thu hồi trong quý |
||
Cho vay |
Thu nợ |
|
|
Số tiền |
Lý do thu hồi |
|||
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ... tháng ... năm... |
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ lục 03/BC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP
Năm ....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2016/TT-BTC ngày 14/6/2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: đồng
Tên chi nhánh |
Dư nợ đầu năm |
Phát sinh trong năm |
Dư nợ cuối năm |
Số tiền tạm hỗ trợ lãi suất trong năm |
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong năm |
Số tiền hỗ trợ lãi suất bị thu hồi trong năm |
||
Cho vay |
Thu nợ |
|
|
Số tiền |
Lý do thu hồi |
|||
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ... tháng ... năm... |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây