Quyết định 356/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

thuộc tính Quyết định 356/QĐ-TTg

Quyết định 356/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:356/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/02/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến năm 2020, có khoảng 3,2 - 3,5 triệu ôtô
Xuất phát từ quan điểm ưu tiên phát triển giao thông vận tải để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày 25/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 356/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Định hướng phương tiện vận tải được đề ra tại Quy hoạch này là đến năm 2020, dự kiến có khoảng 3,2 - 3,5 triệu ôtô, trong đó xe con chiếm khoảng 57%, xe khách 14%, xe tải 29%. Hạn chế dần và tiến tới không lưu hành các phương tiện xe ô tô không còn phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông. Bên cạnh đó, dự kiến có khoảng 36 triệu xe máy vào năm 2020, mức tăng của phương tiện xe máy sẽ bị hạn chế bằng các biện pháp hành chính, kinh tế, kỹ thuật…
Về định hướng phát triển vận tải đến năm 2020, dự kiến khối lượng khách vận chuyển tăng bình quân 11%/năm, hành khách luân chuyển tăng 8,6%/năm; khối lượng hành hóa vận chuyển tăng bình quân 8,3%/năm và khối lượng hành hóa luân chuyển tăng 7,44%/năm; vận chuyển khách công cộng đáp ứng được 25% nhu cầu tại TP. Hà Nội và 15% tại TP. Hồ Chí Minh…
Để đảm bảo an toàn giao thông, một trong những mục tiêu quan trọng được nêu tại Quy hoạch là kiềm chế tai nạn giao thông trên cả nước, phấn đấu hàng năm giảm 5% đến 10% số vụ tai nạn, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/08/2009. Các nội dung trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Xem chi tiết Quyết định356/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
---------

Số: 356/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

-------------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng hạ tầng kinh tế xã hội. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển, để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Phát triển giao thông vận tải đường bộ hợp lý, đồng bộ và bền vững trong một quy hoạch thống nhất có phân công, phân cấp và hợp tác, liên kết giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả.
3. Tập trung nguồn lực để xây dựng, nâng cấp một số tuyến có nhu cầu vận tải lớn, cơ bản đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có; xây dựng một số đoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, các trục cao tốc trọng yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
4. Phát triển hệ thống đường bộ đảm bảo tính kết nối với hệ thống đường bộ các nước khu vực để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô thị lớn, đặc biệt Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phát triển giao thông tĩnh và giao thông tiếp cận cho người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.
6. Phát triển giao thông vận tải địa phương đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải địa phương với mạng giao thông quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số người dân.
7. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực tư vấn, xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng. Coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển Ngành.
8. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước để đầu tư phát triển; người sử dụng có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đảm bảo hành lang an toàn giao thông; việc bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ngành, toàn xã hội và của mỗi người dân.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Giai đoạn đến năm 2020
- Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn, thuận lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ có tính cơ động cao, hiệu quả trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng, tạo chân hàng cho các phương thức vận tải khác. Một số mục tiêu cụ thể:
+ Khối lượng khách vận chuyển 5,6 tỷ hành khách với 154,56 tỷ hành khách luân chuyển.
+ Khối lượng hàng vận chuyển 1.310 triệu tấn với 73,32 tỷ tấn hàng hóa luân chuyển.
+ Phương tiện ô tô các loại có khoảng 3,2 - 3,5 triệu xe.
- Hệ thống quốc lộ, đường tỉnh cơ bản vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ, đường tỉnh có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu tiên nâng cấp mở rộng quốc lộ 1; xây dựng một số đoạn cao tốc trên tuyến Bắc - Nam, tuyến nối thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với các cảng cửa ngõ, các đầu mối giao thông quan trọng; nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên; đầu tư đường ven biển, đường tuần tra biên giới theo quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực; phát triển mạnh mẽ giao thông đô thị. Triển khai thực hiện “Quỹ bảo trì đường bộ” để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
+ Phấn đấu dành quỹ đất cho xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ đô thị đạt bình quân 16 - 26% so với quỹ đất xây dựng tại các đô thị.
+ Ưu tiên phát triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đường huyện đạt 100%, đường xã tối thiểu 70%, đường thôn xóm tối thiểu 50%.
2. Định hướng đến năm 2030
- Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn; kết nối được với các phương thức vận tải khác, nhất là các điểm chuyển tải khách đường dài với vận tải hành khách đô thị.
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tiếp tục xây dựng các đoạn tuyến cao tốc; đường đô thị; đường vành đai.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Hệ thống quốc lộ
a) Trục dọc Bắc Nam
- Quốc lộ 1: Từ Hữu Nghị Quan (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau), dài 2.395,5 km:
+ Đoạn từ Hà Nội đến Cần Thơ: hoàn thành nâng cấp, mở rộng 1.054 km/1.887 km cơ bản đạt quy mô 4 làn xe cơ giới (390 km đã được mở rộng 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp); tại một số đoạn có xây dựng đường bộ cao tốc song hành, chỉ tăng cường nền, mặt đường và thay thế cầu yếu.
+ Các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
+ Hoàn thành xây dựng hầm đường bộ qua đèo Phú Gia và Phước Tượng (Thừa Thiên Huế), đèo Cả (Phú Yên).
- Đường Hồ Chí Minh, từ Pác Bó (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau), dài 3.183 km:
+ Cơ bản nối thông toàn tuyến với quy mô 2 làn xe vào năm 2020, chỉ đầu tư nâng cấp một số đoạn tuyến có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu tiên quốc lộ 14 - đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên.
+ Sau năm 2020, hoàn chỉnh tuyến, từng bước xây dựng các đoạn theo tiêu chuẩn đường cao tốc phù hợp với quy hoạch được duyệt và khả năng nguồn vốn.
b) Khu vực phía Bắc
* Các tuyến nan quạt
- Quốc lộ 5: Từ Hà Nội đến Hải Phòng, dài 113 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe.
- Quốc lộ 18: Từ Đại Phúc (Bắc Ninh) đến Bắc Luân (Quảng Ninh), dài 303 km, hoàn thiện nâng cấp, mở rộng đoạn Uông Bí - Hạ Long đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn Mông Dương - Móng Cái tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn khác duy trì tiêu chuẩn đường hiện tại.
- Quốc lộ 2: Từ Phù Lỗ (Hà Nội) đến cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang), dài 323 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp lI, 4 làn xe đoạn Bắc Thăng Long - Nội Bài đến Vĩnh Yên, bao gồm cả đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc); mở rộng đoạn Vĩnh Yên - Việt Trì đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; hoàn thiện nâng cấp các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn qua khu vực có lưu lượng lớn đạt tiêu chuẩn đường từ cấp II đến cấp I, 4 - 6 làn xe.
- Quốc lộ 3: Từ cầu Đuống (Hà Nội) đến Tà Lùng (Cao Bằng), dài 340 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 6: Từ Hà Đông (Hà Nội) đến Mường Lay (Lai Châu), dài 512 km, nâng cấp đoạn Xuân Mai - Hòa Bình đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn tránh thành phố Hòa Bình đạt tiêu chuẩn đường cấp II đến cấp I, 4 - 6 làn xe; các đoạn còn lại đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 32: Từ Hà Nội đến Bình Lư (Lai Châu), dài 393 km, hoàn thiện nâng cấp đoạn cầu Trung Hà - Cổ Tiết quy mô 4 làn xe kết hợp nâng cấp mở rộng đường với việc cứng hóa đê Hữu sông Hồng; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 32B: Từ Thu Cúc (Phú Thọ) đến Mường Cơi (Sơn La), dài 21 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 32C: Từ Hy Cương, giao với quốc lộ 2 (Phú Thọ) đến Âu Lâu (Yên Bái), dài 97 km, mở rộng đoạn km8+000 - km21+100, dài 13,1 km đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; hoàn thiện nâng cấp các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 70: Từ Đầu Lô (Phú Thọ) đến cầu Hồ Kiều (Lào Cai), dài 200 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, 2 làn xe.
* Các tuyến vành đai
- Vành đai 1: Gồm các quốc lộ 4, 4A, 4B, 4C, 4D, 4H từ Quảng Ninh đến Điện Biên (quốc lộ 4B được kéo dài từ Tiên Yên đến đảo Cái Bầu), dài khoảng 1.002 km.
Từng bước hoàn thành nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe; các đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V, riêng đoạn từ Cao Bằng qua Lạng Sơn đến Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe. Hợp nhất các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4H thành quốc lộ 4.
- Vành đai 2: Là quốc lộ 279 từ Bãi Cháy (Quảng Ninh) đến Tây Trang (Điện Biên), dài 817 km, hoàn thành nâng cấp, xây dựng toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Vành đai 3: Là quốc lộ 37, từ Diêm Điền (Thái Bình) đến Cò Nòi (Sơn La), dài 485 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe ở khu vực miền núi; các đoạn khu vực đông dân cư, đồng bằng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
* Các quốc lộ khác
- Quốc lộ 18C: Từ Tiên Yên đến Hoành Mô (Quảng Ninh), dài 50 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 10: Từ Uông Bí (Quảng Ninh) đến Hoằng Hóa (Thanh Hóa), dài 228 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, riêng đoạn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Quốc lộ 38: Từ thành phố Bắc Ninh đến Chợ Dầu (Hà Nam), dài 85 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 38B: Từ ngã tư Gia Lộc (Hải Dương) đến ngã ba Anh Trỗi (Ninh Bình) dài 145 km, nâng cấp, mở rộng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 39: Từ Phố Nối (Hưng Yên) đến Diêm Điền (Thái Bình), dài 108 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 12B: Từ Kim Đông (Ninh Bình) đến Mãn Đức (Hòa Bình), dài 140 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp đoạn Kim Đông - Hàng Trạm tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 21: Từ Sơn Tây (Hà Nội) đến cảng Hải Thịnh (Nam Định), dài 210 km, hoàn thiện xây dựng nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe (đoạn Km147+200-Km 152+600 đi theo tuyến đường Đông Nam thành phố Nam Định).
- Quốc lộ 21B: Từ Phú Lâm (Hà Nội) đến thành phố Nam Định, dài 95 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp đoạn kéo dài từ cầu Bà Đa đến nút giao Phú Thứ, đường nối hai cao tốc và đi theo các tuyến đường đang và đã đầu tư đến thành phố Nam Định, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Quốc lộ 2B: Từ Dốc Láp đến Tam Đảo (Vĩnh Phúc), dài 25 km, hoàn thiện nâng cấp trong khu vực thành phố đạt tiêu chuẩn đường đô thị, đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 2C: Từ Sơn Tây (Hà Nội) đến thị trấn Na Hang (Tuyên    Quang), dài 241 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, các đoạn có điều kiện địa hình khó khăn đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 31: Từ Quán Thành (Bắc Giang) đến Bản Chắt (Lạng Sơn), dài 160 km, nâng cấp mở rộng đoạn đầu tuyến từ Quán Thành (giao với quốc lộ 1) đến thị trấn Lục Ngạn tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 34: Từ thành phố Hà Giang đến Khâu Đồn (Cao Bằng), dài 265 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 3B: Từ Nà Bản (Bắc Kạn) đến Quốc Khánh (Lạng Sơn), dài 128 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 1B: Từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) đến Tân Long (Thái Nguyên), dài 145 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 43: Từ Gia Phù đến cửa khẩu Lóng Sập (Sơn La), dài 113 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 4E: Từ Bắc Ngầm đến Kim Tân (Lào Cai), dài 44,2 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 4G: Từ Mai Sơn đến Sông Mã (Sơn La), dài 122km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 12: Từ Ma Lù Thàng (Lai Châu) đến thành phố Điện Biên, dài 206,65 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 100: Từ ngã ba Nậm Cáy đến ngã ba Phong Thổ (Lai Châu), dài 20 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Đường Nội Bài - Bắc Ninh: Từ Nội Bài đến Bắc Ninh, dài 42 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp I.
- Đường nối cảng Ninh Phúc, từ quốc lộ 1 đến cảng Ninh Phúc, dài 6 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II.
- Đường Nghi Sơn - Bãi Trành: Từ cảng Nghi Sơn đến đường Hồ Chí Minh (Thanh Hóa), dài 54,5 km, hoàn thành nâng cấp, xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Cầu lớn: hoàn thành xây dựng một số cầu lớn như Nhật Tân, Vĩnh Thịnh, Việt Trì II, Mễ Sở, ...
c) Khu vực miền Trung
- Quốc lộ 217: Từ Đò Lèn đến Nạ Mèo (Thanh Hóa), dài 195 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 47: Từ Sầm Sơn đến Mục Sơn (Thanh Hóa), dài 61 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe; đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
- Quốc lộ 45: Từ ngã ba Rịa (Ninh Bình) đến Như Xuân (Thanh Hóa), dài 134 km, hoàn thiện nâng cấp xây dựng tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 48: Từ Yên Lý đến Quế Phong (Nghệ An), dài 170 km, nâng cấp mở rộng đoạn Yên Lý đến Thịnh Mỹ (giao đường Hồ Chí Minh) tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 48B: Từ Lạch Quèn đến Quỳ Châu (Nghệ An), dài 25,5 km; hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 48C: Từ Quỳ Hợp đến Tam Quang (Nghệ An), dài 123 km; hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 7: Từ Diễn Châu đến Nậm Cắn (Nghệ An), dài 227 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 46: Từ Thanh Thủy đến Cửa Lò (Nghệ An), dài 107 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 8: Từ Hồng Lĩnh đến Cầu Treo (Hà Tĩnh), dài 85,3 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 8B: Đoạn từ Hồng Lĩnh đến Xuân An, dài 18 km, thuộc dự án mở rộng quốc lộ 1; đoạn từ Xuân An đến cảng Xuân Hải (Hà Tĩnh), dài 7 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 12A: Từ Ba Đồn đến cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình), dài 117 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 12C: Từ cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh) đến Hóa Tiến (giao với đường Hồ Chí Minh, Quảng Bình), dài 98,3 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, 2 làn xe; đoạn cảng Vũng Áng quốc lộ 1 theo quy hoạch khu công nghiệp Vũng Áng.
- Quốc lộ 15: Từ Tòng Đậu (Hòa Bình) đến Sơn Thủy (Quảng Bình), dài 400,5 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp đoạn Tòng Đậu - Ngọc Lặc tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đường cấp IV.
- Quốc lộ 15B: Từ Đồng Lộc đến Thạch Khê (Hà Tĩnh), dài 25 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 9: Từ Cửa Việt đến Lao Bảo (Quảng Trị), dài 118 km, hoàn thiện nâng cấp xây dựng đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III đến cấp II, 2 - 4 làn xe.
- Quốc lộ 49: Từ Thuận An (Thừa Thiên Huế) đến biên giới với Lào, dài 92 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 14B: Từ Tiên Sa đến Túy Loan (Đà Nẵng), dài 24 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn Túy Loan đến Thạch Mỹ (Quảng Nam), dài 50 km, theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh.
- Quốc lộ 14D: Từ Giằng đến cửa khẩu Tà Óc (Quảng Nam), dài 75 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 14C: Từ ngã tư Ngọc Hồi (Kon Tum) đến cửa khẩu Buprăng (Đắk Nông), dài 375 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 14E: Từ Ngã ba Bình Minh đến Khâm Đức (Quảng Nam), dài 90 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 14G: Từ Túy Loan (Đà Nẵng) đến Đông Giang (Quảng Nam), dài khoảng 66 km; hoàn thiện nâng cấp mở rộng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 24: Từ Thạch Trụ (Quảng Ngãi) đến thị xã Kon Tum, dài 168 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 24B: Từ cảng Sa Kỳ đến Ba Tiêu (Quảng Ngãi), dài 108 km; hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 19: Từ Quy Nhơn (Bình Định) đến cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai), dài 229 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; riêng đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao quốc lộ 1 đạt tiêu chuẩn đường cấp II, I, 4 - 6 làn xe.
- Quốc lộ 25: Từ Tuy Hòa (Phú Yên) đến Chư Sê (Gia Lai), dài 192 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 29: Từ cảng Vũng Rô (Phú Yên) đến Buôn Hồ (Đắk Lắk), dài 178 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 26: Từ Ninh Hòa (Khánh Hòa) đến Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), dài 151 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, những đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe; riêng quốc lộ 26B từ quốc lộ 1 đến nhà máy tàu biển Hyunđai Vinashin đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; ghép quốc lộ 26 và quốc lộ 26B thành quốc lộ 26.
- Quốc lộ 27: Từ Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) đến Phan Rang (Ninh Thuận), dài 277 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 27B: Từ Ninh Bình (Ninh Thuận) đến Hòa Diên (Khánh Hòa), dài 53 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 28: Từ Phan Thiết (Bình Thuận) đến Gia Nghĩa (Đắk Nông), dài 180 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 49B: Từ Quảng Lợi đến cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế), dài 105 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 40: Từ Ngọc Hồi đến cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum), dài 21 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; đoạn trong khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y theo quy hoạch của khu kinh tế.
- Quốc lộ 1D: Từ Quy Nhơn (Bình Định) đến Sông cầu (Phú Yên), dài 35 km, đoạn đi trong thành phố theo quy hoạch đường đô thị, đoạn còn lại duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 1C: Từ quốc lộ 1 đến thành phố Nha Trang (Khánh Hòa), dài 17 km, hoàn thiện nâng cấp đạt quy mô đường 4 làn xe.
- Đường Trường Sơn Đông: Từ Thạch Mỹ (Quảng Nam) đến Đà Lạt (Lâm Đồng), dài 671,16 km, hoàn thiện xây dựng toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
d) Khu vực Phía Nam
* Khu vực Đông Nam Bộ
- Quốc lộ 51: Từ Biên Hòa (Đồng Nai) đến Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), dài 79 km, hoàn thiện mở rộng, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp I, 6 làn xe.
- Quốc lộ 55: Từ Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu) đến ngã ba Đại Bình (Lâm Đồng); dài 233 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 56: Từ Tân Phong (Đồng Nai) đến Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu), dài 51 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 22: Từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mộc Bài (Tây Ninh), dài 58 km, duy trì tiêu chuẩn đường từ cấp II đến cấp I, quy mô 4-6 làn xe.
- Quốc lộ 22B: Từ Gò Dầu đến cửa khẩu Xa Mát (Tây Ninh), dài 183 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, II.
- Quốc lộ 13: Từ thành phố Hồ Chí Minh đến cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước), dài 143 km, duy trì tiêu chuẩn đường từ cấp II đến cấp I, 4 - 6 làn xe đoạn từ ngã tư Bình Phước tới Thủ Dầu Một; hoàn thiện nâng cấp đoạn từ Chơn Thành đến Lộc Tấn đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn từ Lộc Tấn đến cửa khẩu Hoa Lư theo quy hoạch của khu kinh tế cửa khẩu.
- Quốc lộ 20: Từ Dầu Giây (Đồng Nai) đến Đà Lạt (Lâm Đồng), dài 268 km, cơ bản duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 1K: Từ ngã ba Vườn Mít đến vành đai 3 thành phố Hồ Chí Minh, dài 9 km, xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp I đô thị.
- Các cầu lớn: Hoàn thành xây dựng một số cầu lớn qua sông Sài Gòn, sông Đồng Nai như cầu Sài Gòn 2, cầu Đồng Nai 2, cầu Hóa An, các cầu Thủ Thiêm 2,3,4, cầu Nhơn Trạch (vành đai 3), cầu Bình Lợi 2,...
* Khu vực Tây Nam Bộ
- Tuyến N1: Chạy dọc theo biên giới Việt Nam, Campuchia, từ Đức Huệ (Long An) đến Hà Tiên (Kiên Giang), dài 235 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 50: Từ thành phố Hồ Chí Minh đến Lộ Dừa (Tiền Giang), dài 88 km, hoàn thiện xây dựng nâng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 62: Từ Tân An đến cửa khẩu Mộc Hóa (Long An), dài 77 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; riêng đoạn cửa khẩu Bình Hiệp theo quy hoạch không gian khu kinh tế cửa khẩu.
- Quốc lộ 30: Từ An Hữu (Tiền Giang) đến cửa khẩu Dinh Bà (Đồng Tháp), dài 120 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
Xây dựng mới đoạn từ ngã ba An Hữu về Đồng Tháp để kết nối giữa quốc lộ 1 và đường cao tốc, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Quốc lộ 54: Từ Bình Thành (Đồng Tháp) đến thành phố Trà Vinh, dài 153 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 53: Từ thành phố Vĩnh Long đến Tập Sơn (Trà Vinh), dài 167 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; đoạn Vĩnh Long - thành phố Trà Vinh đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Quốc lộ 57: Từ thành phố Vĩnh Long đến Thạnh Phú (Bến Tre), dài 105 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 60: Từ thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) đến thành phố Sóc Trăng, dài 108 km, hoàn thành nâng cấp, xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 61: Từ Cái Tắc (Hậu Giang) đến Rạch Sỏi (Kiên Giang), dài 96 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 61B: Từ ngã ba Vĩnh Tường (Hậu Giang) đến thị trấn Mỹ Lộc (Sóc Trăng), dài 41km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe, riêng đoạn thị trấn Vĩnh Tường - thị trấn Long Mỹ đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 63: Từ Châu Thành (Kiên Giang) đến thành phố Cà Mau, dài 115 km, hoàn thiện nâng cấp, xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 80: Từ Mỹ Thuận (Vĩnh Long) đến Hà Tiên (Kiên Giang), dài 212 km, hoàn thiện nâng cấp, xây dựng toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Xây dựng mới đoạn từ Lộ Tẻ đến Rạch Sỏi, chạy song song với quốc lộ 80 về phía Đông, giai đoạn đầu đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, giai đoạn sau đạt tiêu chuẩn đường cấp II, cấp I, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Quốc lộ 91: Từ Cần Thơ đến Tịnh Biên (An Giang), dài 145 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 91B: nằm trên địa phận thành phố Cần Thơ, dài 16 km, hoàn thành việc nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
- Quốc lộ 91C: Từ Châu Đốc đến biên giới Việt Nam - Campuchia (An Giang), dài 34 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Đường Nam sông Hậu: Dài 134,58 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường Quản Lộ - Phụng Hiệp: Dài 122,33 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; đến năm 2020 là một đoạn của trục cao tốc Bắc Nam.
- Tuyến N2: Từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang), dài 440km, nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe. Các đoạn trùng đường Hồ Chí Minh thực hiện theo Quy hoạch của đường Hồ Chí Minh.
- Cầu lớn: Hoàn thành xây dựng một số cầu lớn như Đức Huệ, Cao Lãnh, Vàm Cống, Cổ Chiên, Đại Ngãi (trên quốc lộ 60), Đình Khao (trên quốc lộ 57), Xẻo Rô - Tắc Cậu....
đ) Xây dựng và nâng một số tuyến lên quốc lộ
Trên các tuyến quốc lộ: Mở rộng các đoạn qua khu đô thị, khu đông dân cư, khu kinh tế phù hợp quy hoạch được duyệt; xây dựng các tuyến tránh đô thị cần thiết. Xem xét nâng một số tuyến lên thành quốc lộ phù hợp với nhu cầu thực tế và các tiêu chí của đường quốc lộ được quy định tại Luật Giao thông đường bộ, trong đó ưu tiên các tuyến sau:
- Đường nối Hà Nam - Thái Bình: Từ giao đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với quốc lộ 21 qua Lý Nhân (Hà Nam), qua cầu Thái Hà vượt sông Hồng, giao quốc lộ 39 và quốc lộ 10, nối với cảng Diêm Điền (Thái Bình), đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III đến cấp II, 2 - 4 làn xe.
- Đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình: Từ nút giao giữa quốc lộ 39 với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đến nút giao Liêm Tuyền (Km230+727 đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình), dài 48 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Hà Nội - Hạ Long: Từ ngã ba Cái Mắm (Km102+300/QL18) đến điểm cuối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, dài 25km, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Đường Mỹ Đình - Ba Sao - Bái Đính: Từ Hà Nội đến Bái Đính (Ninh Bình), dài 78 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Đường nối Lai Châu và Hà Giang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai: Từ thành phố Hà Giang và thị xã Lai Châu đến tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải: Từ Cái Mép đến Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), dài 21 km, quy mô 6 làn xe.
- Đường Lương Sơn - Đại Ninh: Từ Lương Sơn (Bình Thuận) đến Lâm Đồng, dài 76 km, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường kết nối 3 tỉnh Thái Bình - Nam Định - Hà Nam: Từ cảng Diêm Điền (Thái Bình) đến Bình Lục (Hà Nam), dài khoảng 124 km, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường Hồi Xuân - cửa khẩu Tén Tằn (Thanh Hóa), dài 112,65 km, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Đường Nam Quảng Nam: Từ Tam Thanh (Quảng Nam) đến Đăk Tô (Kom Tum), dài 209 km, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
nhayBổ sung tuyến nối Nghĩa Lộ với cao tốc Nội Bài - Lào Cai vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy định tại Điều 1 Quyết định 356/QĐ-TTg.nhay
2. Đường bộ cao tốc
Nhanh chóng phát triển mạng đường bộ cao tốc, dự kiến đến năm 2020 có 2.018,6 km đường bộ cao tốc, cụ thể:
a) Các đoạn cao tốc đã hoàn thành, dài 167 km, gồm:
- Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, dài 40 km, 4 làn xe
- Cầu Giẽ - Ninh Bình, dài 50 km, 4 làn xe
- Liên Khương - Đà Lạt, dài 19 km, 4 làn xe
- Vành đai 3 Hà Nội (đoạn cầu Phù Đổng - Mai Dịch), dài 28 km, 4 làn xe
- Đại lộ Thăng Long, dài 30 km, 6 làn xe
- Các dự án hoàn thành giai đoạn 2013 - 2020: Dài 1.851,6 km, gồm:
- Cao tốc Bắc - Nam, dài 776 km, 4 - 8 làn xe
+ Nâng cấp đoạn Pháp Vân - Cầu Giẽ, dài 30 km
+ Ninh Bình - Thanh Hóa, dài 75 km 
+ Thanh Hóa - Hà Tĩnh, dài 160 km
+ La Sơn (Huế) - Túy Loan (Đà Nẵng), dài 84 km
+ Đà Nẵng - Quảng Ngãi, dài 127 km
+ TP HCM - Long Thành - Dầu Giây, dài  55 km
+ Dầu Giây - Phan Thiết, dài 98 km
+ Bến Lức - Long Thành, dài 55 km
+ Trung Lương - Mỹ Thuận, dài 54km
+ Mỹ Thuận - Cần Thơ, dài 38 km
- Cao tốc phía Bắc, dài 705 km, 4 - 6 làn xe
+ Hà Nội - Lạng Sơn, dài 120 km
+ Hà Nội - Lào Cai, dài 264 km
+ Hà Nội - Hải Phòng, dài 105 km
+ Hà Nội - Thái Nguyên, dài 62 km
+ Hòa Lạc - Hòa Bình, dài 26 km
+ Hạ Long - Móng Cái, dài 128 km
- Cao tốc phía Nam: Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1 Biên Hòa - Phú Mỹ), dài 76 km, 6 làn xe.
- Cao tốc khác: Nha Trang - Phan Thiết, Dầu Giây - Đà Lạt và một số đoạn tuyến khác, dài khoảng 200 km.
- Vành đai Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, dài 94,6 km.
+ Vành đai 3 - Hà Nội (đoạn Mai Dịch - cầu Thăng Long), dài 5,6 km, 4 - 6 làn xe
+ Vành đai 4 - Hà Nội, dài 47 km, 4 - 6 làn xe
+ Vành đai 5 - Hà Nội (tiêu chuẩn đường cao tốc, cấp I, II, III)
+ Vành đai 3 - thành phố Hồ Chí Minh, dài 42 km, 6 - 8 làn xe.
c) Nghiên cứu bổ sung một số tuyến cao tốc; điều chỉnh hướng tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.
d) Nghiên cứu đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc theo Quy hoạch được duyệt khi có nhu cầu vận tải và nguồn vốn thực hiện đầu tư.
3. Đường bộ ven biển
Thực hiện theo Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam được duyệt, trong đó ưu tiên lựa chọn đầu tư những đoạn có hạ tầng yếu kém trên tuyến đường ven biển gắn với đê biển.
4. Đường hành lang biên giới
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển đường ra biên giới, hành lang biên giới được phê duyệt.
5. Định hướng phát triển hệ thống đường tỉnh
Hệ thống đường tỉnh được phát triển với các định hướng sau:
Khôi phục, nâng cấp, đưa vào cấp kỹ thuật với quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV ở vùng đồng bằng, cấp IV, cấp V ở miền núi; đoạn qua các đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Nâng cấp một số đường tỉnh quan trọng lên thành quốc lộ đồng thời đưa một số đường huyện quan trọng lên đường tỉnh, cải tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở những khu vực cần thiết.
6. Giao thông đường bộ đô thị
Phát triển giao thông đường bộ đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị, đảm bảo tính thống nhất, cân đối, đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của vùng, quốc gia và quốc tế.
- Cải tạo, mở rộng các quốc lộ hướng tâm, đặc biệt các đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, lên thành đường 4 - 6 làn xe cơ giới; xây dựng các nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, hình thành đường vành đai đô thị.
- Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp dịch vụ xe buýt thuận tiện, phù hợp với nhu cầu đi lại của đa số người dân, tạo tiền đề cho việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần giải quyết ùn tắc giao thông khi đô thị ngày càng phát triển.
- Xây dựng các bến xe, bãi đỗ đáp ứng nhu cầu.
7. Giao thông nông thôn
- Huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng đường ôtô đến tất cả các trung tâm xã; các xã đặc biệt khó khăn do địa hình, địa lý có đường cho xe máy và xe thô sơ đi lại; các xã ở các cù lao, hải đảo xây dựng các bến phà, bến tàu để nối thông được đến trung tâm.
- 100% đường huyện, đường xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường cứng (rải nhựa hoặc bê tông xi măng) đường huyện đạt 100%, đường xã tối thiểu 70%.
- Đưa dần vào cấp kỹ thuật: Đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V, đường xã đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI.
- Tối thiểu 50% các đường thôn xóm được cứng hóa, đạt tiêu chuẩn đường nông thôn loại A trở lên.
- Tối thiểu 45% các đường trục chính nội đồng được cứng hóa, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
- Từng bước kiên cố hóa cầu cống, xây dựng các cầu vượt sông, suối phục vụ dân sinh ở các khu vực miền núi; xóa bỏ toàn bộ cầu khỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu nông nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
- Bố trí các nguồn vốn để bảo trì 100% đường huyện và tối thiểu 45% đường xã.
8. Định hướng phát triển vận tải
Tổ chức giao thông hợp lý, khai thác có hiệu quả các công trình giao thông đường bộ đã hoàn thành xây dựng, phục vụ kịp thời, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khối lượng khách vận chuyển tăng bình quân 11%/năm, hành khách luân chuyển tăng 8,6%/năm.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng bình quân 8,3%/năm và khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 7,44%/năm.
- Phương tiện cơ giới đường bộ đáp ứng được tiêu chuẩn về môi trường tương đương EURO IV.
- Vận chuyển khách công cộng đến năm 2020, với mục tiêu phấn đấu đáp ứng 25% nhu cầu tại thành phố Hà Nội và 15% tại thành phố Hồ Chí Minh.
9. Định hướng phát triển phương tiện vận tải
a) Phương tiện xe ô tô
Dự kiến đến năm 2020 có khoảng 3,2 - 3,5 triệu ôtô, trong đó xe con chiếm khoảng 57%, xe khách 14%, xe tải 29%.
Hạn chế dần, tiến tới không lưu hành các phương tiện xe ô tô không phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Xe máy
Hạn chế mức tăng số xe máy bằng các biện pháp hành chính, kinh tế, kỹ thuật để khống chế số lượng xe máy trên cả nước, xe máy sử dụng chủ yếu ở các khu vực nông thôn, khu vực không có vận tải khách công cộng, dự kiến đến năm 2020 có khoảng 36 triệu xe máy.
c) Bến, bãi và điểm dừng
Hoàn thiện quy hoạch bến xe có quy mô phù hợp với khối lượng khách đi, đến, đặc biệt các đầu mối giao thông. Ưu tiên đầu tư bến xe lớn tại các thành phố lớn.
Ưu tiên dành quỹ đất phù hợp cho phát triển bãi đỗ xe; xây dựng các bến xe ngầm, trên cao ở các thành phố lớn.
Hoàn chỉnh quy hoạch và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các điểm dừng nghỉ trên các tuyến vận tải đường dài, đặc biệt là trên các tuyến quốc lộ.
10. Đảm bảo an toàn giao thông
- Kiềm chế tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí, phấn đấu hàng năm giảm từ 5% đến 10% số vụ tai nạn, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý từ Trung ương đến địa phương. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến cộng đồng.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đảm bảo hành lang an toàn; các công trình phải được thẩm định về an toàn giao thông; việc kết nối với các quốc lộ phải theo quy định để đảm bảo an toàn giao thông.
- Đầu tư hệ thống giám sát an toàn giao thông và trung tâm điều hành giám sát, tổ chức giao thông theo tiêu chuẩn hiện đại.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý người điều khiển phương tiện, chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ gây ra.
11. Bảo vệ môi trường và đất sử dụng cho giao thông đường bộ
a) Bảo vệ môi trường
Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy định bảo vệ môi trường trong xây dựng, khai thác công trình giao thông và khai thác vận tải. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật bảo vệ môi trường.
Thực hiện đánh giá tác động môi trường; tích hợp, lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ khi lập quy hoạch. Giám sát thường xuyên việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường các dự án xây dựng và khai thác công trình giao thông; ưu tiên áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại kết hợp với sử dụng nhiên liệu hiệu quả trong hoạt động giao thông nhất là giao thông đô thị để giảm thiểu ô nhiễm.
b) Nhu cầu đất sử dụng
Nhu cầu đất sử dụng cho mạng lưới quốc lộ đến năm 2020 (tính cả hành lang bảo vệ) khoảng 77.934 ha, trong đó cần bổ sung cho phát triển mạng lưới quốc lộ đến năm 2020 khoảng 21.203 ha.
Nhu cầu đất phát triển đường bộ cao tốc đến năm 2020 (tính cả hành lang bảo vệ) khoảng 41.100 ha, trong đó đất bổ sung thêm khoảng 38.200 ha.
Nhu cầu đất phát triển đường Hồ Chí Minh đến năm 2020 (tính cả hành lang bảo vệ) khoảng 8,873 ha.
12. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
a) Vốn đầu tư xây dựng:
Ước nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến năm 2020 như sau:
- Quốc lộ (không bao gồm quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh) khoảng 255.701 tỷ đồng, bình quân 31.963 tỷ đồng/năm.
- Quốc lộ 1 khoảng 89.362 tỷ đồng, bình quân 22.340 tỷ đồng/năm.
- Đường Hồ Chí Minh khoảng 240.839 tỷ đồng, bình quân 26.760 tỷ đồng/năm.
- Đường bộ cao tốc khoảng 392.379 tỷ đồng, bình quân 49.092 tỷ đồng/năm, trong đó riêng cao tốc Bắc Nam phía Đông là 209.173 tỷ đồng, bình quân 26.147 tỷ đồng/năm.
- Đường bộ ven biển khoảng 28.132 tỷ đồng (giai đoạn đến năm 2020 là 16.013 tỷ đồng; giai đoạn sau năm 2020 là 12.120 tỷ đồng); bình quân giai đoạn đến năm 2020 là 1.600 tỷ đồng/năm.
- Đường tỉnh khoảng 120.000 tỷ đồng, bình quân 12.000 tỷ đồng/năm.
- Giao thông đường bộ đô thị cho thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chi Minh: Khoảng 287.500 tỷ đồng, bình quân 29.000 tỷ đồng/năm.
- Giao thông nông thôn khoảng 151.404 tỷ đồng, bình quân 15.140 tỷ đồng/năm.
b) Vốn bảo trì
- Ước nhu cầu vốn bảo trì đường bộ do Trung ương quản lý đến năm 2020: Bình quân 6.700 tỷ đồng/năm.
- Đường địa phương (chỉ tính đến đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị) là 5.500 tỷ đồng/năm.
13. Cơ chế, chính sách phát triển giao thông vận tải đường bộ
a) Khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia kinh doanh vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế tham gia vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thông qua đấu thầu để nâng cao chất lượng khai thác vận tải, dịch vụ hỗ trợ; cước, phí vận tải, các dịch vụ vận tải theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
c) Hỗ trợ bằng cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp vận tải hoạt động ở vùng khó khăn; có cơ chế chính sách trợ giá theo điều kiện của từng địa phương và chính sách ưu tiên phát triển vận tải công cộng, kiểm soát sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố lớn. Có cơ chế, chính sách bảo vệ người tiêu dùng đối với vận tải hành khách.
d) Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu Chính phủ và ưu tiên vốn ODA để tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
đ) Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như đầu tư - khai thác - chuyển giao (BOT), đầu tư - chuyển giao - khai thác (BTO), đầu tư - chuyển giao (BT), phối hợp đầu tư nhà nước và tư nhân (PPP); Có chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, phí, lệ phí, nhượng quyền; tiếp tục đầu tư một số công trình quan trọng cấp bách bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.
Tăng cường huy động nguồn lực đất đai để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thông qua khai thác quỹ đất; cho thuê quyền khai thác và chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ.
Triển khai “Quỹ Bảo trì đường bộ” để huy động nguồn thu cho công tác bảo trì các công trình đường bộ.
Hỗ trợ đầu tư các công trình giao thông từ Ngân sách nhà nước theo đặc thù vùng miền, nhất là phát triển giao thông nông thôn, cứng hóa mặt đường để thực hiện chương trình xây dựng “Nông thôn mới”.
e) Có cơ chế, chính sách áp dụng khoa học công nghệ mới và sử dụng vật liệu mới, vật liệu sẵn có, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, miền để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
g) Rà soát, sửa đổi và bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, định ngạch cho phù hợp với thông lệ quốc tế, các nước khu vực và điều kiện thực tế của Việt Nam.
h) Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và công nhân lành nghề đồng bộ cả trong quản lý dự án, thi công, tư vấn; thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại, mở rộng các hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo ngành nghề trong giao thông vận tải đường bộ. Có chính sách thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật đến công tác lâu dài tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Trên cơ sở Quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải cụ thể hóa, tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch chi tiết theo định kỳ 5 năm, hàng năm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội; kiểm tra việc thực hiện và đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009. Các nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chng tham nhũng;
- HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
-
Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.240

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

No. 356/QD-TTg

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, February 25, 2013

 

 

DECISION

APPROVING THE ADJUSTMENT ON VIETNAM ROAD TRANSPORT DEVELOPMENT SCHEME TO 2020 AND ORIENTATION TOWARDS 2030

---------

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

At the proposal of the Minister of Transport,

 

 

DECIDES:

 

Article 1.Approving the adjustment on Vietnam road transport development Scheme to 2020 and orientation towards 2030, in particular:

I. VIEWPOINTS ON DEVELOPMENT

1. Road traffic is an important component in the socio-economic infrastructure. Therefore, investment in its development must be prioritized to create the premise and motivation for socio-economic development, satisfying requirements for industrialization and modernization, for regional and international integration, and ensuring National defense and security.

2. The road traffic must be developed reasonably, comprehensively, and sustainably in a consistent planning, under the assignment, decentralization, and cooperation among means of transport, compatible with geographical conditions, in order to from a seamless and effective traffic network.

3. Concentrate resources on building and upgrading some routes that serve massive traffic; build some segments of the North – South freeway and key freeways according to the approve planning; emphasize the management and maintenance to utilize the current traffic infrastructure.

4. Ensure the connection with road traffic systems of regional countries to serve the cooperation and integration.

5. Rapidly develop bus services in major cities, especially Hanoi and Ho Chi Minh city; develop accessible traffic systems for the disabled; control the increase in quantity of private vehicles; relieve traffic congestion and ensure urban traffic safety and order.

6. Develop local traffic networks that satisfy the industrialization and modernization of agriculture and rural areas, connect local traffic networks with the national traffic network, provide the continuity and reasonable traffic costs that suit the majority of people.

7. Boost the application of science, new technologies and new materials to consultancy, construction, and exploitation of road traffic towards reducing environmental pollution and energy saving. Value the development of human resources serving traffic development.

8. Attract other economic sectors to investing in the development of road traffic infrastructure; mobilize all resources, especially domestic resources, to invest in development; users are responsible for paying fees for the maintenance and reinvestment in building road traffic infrastructure.

9. Preserve land for the development of road traffic infrastructure, ensure the traffic safety corridors; the protection of traffic works and assurance of traffic safety are responsibilities of local governments, sectors, the whole society, and each citizen.

II.DEVELOPMENT TARGETS

1.By 2020:

- Satisfy the demand for cargo and passenger transportation with good quality and reasonable prices; ensure safety and convenience; control and reduce traffic accidents; limit environmental pollution; utilize the mobility and effectiveness of road traffic for short travel and goods collection, in order to facilitate other means of transport. Some specific targets:

+ The amount of passenger transportation reaches 5.6 billion passengers, with 154.56 billion passengers in circulation.

+ The amount of cargo t transportation reaches 1,310 million tones with 73.32 billion tones of goods in circulation

+ The amount of types of cars reaches 3.2 – 3.5 million units.

- The Highway and provincial route systems are in correct technical level; expand and build new Highways and provincial routes serving heavy traffic; prioritize the upgrade and expansion of Highway 1; build some freeway segments along the North – South route, the routes that connect, Hanoi and Ho Chi Minh city with gateway ports and crucial traffic junctions; inaugurate the Ho Chi Minh route and upgrade the segments that cross Tay Nguyen; invest in coastal roads and frontier patrol roads according to the approve planning. The diplomatic routes satisfy technical standards of the entire area; develop urban traffic. Initiate Road maintenance fund for satisfying the demand for capital serving the maintenance of road traffic infrastructure.

+ Allocate land for building urban road traffic infrastructure that reaches 16 – 26% of construction land in cities.

+ Prioritize the development of rural roads for motor vehicles to all commune centers; ensure year-round continuity. The proportion of hard roads, asphalted roads, or concrete roads reaches 100% in districts, 70% in communes, and 50% in neighborhoods.

2.Orientation towards2030:

- Satisfy the demand for transport and transport services of the society with high quality, high speed, convenience, and safety; connect other means of transport, especially between urban passenger transport and transshipment stations.

- Complete and modernize the road traffic infrastructure network; keep building freeway segments, urban roads, and ring-roads.

III.DEVELOPMENT PLANNING BY 2020

1.Highway system

a) North – South axis

- Highway 1: From Huu Nghi Quan (Lang Son) to Nam Can (Ca Mau), 2,395.5 km in length:

+ The segment from Hanoi to Can Tho: finish upgrading and expanding 1.054/2,887 km to 4 lanes of motor vehicles (390 km has been expanded to 4 lanes of motor vehicles and 2 lanes of mixed vehicles; build roads parallel with some segments; strengthen the ground, the road surface, and replace weak bridges.

+ The remaining segments reaches level III with 2 lanes.

+ Complete the road tunnels through Phu Gia mountain, Phuoc Tuong mountain (Thua Thien Hue) and Ca mountain (Phu Yen).

- Ho Chi Minh road, from Pac Bo (Cao Bang) to Dat Mui (Ca Mau), 3,183 km in length:

+ Inaugurate the whole road with 2 lanes in 2020; only invest in upgrading some segment that serve heavy traffic; prioritize Highway 14 – Ho Chi Minh road that cross Tay Nguyen.

+ After 2020, complete the road; build the segments according to freeway standards, which conform with the approved planning and capital sources.

b) In the North

* Diverging routes

- Maintain Highway 5, from Hanoi to Hai Phong, 113 km in length, at level II with 4 lanes.

- Highway 18: From Dai Phuc (Bac Ninh) to Bac Luan (Quang Ninh), 303 km in length: finish upgrading and expanding the segment from Uong Bi to Ha Long to reach level II with 4 lanes; the segment from Mong Duong – Mong Cai reaches level III with 2 lanes; other segments are maintained at current standards.

- Highway 2: From Phu Lo (Hanoi) to Thanh Thuy checkpoint (Ha Giang), 323 km in length: maintain the segment from Bac Thang Long – Noi Bai to Vinh Yen, including the segment bypassing Vinh Yen city (Vinh Phuc) at level II with 4 lanes; expand the segment from Vinh Yen – Viet Tri to reach level II with 4 lanes; finish upgrading other segments to reach at least level III with 2 lanes; the segments serving heavy traffic must reach level II or level I with 4 – 6 lanes.

-Finishbuildingand expandingthe wholeHighway3, fromDuong bridge (Hanoi) to Ta Lung (Cao Bang),303 km in length, to reach level III with 2 lanes.

- Highway 6, from Ha Dong (Hanoi) to Muong Lay (Lai Chau), 512 km in length: upgrade the segment from Xuan Mai to Hoa Binh to reach level II with 4 lanes; the segment bypassing Hoa Binh city must reach level II or level I with 4 – 6 lanes; other segments must reach at least level III with 2 lanes.

-Highway32,fromHanoitoBinh Lu(Lai Chau),393km in length:finish upgradingthe segment fromTrung HatoCo Tiet with 4 lanes, integrate upgrading and expanding with fortifying Huu dyke along Hong river; other segments must reach at least level IV or level III with 2 lanes.

-FinishupgradingHighway 32B, from Thu Cuc(Phu Tho) toMuong Coi(Son La), 21km in length, to reach at least level IV with2 lanes.

-Highway32C,fromHy Cuong, crossing Highway 2 (Phu Tho)toAu Lau(Yen Bai),97km in length:expand the segment fromkm8+000tokm21+100, 13.1 km in length, to reach level II with 4 lanes; finish upgrading the remaining segments to reach level IV or level III with 2 lanes.

-Finish building and expanding whole Highway70,fromDau Lo(Phu Tho) toHo Kieu(Lao Cai), 200km in length,to reach levelIV or IIwith 2 lanes.

* Ring roads

- Ring road 1 includes Highways4, 4A, 4B, 4C, 4D, 4Hfrom Quang Ninh to Dien Bien (Highway 4B runs from Tien Yen to Cai Bau island), 1,002 km in length.

Step by step finish upgrading the whole route to reach level IV with 2 lanes; the difficult segments must reach level V; the segment from Cao Bang through Lang Son to Quang Ninh must reach level III with 2 lanes. Merge Highways4A, 4B, 4C, 4D, 4Hinto Highway 4.

-Finishbuilding and upgrading thewholeRing road 2 which is Highway 270, from Bai Chay (Quang Ninh) to Tay Trang (Dien Bien), 817 km in length,to reachat leastlevelIVwith 2 lanes.

- Finish upgrading the whole Ring road 3 which isHighway37, from Diem Dien (Thai Binh)to Co Noi (Son La), 485 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes in high lands; the segments in residential areas and in the plain must reach level III with 2 lanes.

* Other Highways

- Finish upgradingHighway 18C,fromTien Yen to Hoanh Mo (Quang Ninh),50 km in length, to reachat least levelIIIwith 2 lanes.

- Finish upgrading the whole Highway 10, from Uong Bi (Quang Ninh) to Hoang Hoa (Thanh Hoa), 228 km in length, to reach level III with 2 lanes. The segment in Northern key economic regions must reach level II with 4 lanes.

-FinishupgradingHighway 38,fromBac Ninh city to Cho Dau (Ha Nam), 85 km in length, to reachat least level III with 2 lanes.

- Upgrade and explandHighway 38B,fromGia Loc junction (Hai Duong) to Anh Troi junction (Ninh Binh), 145 km in length, toreach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgradingthe wholeHighway 39,fromPho Noi (Hung Yen)to Diem Dien (Thai Binh), 108 km in length,to reach at least level III with 2 lanes.

-Highway 12B, fromKim Dong (Ninh Binh) to Man Duc (Hoa Binh),140 km in length: finishbuilding andupgradingthe segment from Kim Dong – Hang Tram to reach at least level III with 2 lanes; the remaining segments must reach at least level IV with 2 lanes.

- Finish building the wholeHighway12, from Son Tay (Ha Noi) to Hai Thinh harbor (Nam Dinh), 210 km in length, to reach at least level III with 2 lanes (fromKm147+200toKm 152+600along the South East route of Nam Dinh city).

- Highway 21B from Phu Lam (Ha Noi) to Nam Dinh city, 95 km in length: finish building and upgrading the segment from Ba Da Bridge to Phu Thu junction, the roads that connect two freeways and along the route being invested in to Nam Dinh city, to reach level II with 4 lanes.

-Highway 2B, fromDoc Lap to Tam Dao, 25 km in length: finishupgrading the segments in inner-city areas to reach the standards of urban roads; the remaining segment must reachat least level IV with 2 lanes.

- Finish upgrading the whole Highway 2C, from Son Tay (Hanoi) to Na Hang town (Tuyen Quang), 241 km in length, to reach level III with 2 lanes; the segments with difficult terrain must reach at least level IV with 2 lanes.

-Highway31, from Quan Thanh (Bac Giang) to Ban Chat (Lang Son), 160 km in length: upgrade and expand the first segment of the route from Quan Thanh (crossing Highway 1) to Luc Ngan town to reach at least level III with 2 lanes; the remaining segments must reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 34, fromHa Giangcity toKhau Don (Cao Bang),265 km in length, toreach at least levelIVwith 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 3B,from Bac Ninh city to Cho Dau (Ha Nam), 128 km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.

-FinishupgradingHighway 1B, fromDong Dang (Lang Son)to Hoanh Mo (Quang Ninh), 145 km in length,toreachlevel IV or level IIIwith 2 lanes.

- Finish upgradingHighway 43, from Gia Phu to Long Sap (Son La), 113 km in length,toreach at least level IV with 2 lanes.

- Finish upgradingHighway 4E,fromBac Ngam to Kim Tan (Lao Cai), 44.2 km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.

- Finish upgrading Highway 4G, from Mai Son to Song Ma (Son La), 122 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 12, fromMa Lu Thang (Lai Chau) to Dien Bien city,206.65 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

- MaintainHighway 100, fromNam Cay junction to Phong Tho Junction (Lai Chau), 20 km in length, at levelIVwith 2 lanes.

- Maintain the road from Noi Bai to Bac Ninh, 42km in length, at levelI.

- Maintain the road to Ninh Phuc harbor, from Highway 1 to Ninh Phuc harbor,6km in length, at level II.

- Finish upgrading and building Nghi Son – Bai Tranh road, from Nghi Son harbor to Ho Chi Minh road, 54.5 km in length,to reach at least level III with 2 lanes.

- Finish building some major bridges such as Nhat Tan, Vinh Thinh, Viet Tri II, Me So, etc.

c) In the Middle

-Finish upgrading the whole Highway 217, fromDo Len to Na Meo (Thanh Hoa), 195 km in length, to reach at leastlevel IV orlevel III with 2 lanes.

- Finish upgrading the wholeHighway 47, fromSam Son to Muc Son (Thanh Hoa), 61 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes; the segments crossing urban areas must reach urban road standards.

- Finish upgradingHighway 45, fromRia junction (Ninh Binh) to Nhu Xuan(Thanh Hoa), 134 km in length,toreach at least level IV with 2 lanes.

-Highway48, fromYen Ly to Que Phong (Nghe An), 160 km in length: upgrade and expand the segmentfrom Yen Ly to Thinh Minh(crossingHo Chi Minh road) to to reach at least level III with 2 lanes; the remaining segments must reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading the whole Highway 48B, fromLach Quen den Quy Chau (Nghe An), 25.5 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 48C, fromQuy Hop to Tam Quang(Nghe An),123km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 7, fromDien Chau to Nam Can(Nghe An), 227 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 46, fromThanh Thuy to Cua Lo(Nghe An), 107 km in length, to reach at least levelIIIwith 2 lanes.

-Finishupgrading thewhole Highway8, fromHong Linh to Cau Treo (Ha Tinh),85.3km in length, to reach level III with 2 lanes.

-Finish upgrading the Highway 8B,the segment from Hong Linh to Xuan An, 18 km in length, belonging to the project of expanding Highway 1, and the segment from Xuan An to Xuan Hai harbor (Ha Tinh), 7 km in length, to reach level III with 2 lanes.

-Finishbuilding andupgrading Highway 12A, fromBa Don to Cha Lo (Quang Binh), 117 km in length,toreachat least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway12C, fromVung Ang harbor (Ha Tinh) to Hoa Tien (crossing Ho Chi Minh road in Quang Binh), 98.3km in length, to reach level IV or level III with 2 lanes; the sergment from Vung Ang harbor to Highway 1 must comply with the planning for Vung Ang industrial park.

-Highway15,from Tong Dau (Hoa Binh)to Son Thuy (Quang Binh),400.5km in length: finish building and upgrading the segment fromTong Dau to Ngoc Lacto reach at least level III with 2 lanes; the remaining segments must reach at least level IV.

-Finish upgrading Highway 4G, from Mai Son to Song Ma (Son La), 122 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish building and upgrading Highway9, fromCua Viet to Lao Bao (Quang Tri),118km in length, toreachat least level IIIor level IIwith 2– 4lanes.

-Finish upgrading Highway 49, fromThuan An (Thua Thien Hue)to the border with Laos, 92 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

- Maintain Highway 14B, from Tien Sa to Tuy Loan (Da Nang), 24 km in length, at level II with 4 lanes; the segment from Tuy Loan to Thach My (Quang Nam), 50 km in length, must comply with the planning for Ho Chi Minh road.

-Finish upgrading Highway14D, fromGiang to Ta Oc checkpoint (Quang Nam),75km in length, to reach at least level III or IV with 2 lanes.

-Finish building and upgrading Highway 14C, fromNgoc Hoi junction (Kon Tum)to Buprang checkpoint (Dak Nong), 375 km in length, toreachat least levelIVwith 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 14E, fromBinh Minh junction to Kham Duc (Quang Nam), 90 km in length, toreachat least levelIVwith 2 lanes.

-Finish upgradingand expandingHighway 14G, fromTuy Loan (Da Nang)to Dong Giang (Quang Nam), 66 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading the whole Highway24, fromThach Tru (Quang Ngai) to Kon Tum town,168km in length, to reach level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 24B, fromSa Ky harbor to Ba Tieu (Quang Ngai), 108 km in length, to reach at least level IVor IIIwith 2 lanes.

- Finishupgrading Highway19, fromQuy Nhon (Binh Dinh)to Le Thanh (Gia Lai), 229km in length, to reachat leastlevel III with 2 lanes. The segmentfrom Quy Nhon harbor to Highway 1 must reach level II or I with 4 – 6 lanes.

-Finish upgrading Highway 25, fromTuy Hoa (Phu Yen) To Chu Se (Gia Lai),192 km in length,toreachat least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 29, fromVung Ro (Phu Yen)to Buon Ho (Dak Lak), 178 km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.

- Finish upgrading Highway 25, from Ninh Hoa (Khanh Hoa) to Buon Ma Thuot (Dak Lak), 151 km in length, to reach level III; the difficult segments must reach level IV with 2 lanes; Highway 26B, from Highway 1 to Huyndai Vinashin factory, must reach level II with 4 lanes; merge Highway 26 and Highway 26B into Highway 26.

-Finish upgrading Highway 27, fromBuon Ma Thuot (Dak Lak)to Phan Rang (Ninh Thuan), 277 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 27B, fromNinh Binh (Ninh Thuan)to Hoa Dien (Khanh Hoa), 53 km in length,toreachat least level III with 2 lanes.

-Finishbuilding andupgrading Highway 28, fromPhan Thiet (Binh Thuan)to Gia Nghia (Dak Nong), 180 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 49B, fromQuang Loi to Chan May harbor (Thua Thien Hue), 105 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway40, fromNgoc Hoi to Bo Y checkpoint (Kon Tum),21km in length, to reach at least level III with 2 lanes. The segmentin the Bo Y Checkpoint economic zone shall comply with the economic zone planning.

-Highway1D, from Quy Nhon (Binh Dinh) toCau River (Phu Yen),35km in length: The inner-city segment shall follow urban planning; the other segments shall be maintained at level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway1 C, fromHighway 1 to Nha Trang (Khanh Hoa),17km in length, to reach4lanes.

-Finishbuilding Truong Son Dong road, fromThach My (Quang Nam)to Da Lat (Lam Dong),671.16km in length, to reach at least level IV.

b) In theSouth

* South East area

-Finishexpanding andupgrading the whole Highway 51, fromBien Hoa (Dong Nai)to Vung Tau (Ba Ria – Vung Tau), 79 km in length, to reachlevel 1 with 6 lanes.

- Finish upgrading the whole Highway 55, from Ba Ria (Ba Ria – Vung Tau) to Dai Binh Junction (Lam Dong), 233 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

- MaintainHighway 56,from Tan Phong (Dong Nai) to Ba Ria (Ba Ria – Vung Tau), 51 km in length, at levelIII with 2 lanes.

-MaintainHighway 22, from Ho Chi Minh city to Moc Bai (Tay Ninh), 58km in length, at level IIor level 1 with 4 – 6 lanes.

-MaintainHighway 22B, fromGo Dau to Xa Mat checkpoint (Tay Ninh), 183 km in length, at levelIII or II.

- Highway 13, from Ho Chi Minh city to Hoa Lu checkpoint (Binh Phuoc), 143 km in length: maintain the segment from Binh Phuoc junction to Thu Dau Mot at level II or level I with 4 – 6 lanes; finish upgrading the segment from Chon Thanh to Loc Tan to reach level II with 4 lanes; the segment from Loc Tan to Hoa Lu checkpoint shall comply with the planning for checkpoint economic zones.

-Maintain Highway 20, fromDau Giay (Dong Nai)to Da Lat (Lam Dong), 268 km in length, at level III with 2 lanes.

- Build Highway 1K, from Vuon Mit junction to Ring road 3 of Ho Chi Minh city, 9 km in length, to reach level I or urban road standards.

- Finish building some major bridges crossing Sai Gon river and Dong Nai river such as Sai Gon 2, Dong Nai 2, Hoa An, Thu Thiem 2, 3, 4, Nhon Trach (ring road 3), Binh Loi 2, etc.

* South West area

-Finishbuilding andupgrading the wholeRouteN1,running along the border with Cambodia, from Duc Hue (Long An) to Ha Tien (Kien Giang),235 km in length, to reach at least level IV with 2 lanes.

-Finishbuilding andupgrading Highway 50, fromHo Chi Minh city to Lo Dua (Tien Giang), 88 km in length, to reach at least levelIIIwith 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 62,from Tan An to Moc Hoa (Long An), 77 km in length, to reach at least level III with 2 lanes. The segmentof Binh HiepCheckpoint must comply with the economic zone planning.

-Finish upgrading Highway 30, fromAn Huu (Tien Giang)to Dinh Ba (Dong Thap), 120 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.Build the segment from An Huu Junction to Dong Thap in order to connect Highway 1 and the freeway, and reach level II with 3 lanes.

-Finish upgrading Highway 54, fromBinh Thanh (Dong Thap)to Tra Vinh city, 153 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway53, fromVinh Long city to Tap Son (Tra Vinh),167km in length, to reach at least level III with 2 lanes; the segment from Vinh Long – Tra Vinh city must reach level II with 4 lanes.

-Finish upgrading Highway57, from Vinh Long city toThanh Phu (Ben Tre),105km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish building and upgrading Highway 60, fromMy Thocity toSoc Trang city, 108 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading Highway 61, fromCai Tac (Hau Giang)to Rach Soi (Kien Giang), 96 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish upgrading the whole Highway 61B, fromVinh Tuong junction (Hau Giang)to My Loc town (Soc Trang),41km km in length, to reach levelIVwith 2 lanes; the segmentsfrom Vinh Tuong town to Long My townmust reach at least levelIIIwith 2 lanes.

-Finish building and upgrading Highway 63, fromChau Thanh (Kien Giang) to Ca Mau city, 115 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finish building and upgrading Highway 80, fromMy Thuan (Vinh Long) toHa Tien (Kien Giang), 212 km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

-Finishbuilding the segment from Lo Te to Rach Soi, running parallel with Highway 80 to the East to reach level III during the investment period, and reach level II or level I with 4 – 6 lanes during the succeeding period.

-Finish upgrading the whole Highway91, fromCan Tho to Tinh Bien (An Giang),145km in length, to reach at least level III with 2 lanes.

- Finish upgrading the segment inside Can Tho city of Highway 91B, 16 km in length, to meet urban road standards.

-Finish upgrading the whole Highway 91C, fromChau Doc to the border with Cambodia(An Giang), 34 km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.

-Maintain South Hau River road, 134.58 km in length, at level III with 2 lanes.

- Maintain Quan Lo – Phung Hiep route, 122.33 km in length, at level III with 2 lanes; and make it part of the North – South freeway.

- Upgrade RouteN2, fromChon Thanh (Binh Duong) to Vam Ray (Kien Giang), 440km km in length, to reach at least levelIVwith 2 lanes.The segments that overlap Ho Chi Minh road shall comply with the planning for Ho Chi Minh road.

- Finish building some major bridges such as Duc Hue, Cao Lanh, Vam Cong, Co Chien, Dai Ngai (on Highway 60), Dinh Khao (on Highway 57), Xeo Ro – Tac Cau, etc.

d) Build and upgrade some routes to highways

Along highways: expand the segments going through cities, residential areas, and economic zones in accordance with the approved planning; build necessary bypasses. Consider upgrading some routes to highways to satisfy practical demands and highway criteria prescribed inthe Law on Road traffic dated November 13th2008, especially the following routes:

- The road that connects Ha Nam and Thai Binh: from Cau Gie freeway – Ninh Binh to Highway 21, through Ly Nhan (Ha Nam), crossing Hong river by Thai Ha bridge, crossing Highway 30 and Highway 10, connecting with Diem Dien harbor (Thai Binh), reaching level III or level II with 2 - 4 lanes.

- Hanoi – Hai Phong freeway, and the Cau Gie - Ninh Binh freeway: from the junction between Highway 39 and Ha Noi – Hai Phong freeway to Liem Tuyen junction (Km230+727 of Cau Gie – Ninh Binh freeway, 48 km in length, reaching level II with 4 lanes.

- Hanoi – Hai Phong freeway and Hanoi – Ha Long freeway: from Cai Mam junction (Km102+300/QL18) to the end of Hanoi – Hai Phong freeway, 25 km in length, reaching level II with 3 lanes.s

- My Dinh – Ba Sao – Bai Dinh road: from Hanoi to Bai Dinh (Ninh Binh), 78km in length,reachinglevelIIwith4lanes.

- The roads that connect Lai Chau and Ha Giang with Hanoi – Lao Cai freeway: From Ha Giang city and Lai Chau town to Hanoi – Lao Cai freeway, reaching level II with 2 lanes.

- The road from Cai Mep to Thi Vai,21km in length,with 6 lanes.

- Luong Son – Dai Ninh road, fromLuong Son (Binh Thuan)to Lam Dong,76km in length,reachingat least level III with 2 lanes.

- The road that connects Thai Binh, Nam Dinh, and Ha Nam province: from Diem Dien harbor (Thai Binh) to Binh Luc (Ha Nam), 124 km in length, reachingat least level III with 2 lanes.

- The roads from Hoi Xuan to Ten Tan checkpoint (Thanh Hoa), 122.65km in length,reachingat least level IV with 2 lanes.

- South Quang Nam road: from Tam Thanh (Quang Nam) to Dak To (Kon Tum), 209km in length,reachingat least level IV with 2 lanes.

2.Freeways:

Rapidly develop the freeway network, aiming to have 2,018.6 km of freeway, in particular:

a) The completed segments of freeway, 167 km in length:

- Ho Chi Minh city – Trung Luong, 40 km in length, 4 lanes.

- Cau Gie – Ninh Binh, 50 km in length, 4 lanes

- Lien Khuong – Da Lat, 19 km in length, 4 lanes

- Ring road 3 of Hanoi (the segment from Phu Dong bridge – Mai Dich), 28 km in length, 4 lanes

- Thang Long Boulevard, 30 km in length, 6 lanes

-Theprojects being completed during 2013 – 2020 period,1,851.6km in length, including:

- North – South freeway,776km in length, 4- 8lanes

+ Upgrading the segment from Phap Van – Cau Gie, 30 km in length

+ Ninh Binh – Thanh Hoa,75km in length

+ Thanh Hoa– Ha Tinh, 160 km in length

+ La Son (Hue) – Tuy Loan (Da Nang), 84 km in length

+ Da Nang – Quang Ngai, 127 km in length

+ Ho Chi Minh city – Long Thanh – Dau Giay, 55 km in length

+ Dau Giay– Phan Thiet, 98 km in length

+Ben Luc– Long Thanh – Dau Giay, 55 km in length

+ Trung Luong – My Thuan, 54 km in length

+ My Thuan– Can Tho,38km in length

- Northern freeway, 705 km in length, 4 - 6 lanes

+Hanoi – Lang Son, 120 km in length

+ Hanoi –Lao Cai, 264 km in length

+ Hanoi –Hai Phong, 105 km in length

+ Hanoi –Thai Nguyen, 62 km in length

+Hoa Lac – Hoa Binh, 26 km in length

+Ha Long, Mong Cai, 128 km in length

- Southern freeway: Bien Hoa – Vung Tau (first stage: Bien Hoa – Phu My), 76 km in length, 6 lanes.

- Other freeways: Nha Trang – Phan Thiet, Dau Giay – Da Lat, and other routes, 200 km in length.

- Ring roads of Hanoi andHo Chi Minh city, 94.6 km in length.

+Ring road 3-Hanoi (the segment fromMai Dich – Thang Long bridge),5.6km in length, 4– 6lanes

+ Ring road 4 - Hanoi,47km in length, 4 -6lanes

+ Ring road 5 – Hanoi (reaching freeway standards, level I, II, or III)

+ Ring road 3 -Ho Chi Minh city,42km in length, 6 – 8 lanes

c) Consider adding some freeways and changing the direction of Ninh Binh – Hai Phong – Quang Ninh freeway.

d) Consider investing in freeways according to the approved planning when there is transport demand and capital for investment.

3.Coastal roads

Comply with the approved planning for Vietnam’s coastal road, prioritize the investments in the segments having inferior infrastructure along the coastal routes associated with sea dykes.

4.Bordering corridors

Comply with the approved planning for development bordering corridors.

5.Orienting the development of provincial road system.

Thedevelopment of provincial road systemis oriented as follows:

Restore, upgrade, ensure the roads reach level IV in the plains and level V on highlands; the segments running through cities shall comply with the approved planning.

Upgrade some important provincial roads to highways, upgrade some important district roads to provincial roads, change some routes or open some new routes in necessary areas.

6.Urban road traffic

Develop urban road traffic in accordance with the planning for the development of urban space and architecture; ensure the uniformity, balance, consistency, and continuity with regional, national, and international traffic networks.

- Renovate and expand convergent Highways, especially in major cities such as Hanoi and Ho Chi Minh city, to 4 – 6 lanes for motor vehicles; build junction on major highways, bypasses, and ring roads.

- Develop public transport by bus towards providing convenient bus services that satisfy the demand for travel of the majority of people, forming a premise for limiting the use of private vehicles, contributing to the relief of traffic congestion during the development of cities.

- Build bus stations and car parks.

7.Rural traffic

- Mobilize all resources to develop rural traffic; prioritize the construction of roads for car to all commune centers; the communes having difficult terrain must have roads for motorbikes and non-motorized vehicles; the communes on islands must have port to connect to the centers.

- 100% of roads in districts and communes are usable year round; the proportion of hard district roads (covered with asphalt or concrete) is 100%, and hard commune roads are 70%.

- District roads must reach at least level V; commune roads must reach at least level VI.

- At least 50% of roads in villages are solidified and reach at least level A of rural road standards.

- At least 45% of main rural roads are solidified to ensure convenience for motor vehicles.

- Step by step fortify bridges, build bridges that cross rivers and streams to serve people on highlands; eliminate all log bridges in Mekong Delta.

- Develop rural traffic to satisfy the demand for agricultural production, harvesting, processing, and sale of agricultural products and mechanization of agricultural production.

- Provide capital sources to maintain 100% district roads and at least 45% commune roads.

8.Orienting transport development

Organize traffic reasonably, use the finished road traffic works to promptly and efficiently satisfy requirements for socio-economic development.

-The amount of passengertransport averagely grows 11% per year,the amount of passenger in circulation grows 8.6% per year.

-The amount ofcargo transitaveragely grows8.3% per year, the amountof cargoin circulation grows7.44% per year.

- Road motor vehicles satisfy environmental standards equivalent to EURO IV.

- Public passenger transport satisfy 25% of demand in Hanoi and 15% of demand in Ho Chi Minh city by 2020.

9.Orientingvehicledevelopment

a) Automobiles

There will be 3.2 – 3.5 million automobiles by 2020, 57% of which is cars, 14% is buses, and 29% is trucks.

Gradually eliminate the vehicles that are not suitable for traffic infrastructure.

b) Motorbikes

Reduce the growth in quantity of motorbikes using administrative, economic, and technical measures in order to limit the quantity or motorbikes nationwide; motorbikes are primarily used in rural areas and the areas without public passenger transport; there will be 36 million motorbikes by 2020.

c) Stations, car parks, and rest stops

Finish zoning bus stations suitable for the amount of passengers, especially traffic junctions. Prioritize investments in major bus stations in major cities.

Allocate land for building car parks; build underground and overhead bus stations in major cities.

Finish the planning and encourage the participation of economic sectors in investments in rest stops along the long routes, especially on highways.

10.Traffic safety assurance

- Reduce all 3 aspects of traffic accidents; reduce 5% to 10% of accidents and casualties due to traffic accidents every year.

- Complete the law system; strengthen the management organization from central to local government. Improve the propagation, dissemination, and education, together with intensifying the enforcement of laws on traffic safety and order.

- Developroad traffic infrastructure, ensure the traffic safety corridors; thesafety for traffic of works must be inspected; the connection with highways must be conformable with law to ensure traffic safety.

- Invest in traffic supervision system and traffic control centers according to modern standards.

- Improve the quality of training, testing, and managing vehicle operators, and the quality of road motor vehicle inspection.

- Enhance the rescue works to minimize damage caused by road accidents.

11.Protection of the environment and land for road traffic

a) Environment protection

Complete the standards and regulations on environment protection on the construction and use of traffic works. Intensify propagation, education, and enforcement of laws on environment protection.

Assess the impact on the environment; integrate the climate change, sea level raise, and energy saving in the planning. Regularly supervise the compliance with laws on environment protection of projects of construction and traffic works; prioritize the application of new and eco-friendly technologies to minimize the negative impacts on the environment.

The traffic works and vehicles must have technical standards conformable with environment protection requirements.

Build a modern public traffic system together with efficient use of fuel, especially in urban traffic to minimize pollution.

b) Demand for land

The demand for land for the highway network is approximately 77,934 hectares by 2020 (including safety corridors), 21,203 hectares among which is needed by 2020.

The demand for land for developing freeways by 2020 (including safety corridors) is 41,100 hectares, 38,200 hectares among which is needed.

The demand for land for developingHo Chi Minh roadby 2020 (including safety corridors) is 8,873 hectares.

12.Demand for investment in road traffic infrastructure development

a) Investment capital

Thedemand for investment in road traffic infrastructure developmentby 2020 is estimated as follows:

- For highways (not including Highway 1 and Ho Chi Minh road): approximately 255,701 billion VND, averagely 31, 963 billion VND per year.

- For Highway 1: approximately 89.362 billion VND, averagely 22,340 billion VND per year.

-For Ho Chi Minh road:approximately240,839 billion VND, averagely 26,760 billion VND per year.

-Forfreeways: approximately 392,379 billion VND, averagely 49,092 billion VND per year,209,173billion VND among which is for the East North-South freeway, approximately 26,146 billion VND per year.

- For coastal roads: approximately 28,132 billion VND (16,013 billion VND by 2020; 12,120 billion VND after 2020); approximately 1,600 billion VND per year by 2020.

-Forprovincialroads: approximately120,000billion VND, averagely12,000billion VND per year.

-Forurban roads in Hanoi and Ho Chi Minh city:approximately287,500billion VND, averagely29,000billion VND per year.

-Forruralroads: approximately151,400billion VND, averagely15,140billion VND per year.

b) Investment in maintenance

- The investment in the maintenance of roads under the management of the central government isaveragely6,700 billion VND per year.

- For local roads (including only provincial, district, and urban roads), it is 5,500 billion VND per year.

13.Policies on the development of road traffic development

a) Encourage the eligible economic sectors to participate in providing transport services and services that support road transport.

b) Create a healthy and impartial competitive environment among economic sectors participating in the provision of transport services and services that support road transport via bidding, in order to improve the quality of transport services and supporting services; fees and charges for transport services must follow the market mechanism under the management of the State.

c) Provide policies that enable transport enterprises to operate in difficult areas; provide policies on subsidies depending on the conditions of each locality and the policies on prioritizing the development of public transport and controlling the use of private vehicles in major cities. Provide policies to protect the users of passenger transport services.

d) Increase the investment from the State budget, issue Government bonds, and prioritize ODA capital to invest in road traffic infrastructure.

dd) Mobilize all resources at home and overseas, from all economic sectors, in various forms such as BOT, BTO, BT, and PPP; provide policies of financial supports, taxation, fees and charges, and franchise; keep investing in urgent and crucial works using the capital from Government bonds.

Mobilize land resources to develop road traffic infrastructure; lease out the terminable right to use and transfer road traffic infrastructure.

Establish “Road maintenance fund” to attract funding for the maintenance of road traffic works.

Support the investment in traffic works from the State budget according to regional distinction, especially the development of rural traffic and solidification of road surface the “New countryside” program.

e) Provide mechanisms and polices on the application of new technologies, the use of new and existing materials, and the technical standards suitable for each region, in order to development road traffic infrastructure.

g) Review, amend, and supplement the system of legislative documents, standards, regulations, and criteria to match international practice and conditions of Vietnam.

h) Focus on training scientists, experts, and proficient workers; provide training programs, raise the quality of training in road traffic career. Provide policies to attract scientists and experts to remote areas and difficult areas

Article 2. Organizing the implementation

1. The Ministry of Transport shall be in charge of and cooperate with other Ministries, agencies; People’s Committees of municipal cities and provinces in implementing the adjustment on Vietnam road transport development Scheme to 2020 and orientation towards 2030.

Basing on the foundation of planning, the Ministry of Transport shall specify, organize the implementation, and formulate detailed plans every 5 years that are suitable for the socio-economic development; inspect the implementation and suggest necessary solutions for the implementation of Planning Scheme and submitted to the Prime Minister for final decision. Periodically review and evaluate the Planning’s performance.

2.Other Ministries, agencies, People’s Committees ofmunicipalcities and provincesshall cooperate with the Ministry of Transport within their functions, tasks and powers in performing the duties and pursuing the targets of the Planning on road traffic development, ensure the uniformity and consistency with the implementation of local and sector’s socio-economic developments.

Article 3.This Decision takes effect on the signing date, and replaces the Decision No.1327/QD-TTgdated August 24, 2009. The contents that contradict with this Decision are annulled.

Article 4.Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Chairmen of People’s Committees of municipal cities and provinces shall implement this Decision./.

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 356/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất