Quyết định 708/QĐ-TTg 2017 Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội

thuộc tính Quyết định 708/QĐ-TTg

Quyết định 708/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:708/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:25/05/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Năm 2017, thí điểm cấp số, thẻ an sinh xã hội điện tử

Ngày 25/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 708/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
Với mục tiêu hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai cấp số và thể an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, Đề án này chủ trương tiến hành thí điểm cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử tại 01 - 03 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ năm 2017 - 2018. Từ năm 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử cho toàn bộ công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội.
Đồng thời, sẽ xây dựng Cổng Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện giải quyết các chính sách an sinh xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương.
Đặc biệt, đến năm 2030, sẽ mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em; dạy nghề, việc làm, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định708/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 708/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
---------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Định hướng đến năm 2030
Mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em, dạy nghề, việc làm, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
a) Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội; nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; ban hành quy chế về cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, bảo đảm kết nối liên thông, tích hợp và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương liên quan.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm các thông tin sau đây:
- Các thông tin về đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn Luật.
c) Tích hợp các thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội:
- Các thông tin định danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật.
d) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý, tích hợp và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
2. Giai đoạn 2017 - 2018 hỗ trợ thí điểm cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử tại 1 - 3 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội.
3. Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
2. Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chi trả chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ công bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu tư thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về vai trò, tác dụng của số an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
4. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
5. Tăng cường trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm của các nước đã áp dụng thành công việc sử dụng thẻ an sinh xã hội điện tử.
6. Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội của các cấp, các ngành.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn: Vốn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội, nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định, của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết hàng năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án vào năm 2020 trước khi tiếp tục triển khai giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương lựa chọn đơn vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực trải rộng đến cấp xã trên cả nước, có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp xã hội, các chính sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội để cung cấp dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, triển khai, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo nhiệm vụ quản lý.
3. Bộ Công an, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tích hợp các thông tin tại điểm c khoản 1 Mục II Điều 1 vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, QHĐP, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3).KN
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 708/QD-TTg dated May 25, 2017 of the Prime Minister on giving approval for scheme for establishment of national social security database and application of information technology to implementation of social security policies by 2020 with orientations by 2030

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Citizen Identity Card dated November 20, 2014;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007 on application of information technology to operation of regulatory bodies;

In implementation of the Government’s Resolution No. 70/NQ-CP dated November 01, 2012 on promulgation of the Government s Action Plan for implementation of the Resolution No. 15-NQ/TW dated June 01, 2012 by the 11thCentral Committee of the Party on certain issues concerning social policies in the 2012 – 2020 period;

At the request of Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

DECIDES:

Article 1.The Scheme for establishment of national social security database and application of information technology to implementation of social security policies by 2020 with orientations by 2030 is given approval herein. The scheme includes the following main contents:

I. OBJECTIVES

Develop information technology applications in settling claims for social security benefits by simplifying documentary and administrative procedures; enhance performance and efficiency of governmental agencies; re-structure and improve online public services in the social security sector so as to make significant contribution to the E-government development.

1. Objectives by 2020:

a) Apply information technology to submission and settlement of claims for social security benefits so as to timely, openly and transparently pay eligible beneficiaries.

b) Establish legal framework for issuance of electronic social security numbers and cards in order to integrate and facilitate people in accessing policies on social support, poverty reduction, people with meritorious services to the revolution, social insurance, health insurance and unemployment insurance.

c) Establish the national social security database, including primary information concerning Vietnamese citizens who are beneficiaries of policies on social support, poverty reduction, people with meritorious services to the revolution, social insurance, health insurance and unemployment insurance.

2. Orientations by 2030:

Update the national social security database by adding information concerning children, vocational training, employment, gender equality, prevention and elimination of social evils and relevant social security issues as regulated by applicable laws.

II. PRIMARY TASKS TO BE FULFILLED BY 2020

1. Apply information technology to settlement of claims for social security benefits, management and updating of national social security database

a) Develop software for application of information technology to settlement of claims for social security benefits, management and updating of national social security database; do research on establishment and improvement of legal framework for issuance of electronic social security numbers and cards; promulgate regulations on updating, management, operation and access to the national social security database in a manner so as to ensure the connection, integration and sharing of data with databases of relevant ministries and local governments.

b) Update the national social security database with the following information:

- Information concerning social support policies and beneficiaries thereof as prescribed in the Government s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 providing for social support policies for social protection beneficiaries and its related legislative documents.

- Information concerning poverty reduction policies and beneficiaries thereof as prescribed in the Decision No. 59/2015/QD-TTg dated November 19, 2015 by the Prime Minister on promulgation of multidimensional poverty levels applicable during 2016 – 2020 and its related legislative documents.

- Information concerning beneficiaries and preferential treatment given to people with meritorious services to the revolution as prescribed in the Ordinance on preferential treatment given to people with meritorious services to the revolution and its related legislative documents.

- Information concerning unemployment insurance policies and beneficiaries thereof as prescribed in the Law on employment and its related legislative documents.

c) Integrate the following information into the national social security database:

- Information concerning citizen identification as prescribed in Article 9 of the Law on citizen identity card and its instructional documents.

- Information concerning social insurance policies and beneficiaries thereof as prescribed in the Law on social insurance and its instructional documents.

- Information concerning health insurance policies and beneficiaries thereof as prescribed in the Law on health insurance and its instructional documents.

d) Establish input and output criteria and indicators so as to ensure the updating, management, integration and sharing between the social security database and its components.

2. Give assistance in piloting the issuance of electronic social security numbers and cards in 1 – 3 provinces or central-affiliated cities during the 2017 - 2018 period; give assistance in issuing electronic social security numbers and cards to Vietnamese citizens who are social security beneficiaries during the 2019 - 2020 period.

3. Establish a Social Security Portal in order to settle claims for social security benefits, provide information concerning social security policies and beneficiaries thereof, and integrate with the provision of online services and connection with the social security statistical systems of ministries and local governments.

III. MAIN SOLUTIONS

1. Review and propose amendments and supplements to, or promulgate intra vires or request competent authorities to promulgate legislative documents to improve the legal corridor for development and operation of the national social security database.

2. Do research, review and rectify mechanisms and policies for development of information technology applications in settlement of claims for social security benefits, and establishment of social security databases; encourage enterprises to invest in technical infrastructure facilities so as to improve the application of information technology to settlement of claims for social security benefits and establishment of social security databases; select qualified public service providers so as to ensure proper payment as requested and implement the mechanism for investment recovery by collecting payment service charges; instruct and assist people in registering and inputting personal data to the national social security database.

3. Disseminate and increase awareness of ministries, regulatory bodies at all levels and people of the roles and functions of electronic social security numbers and cards, and of the national social security database.

4. Provide training for officials, public employees and workers in application and operation of information technology systems and social security databases.

5. Intensify the exchange of information to learn from experience of countries that have successfully used electronic social security cards.

6. Intensify the supervision and evaluation of the establishment of the national social security database by regulatory agencies at all levels and relevant ministries.

IV. FUNDING FOR IMPLEMENTATION

Funding for implementing the Scheme shall be covered by the following sources: Enterprises’ own capital, revenues from provision of payment services for social security benefits, funding from state budget allocated in annual estimates of recurrent expenditures of local government budgets as prescribed in the Law on state budget, mobilized capital, grants and contributions given by domestic and foreign organizations and individuals, and other legal sources of funding as prescribed by law.

Article 2. Implementation organization

1. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a) Take charge and instruct ministries and local governments in fulfilling the tasks of this Scheme; inspect the implementation of the Scheme s tasks and make annual reports thereof to the Prime Minister. Summarize and evaluate the implementation of the Scheme in 2020 before implementing the tasks in the following period by 2030.

b) Take charge and cooperate with the Ministry of Information and Communications, the Ministry of Finance and relevant agencies in giving guidance to local governments on the selection of qualified entities that have facilities and personnel available in communes nationwide, have experience in providing social support as well as social security benefits and ensure the establishment of social security database to provide payment services for social security benefits in local areas.

2. Ministries, ministerial-level agencies, the Government s affiliates and Provincial-level People’s Committees instruct, organize and cooperate with relevant agencies in implementing the tasks and solutions of this Scheme according to their managing functions.

3. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health and Vietnam Social Security Authority shall cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to integrate the information specified in Point c Clause 1 Section II Article 1 into the national social security database.

Article 3.This Decision takes effect on the signing date.

Article 4.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, and Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities or provinces shall implement this Decision./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Duc Dam

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 708/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất