Quyết định 2474/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

thuộc tính Quyết định 2474/QĐ-TTg

Quyết định 2474/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2474/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:30/12/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên khu công nghiệp và trường học

Ngày 30/12/2011, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 2474/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 góp phần bồi dường, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu của Chiến lược là xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cap đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cụ thể, trong giai đoạn này, Chiến lược hướng đến giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tính thành cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và trường học; từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc cho thanh niên; đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Xem chi tiết Quyết định2474/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------------------
Số: 2474/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
-------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm:
a) Chiến lược phát triển thanh niên là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
c) Chiến lược phát triển thanh niên là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thanh niên.
d) Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành.
đ) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển thanh niên Việt Nam ngang tầm với thanh niên khu vực và thế giới.
e) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên.
2. Mục tiêu của Chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng.
- Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và trường học.
- Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường sống và làm việc.
c) Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 600.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 7% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn xuống dưới 6%.
- Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 200.000 thanh niên đến tuổi kết hôn.
- Đến năm 2020, 80% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; 70% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp.
- Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã.
- Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 500.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên lao động ở các khu công nghiệp, khu kinh tế; tư vấn pháp luật cho 300.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
3. Giải pháp thực hiện Chiến lược
a) Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chiến lược phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
- Gia đình, Nhà nước và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
b) Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên:
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên.
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống mới có văn hóa trong thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên.
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông mở các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
c) Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; xây dựng quy hoạch các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng đất nước; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
- Ban hành chính sách để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
- Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên vùng đô thị hóa.
- Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
- Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
d) Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên:
- Các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí sáng tác sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển rõ rệt trong phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa biến chất, tham nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
- Tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các trường chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao khu vực và thế giới.
- Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
- Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, các sản phẩm phản văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng đất nước.
- Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên và người lao động Việt Nam ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên thường xuyên được học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nước ta.
e) Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên:
- Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên.
- Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành ngoài nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm huấn luyện kỹ năng và hoạt động dã ngoại thanh thiếu niên, nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao:
- Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường công tác nghiên cứu về thanh niên trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Thanh niên.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
h) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên:
- Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt tham gia thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên.
- Khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể khác, các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tham mưu cho Chính phủ hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược. Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
b) Làm đầu mối giúp Chính phủ đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
c) Hàng năm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan ưu tiên, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020.
5. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan phối hợp nghiên cứu và ban hành cơ chế, chính sách cho thanh niên; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên.
6. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển dạy nghề, Chiến lược việc làm đến năm 2020 và Chiến lược bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên.
8. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
11. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
12. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh, thiếu niên.
13. Ủy ban Dân tộc, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
15. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chiến lược, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại cơ quan mình.
16. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược này với các chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt việc lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chiến lược; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
17. Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chiến lược thanh niên, đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên.
18. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chiến lược đề nghị các bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, Vụ TH (6b)
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
 THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011
 của Thủ tướng Chính phủ)
 

Số TT
Cơ quan chủ trì
Nội dung công việc
Cơ quan phối hợp
Cấp phê duyệt
Thời gian trình
1
Bộ Nội vụ
Đề án đánh giá tác động của Luật Thanh niên năm 2005 làm cơ sở cho sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên
Các Bộ: Tư pháp, VPCP, UBQG về TN, TW Đoàn
Chính phủ
Tháng 6/2013
Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Bộ KH&ĐT, Bộ KH&CN, UBQG về TN VN, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2015
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
Bộ TT&TT, Bộ KH&ĐT, TW Đoàn
Bộ Nội vụ
Tháng 12/2015
Đề án đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp trên cơ sở kết quả triển khai Dự án 600 Phó chủ tịch xã.
Ban Tổ chức TW, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2014
Đề án bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã.
Bộ KH&ĐT, Ban Tổ chức TW, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2013
Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên
Bộ Y tế, TW Đoàn, Thông tấn xã Việt Nam
Bộ Nội vụ
Tháng 12/2013
Đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học, tình nguyện về xây dựng nông thôn mới
Ban Tổ chức TW, các Bộ: KH&CN, KH&ĐT, NN&PTNT, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 6/2013
Đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển Thanh niên giai đoạn 2011-2020.
VPCP, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, UBQG về TNVN, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Năm 2015 sơ kết, 2020 tổng kết
2
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Đề án đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên
Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT, TW Đoàn
Bộ LĐ-TB&XH
Tháng 6/2013
Đề án tăng cường công tác thông tin truyền thông về thị trường lao động và việc làm cho thanh niên.
Các Bộ: Ngoại giao, Tài chính, KH&ĐT, TT&TT
Bộ LĐ-TB&XH
Tháng 12/2013
3
Bộ Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục hoàn thiện các quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và doanh nghiệp khoa học - công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học - công nghệ
Các Bộ: GD&ĐT,  Tài chính, Nội vụ, TW Đoàn
Bộ KH&CN
Tháng 12/2013
4
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đề án quy hoạch tổng thể các trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên
Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên & MT, KH&ĐT, Nội vụ, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 6/2013
Đề án ban hành cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ Đại hội thể thao khu vực và thế giới.
Các Bộ: Nội vụ, Tài chính
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2012
5
Bộ Tư pháp
Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên lao động tự do và thanh niên lao động ở các khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
Các Bộ: Nội vụ, Công an, Ủy ban Dân tộc và TW Đoàn, Tổng LĐLĐVN
Bộ Tư pháp
Tháng 12/2012
Đề án nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội và đất nước.
Các Bộ: GD&ĐT, Nội vụ, Công an, Quốc phòng, UBQG về TNVN và TW Đoàn
Bộ Tư pháp
Tháng 12/2013
6
Bộ Quốc phòng
Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Các Bộ: Nội vụ, KH&ĐT, LĐTB&XH và TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 6/2012
Đề án tuyển chọn thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn.
Ban Tổ chức TW, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2012
7
Bộ Công an
Đề án phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam.
Các Bộ: GD&ĐT, Nội vụ, Tư pháp, Quốc phòng và TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2015
Đề án bồi dưỡng nhân lực trẻ trong lực lượng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Quốc phòng và TW Đoàn
Bộ Công an
Tháng 6/2013
Đề án nâng cao trình độ cho đoàn viên, thanh niên làm công tác hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Ngoại giao và TW Đoàn
Bộ Công an
Tháng 12/2013
8
Bộ Thông tin và Truyền thông
Đề án tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh niên
Ban Tuyên giáo TW, Bộ Nội vụ, TTXVN, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài THVN và TW Đoàn.
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 6/2012
9
Bộ Ngoại giao
Xây dựng, cơ chế, chính sách thu hút, bố trí sử dụng tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài trở về tham gia phát triển đất nước
Các Bộ: GĐ&ĐT, Nội vụ, KH&ĐT, UBQG về TNVN, TW Đoàn
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2013
10
Đài Truyền hình Việt Nam
Tăng 20% giờ phát sóng và mở rộng vùng phủ sóng truyền hình cho thanh niên về thông tin định hướng và kỹ năng sống
Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, TW Đoàn
Đài THVN
Tháng 6/2013
11
Bộ Y tế
Đề án đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển cho thanh niên các dân tộc thiểu số, thanh niên miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bộ Nội vụ, TW Đoàn, Bộ GD&ĐT, Ủy Ban Dân tộc
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 12/2012
12
Bộ Giáo dục & Đào tạo
Đề án nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Ban Tuyên giáo TW, TW Đoàn, Đài Tiếng nói VN, Đài THVN.
Thủ tướng Chính phủ
Tháng 6/2013
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------------------

No. 2474/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

Hanoi, December 30, 2011

 

 

DECISION

APPROVING THE VIETNAMESE YOUTH DEVELOPMENT

STRATEGY DURING 2011-2020

------------------

THE PRIME MINISTER

 

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on Youth;

Pursuant to the Government s Resolution No. 45/NQ-CP of September 11, 2009, promulgating the Government s action program to implement Resolution No. 25-NQ/TW of July 25, 2008, of the Xth Party Central Committee s 7 th plenum, on increasing party leadership in youth affairs in the period of accelerated industrialization and modernization;

At the proposal of the Minister of Home Affairs,

 

 

DECIDES:

 

 

Article 1.To approve the Vietnamese youth development strategy during 2011-2020 with the following major contents:

1. Viewpoints:

a/ The youth development strategy constitutes an important part of the 2011 -2020 socio-economic development strategy, contributing to training and promoting human resources in order to develop highly qualified young human resources to meet requirements of the period of accelerated industrialization and modernization.

b/ To assure the leadership and direction by party committees and administrations of all levels in combination with and promotion of the role of families, schools, the society and organizations and individuals in implementing the youth development strategy.

c/ The youth development strategy provides a basis for competent state agencies to promulgate mechanisms and policies for youth care, education and training.

d/ To bring into play the youth s active role in implementing the youth development strategy in all sectors and at all levels.

e/ To increase and expand international cooperation to develop Vietnamese youth on par with regional and world youths.

f/ To raise every lawful resource to effectively implement the youth development strategy.

2. Objectives of the strategy:

a/ Goals:

To develop a generation of comprehensively developed and patriotic Vietnamese youth who possess revolutionary morals, sense of citizenship and socialist ideal; are educated, professional and employed; arc cultured and possess good health, living skills and desire for progress; and are vanguard and creative in mastering advanced science and technology; to form qualified young human resources meeting requirements of the period of accelerated industrialization and modernization and international integration. To promote the role and responsibilities of youth in national construction and defense.

b/ Specific objectives:

- To educate youth about patriotism, revolutionary ideal and morals, lifestyle and spirit of national superiority; sense of law observance, social responsibility and respect for community rules.

- To raise youth s educational, foreign language, and professional qualification and skill levels and sense of professionalism to meet national socio-economic development requirements.

- To attach importance to training and developing qualified young human resources in association with science and technology application for national development.

- To train, retrain, employ and promote young talents; to form a contingent of qualified young scientists, technicians, leaders and managers in state agencies and other socio­economic organizations.

- To generate employment, raise incomes and improve material and spiritual lives for youth; to step by step provide accommodations for young people in industrial parks, export-processing zones and schools.

- To gradually improve the health, physical fitness and height of youth; to improve self- learning and -training capacity and living skills for youth to adapt to living and working environments.

c/ Major targets:

- Annually, 100% of youth in armed forces and young civil servants, public employees and students; and 70% of rural and urban youth and young workers will regularly study resolutions of party committees of different levels and policies and laws of the State related to the life, study and employment of youth.

- Annually, to create at least 600,000 jobs for youth and provide vocational and job counseling for over 80% of youth. To reduce the youth unemployment rate in urban areas to under 7% and the rural youth underemployment rate in rural areas to under 6%.

- To ensure that 100% of youth will be trained in Vietnamese laws, laws of host countries and regulations related to the rights and obligations of employees and employers before they arc sent to work abroad on a definite term.

- By 2020, to provide living skills, knowledge on gender equity, reproductive health, happy family building and domestic violence prevention and fight for at least 80% of youth; to annually train in parenting skills for at least 200,000 young people of marriage age.

- By 2020, 80% of youth will complete high school education or equivalent; to reach a rate of 450 students/10,000 people; 70% of young laborers will receive vocational training; 100% of pupils will receive vocational orientation education.

- To annually retrain and improve the slate management capacity for at least 20% commune-level young cadres and civil servants.

- To annually provide law education for 500,000 young people who are free laborers and workers in industrial parks and economic zones; to give legal counseling to 300,000 young people in rural, mountainous and ethnic minority areas.

- To strive that by 2020, the average heights of men and women aged 18 will reach 1.67 m and 1.56 m respectively.

3. Solutions for the strategy implementation

a/ To raise awareness about youth development; to promulgate and implement mechanisms and policies on youth;

- To drastically change awareness of leaders from central to grassroots levels, cadres, civil servants, public employees and people about the importance and significance of the youth development strategy and the position and role of youth in national construction and defense.

- To increase the leadership, direction and examination by party committees and administrations of all level in youth and youth development work. To further improve policies and laws on youth. To incorporate youth development objectives and targets in the formulation and implementation of socio-economic development strategies, programs and plans of ministries, sectors and localities; to inspect and evaluate the implementation of the youth law.

- To adopt mechanisms on coordination among ministries, sectors and localities; and between slate management agencies and youth unions in\order to better inter-sectoral coordination in implementing mechanisms and policies and laws on youth. Leaders of ministries, sectors and localities shall regularly hold meetings with young people to know their situation and settle their problems.

- Families, the State and society shall increase dissemination and education to raise youth s awareness about their position, role and responsibilities to well perform their civil rights and obligations.

b/ To increase political, ideological, traditional, ideal, moral, lifestyle and law education for youth:

- To increasingly educate young people about Marxism-Leninism and Ho Chi Minh ideology and disseminate resolutions of the Party and policies and laws of the State among young people.

- To increase law education in order to raise youth s sense of law observance and responsibility for themselves and their families and society; to combine law education with education about morals and a cultured lifestyle for youth.

- To improve youth s understanding about domestic and world situations and issues hostile forces are taking advantage of youth to sabotage the country. To promote youth s vanguard role in firmly maintaining defense and security and in protecting the Socialist Republic of Vietnam.

- Information and media agencies shall run specialized pages and columns and regularly renew information contents in order to foster the revolutionary ideal and morals and living skills for youth.

c/ To develop and employ qualified young human resources:

- To concentrate on improving education and training quality, to attach importance to improving youth s capacity to work independently and creatively; practice skills and capacity to build up their career; to plan centers for training and fostering young talents in all fields.

- To develop mechanisms and policies to discover, foster, train, employ and promote young talents at home and young talents studying, working and living abroad who return home for national construction. Sectors and localities shall adopt master plans and plans to discover, foster, train and develop young talents.

- To promulgate policies to attract university graduates to voluntarily work in areas with socio-economic difficulties, and deep-lying, remote, border and island areas; to study and formulate policies to train young leaders and managers maturing through practical work in agencies of the political system.

- To study and promulgate mechanisms and policies to create conditions for young generations to study, work, entertain and develop physically and intellectually; to encourage and support youth to nurture great dreams and desires and be vanguard and creative in mastering modern science and technology.

- To create a breakthrough in vocational training quality to improve youth s professional qualifications and skills, industrial working style and labor discipline, gradually forming qualified young human resources; to prioritize vocational training and employment for rural youth, demobilized soldiers, ethnic minority and female young people, young people with disabilities and young people in urbanized areas.

- To organize vocational orientation for youth through schools, continuing education centers and community education centers to help them have proper awareness and orientations about labor, occupation, employment, labor market and employment opportunities and income generation.

- To formulate mechanisms and policies to create a favorable environment for economic sectors to invest in production development, employment generation and income raising for youth and reduce the youth unemployment rate.

- To promulgate policies to discover, select, train, foster, employ and preferentially treat talented young leaders and managers on the principles of fair competition, publicity and transparency. To create a breakthrough in employing talented young leaders and managers.

- To improve and modernize the labor market information system, to raise the job service system s capacity, to increase vocational training and employment counseling and recommendation activities to help youth properly orientate their occupation and find appropriate jobs.

d/To build a healthy social environment for youth and improve their physical strength and spiritual life, living skills and knowledge on gender and reproductive health:

- Culture, art, publication and press agencies shall create, produce and disseminate art and cultural works and projects of high humanity value for youth education and orientation. To increase the state management of culture, strictly handle violations, and promptly stop unhealthy cultural products disseminated via the Internet, telecommunications network and mass media.

- To focus on settling pressing social problems, to create a remarkable change in the prevention and control of crimes and social evils. To strictly handle degenerate and corrupt cadres, civil servants and public employees violating law, creating a healthy social environment for youth and consolidate their confidence.

- To increasingly invest in and renew physical training and sport activities in professional and general schools in order to create conditions for young people and teenagers to actively participate in physical training, sports and physical exercise; to formulate mechanisms and policies for young sportspersons who have achieved high records in regional and world sports events.

- To improve physical and mental health and educate about reproductive health and pre-marriage knowledge for youth. To further implement national strategies and target programs on population, healthcare, and HIV/ AIDS, drug and prostitution prevention and control among youth.

- To create an environment and conditions to encourage young people to participate in community activities, improve living skills and create employment for them. To encourage young people to protect themselves from social evils, harmful products, drugs and prostitution.

- To create conditions for the Ho Chi Minh Communist Youth Union and its youth organizations to encourage young people to be vanguard in preventing and fighting social evils, HIV/AIDS, drugs, prostitution and abuse of liquor, beer and tobacco.

e/ To boost international cooperation on youth and youth work;

- To train youth and raise their awareness about external relation work of the Party and the Slate in the spirit of independence, self-reliance, cooperation, development and multilateralization to protect peace and social progress.

- To enhance cooperation with other countries and international organizations in stale management of youth affairs, to exchange experience in the formulation and implementation of policies on youth. To take advantage of international organizations resources for youth development and youth affairs.

- To crate conditions for the Ho Chi Minh Communist Youth Union and its youth organizations to expand relations and cooperation with regional and world youth organizations. To promote the role of youth union organizations in information work to mobilize young overseas Vietnamese and overseas Vietnamese in national construction.

- To create conditions for young pupils, students and workers overseas to learn and thoroughly grasp the Party s line and the State s policies and laws.

f/ To raise resources for investment in youth development:

- The State shall use budget for youth development investment; to encourage and raise social resources and attract overseas funding sources for youth development.

- To prioritize resources for training and developing young intellectuals, incrementally forming qualified human resources in science, technology, finance and public administration policies; in rural, mountainous and ethnic minority areas; and being women.

- To increasingly invest in building centers for skill training and picnics for young people and teenagers, children houses and cultural and recreational works for youth.

- To encourage domestic and overseas organizations and individuals to invest in building cultural and sports institutions and hospitals to meet youth s legitimate demands.

g/ To further build and improve the youth state management apparatus to properly perform its tasks:

- To improve state management institutions of youth affairs; to consolidate the apparatus for youth affairs, to build and develop a contingent of cadres and civil servants in charge of youth affairs, and youth union cadres of all levels with morals, expertise and capacity qualified for their tasks.

- To increasingly formulate and implement a mechanism for coordination among ministries and sectors and between state management agencies and youth unions to effect multi-sectoral coordination in implementing the youth development strategy and promoting the role of youth union members and young vanguards in national socio-economic development and defense.

- To increase youth-related research in all fields. To develop a national database on young people, teenagers and youth affairs for research and policymaking purposes; to develop a set of indicators for supervision and evaluation of the Youth Law implementation.

- To regularly train and retrain full-time and part-time cadres and civil servants in charge of youth affairs and stale management of youth.

- To increase examination, inspection, settlement of complaints and denunciations, and handling of violations in the implementation of policies and laws on youth and youth affairs.

h/ To promote the role of the Fatherland Front, mass organizations and the entire society in youth care, education, training and development:

- To promote the role of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and its youth organizations in implementing the youth development strategy. Through revolutionary action campaigns and movements to hold up outstanding collectives and individuals as examples for education, self education and training of youth.

- To encourage job service centers and vocational training institutions of organizations and individuals to enhance their vocational orientation and training and employment generation for youth.

- The Ho Chi Minh Communist Youth Union shall closely coordinate with administrations of all levels, the Vietnam Fatherland Front, other mass organizations, agencies and units in diversifying ways and methods of educating youth in performing their rights and obligations.

- To raise examination and supervision quality and effectiveness of People s Councils, the Vietnam Fatherland Front and mass organizations of all levels in the implementation of the youth development strategy.

- To promote the role of the Fatherland Front, mass organizations, organizations, individuals, clans and families in setting up learning and talent promotion funds.

Article 2.Organization of implementation

1. The Ministry of Home Affairs shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, advising the Government in guiding the strategy implementation. Review, amend and supplement according to its competence, or propose competent authorities to amend and supplement, laws and policies on youth to meet socio-economic development requirements.

b/ To act as the focal point in assisting the Government in urging and examining ministries, sectors and localities in incorporating the objectives and targets of the strategy into their socio-economic development master plans, plans, programs and schemes on an annual or five-year basis.

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, annually examining and evaluating the strategy implementation for reporting to the Prime Minister; conduct preliminary and final review of the strategy implementation in late 2015 and 2020 respectively.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, sectors and localities in, prioritizing and raising domestic and overseas resources for investment in youth development and implementation of the youth strategy.

3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, allocating budget funds for the implementation of youth development programs and projects; and guide, inspect and examine the use of funds for approved youth development programs and projects under the State Budget Law and other related laws.

4. The Ministry of Education and Training shall incorporate the objectives and solutions of the youth development strategy into the Vietnam education development strategy to 2020.

5. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and related ministries and sectors in, studying and promulgating mechanisms and policies on youth; and raise the effectiveness of law dissemination and education for youth.

6. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall incorporate the objectives and solutions of the youth development strategy into the vocational training development strategy and the employment strategy to 2020 and the gender equity strategy during 2011-2020.

7. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall assume the prime responsibility for. and coordinate with ministries, sectors and localities in, incorporating the objectives and solutions of the youth development strategy into the cultural development strategy to 2020 and the Vietnam family development strategy during 2011-2020 after their approval and the physical training and sport development strategy to 2020; and plan a network of cultural institutions for youth and teenagers.

8. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs, related ministries and sectors and provincial-level People s Committees in, fulfilling the targets of the strategy for health and reproductive health of youth and juveniles.

9. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, guiding and directing information and media agencies in boosting and renewing information work on the Party’s line and the State s policies and laws on youth; increasingly inspect and examine information, press and publication activities related to youth; and strictly handle the publishing and distribution of harmful publications, products and information that adversely affect youth.

The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, designing, directing and supporting youth in science and technology research and application of technical advances to production.

11. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in. educating youth and raising their awareness about domestic and world situations and issues hostile forces have been taking advantage of youth to sabotage the country; and provide vocational training and jobs for young people having completed military services.

12. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, designing and implementing drug and crime prevention and fighting activities among young people and teenagers.

13. The Committee for Ethnic Minorities Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and related ministries and sectors in, disseminating, educating and mobilizing ethnic minority people in implementing policies and laws on youth; and elaborate, propose competent authorities to promulgate, and implement supportive policies for young people in mountainous, deep-lying, remote and ethnic minority areas.

14. Vietnam News Agency, Voice of Vietnam, Vietnam Television and other mass media agencies shall increase broadcasting time and articles educating youth about ideal, sense of citizenship and living skills, and increasingly disseminate information on the implementation of the youth development strategy.

15. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies joining the strategy implementation shall, within the ambit of their functions and assigned tasks, formulate and implement five-year and annual action plans to implement the strategy, increase inter-sectoral coordination, particularly in incorporating the objectives and targets of the youth development strategy into their planning and policymaking; and examine and evaluate the strategy implementation at their agencies.

16. Provincial-level People s Committees shall implement the strategy in their localities; formulate and implement five-year and annual plans on youth development in conformity with their socio-economic development plans of the same period; creatively and actively raise resources for the strategy implementation; incorporate the effective implementation of this strategy into other related strategies in their localities; assign sufficient cadres and civil servants to take charge of youth affairs in their localities; enhance inter-sectoral coordination, especially in incorporating youth development issues into the making of local socio-economic development policies; regularly examine the strategy implementation; and make annual reports under regulations.

17. The National Committee for Vietnamese Youth shall coordinate with the Ministry of Home Affairs and related ministries and sectors in examining and urging the implementation of the youth development strategy and further study and elaborate mechanisms and policies on youth and youth affairs.

18. The Vietnam Fatherland Front Central Committee, the Central Ho Chi Minh Communist Youth Union and other member organizations of the Vietnam Fatherland Front are requested to, within the ambit of their functions and tasks, organize the strategy implementation; increase dissemination, education and awareness raising about youth development in their organizations; participate in the state management of youth; and examine and supervise the implementation of policies and laws on youth.

Article 3.Effect

1. This Decision takes effect on the date of its signing.

In the course of implementation, any necessary amendments and supplements to specific contents of the strategy should be reported to the Ministry of Home Affairs for summarization and reporting to the Prime Minister.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People s Committees and related agencies and organizations shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX LIST

OF SCHEMES AND TASKS TO IMPLEMENT THE VIETNAMESE YOUTH DEVELOPMENT STRATEGY DURING 2011-2020
(To the Prime Minister s Decision No. 2474/QD-TTg of December 30 2011)

 

No.

Host agency

Work

Coordinating agency

Approving authority

Submission time

1

Ministry of Home Affairs

Scheme to assess the 2005 Youth Law impacts as basis for revision of the Youth Law

Ministry of Justice, Government Office. National Committee for Vietnamese Youth and Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Government

June 2013

Scheme to develop a set of indicators for assessment of Vietnamese youth development in the period of accelerated industrialization and modernization

Ministry of Planning and Investment, Ministry of Science and Technology, National Committee for Vietnamese Youth and Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2015

Scheme to develop a national database on youth, teenagers and youth affairs for youth-related research and policymaking

Ministry of Information and Communications, Ministry of Planning and Investment, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Home Affairs

December 2015

Scheme to train and foster outstanding young intellectuals through practical work for holding managerial titles at all levels based on results of the projects on 600 commune-level People s Committee vice chairmen

Party Central Committee s Organization Commission, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2014

Scheme to train in and improve state management capacity for young cadres and civil servants at commune level

Ministry of Planning and Investment, Party Central Committee s Organization Commission, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2013

Compilation of training materials on living skills, reproductive health and families for youth

Ministry of Health, Central Ho Chi Minn Communist Youth Union, Vietnam News Agency

Ministry of Home Affairs

December 2013

Scheme to attract young university graduates to work in rural areas for building a new countryside

Party Central Committec s Organization Commission, Ministries of Science and Technology; Planning and Investment; and Agriculture and Rural Development, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

June 2013

Evaluation and preliminary and final review of the youth development strategy during 2011-2020

Government Office. Ministries of Finance; and Planning and Investment. National Committee for Vietnamese Youth, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

Preliminary review in 2015. final review in 2020

2

Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

Scheme to renew vocational orientation counseling and training and employment generation for youth

Ministries of Home Affairs; and Education and Training. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

June 2013

Scheme to increase information work on labor and employment markets for youth

Ministries of Foreign Affairs; Finance; Planning and Investment; and Information and Communications

Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

December 2013

3

Ministry of Science And Technology

To further improve regulations on science and technology management to create conditions for youth to study and renovate techniques, conduct scientific research, and develop technology, science and technology enterprises and services

Ministries of Education and Training; Finance: and Home Affairs. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Science and Technology

December 2013

4

Ministry of Culture, Sports and Tourism

Master plan on cultural and sports centers and institutions to meet youth s exercise and recreational needs

Ministries of Construction; Natural Resources and Environment; Planning and Investment; and Home Affairs. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

June 2013

Scheme to promulgate mechanisms and policies applicable to young sportspersons who have achieved outstanding records at regional and world sports events

Ministry of Home Affairs, Ministry of Finance

Prime Minister

December 2012

5

Ministry of Justice

Scheme to disseminate laws to young people who are free laborers and industrial park, workers and provide legal consultancy for rural, mountainous and ethnic minority young people

Ministry of Home Affairs, Ministry of Public Security. Committee for Ethnic Minorities Affairs, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam General Confederation of Labor

Ministry of Justice

December 2012

Scheme to increase dissemination and education about sense of law observance and responsibilities toward the society and country for youth

Ministries of Education and Training; Home Affairs; Public Security; and National Defense, National Committee for Vietnamese Youth, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Justice

December 2013

6

Ministry of National Defense

Scheme on vocational training and employment for military servicing young people

Ministries of Home Affairs, Planning and Investment; and Labor, War Invalids and Social Affairs. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

June 2012

Scheme to select young people having completed military services for planning, training and supplement to commune-level cadres and civil servants

Party Central Committee s Organization Commission, Ministry of Home Affairs, Ministry of Finance, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2012

7

Ministry of Public-Security

Scheme to prevent and fight drug addiction in Vietnamese youth and teenagers

Ministries of Education and Training; Home Affairs: Justice: and National Defense, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2015

Scheme to train young members in the force against hi-tech crimes

Ministries of Home Affairs; Justice; and National Defense. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Public Security

June 2013

Scheme to improve qualifications for youth union members and youth participating in international cooperation against crimes to meet international integration requirements

Ministries of Home Affairs; Justice: and Foreign Affairs. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Ministry of Public Security

December 2013

8

Ministry of Information and Communications

Scheme to increase information activities to educate about Marxism-Leninism, Ho Chi Minh ideology and resolutions of the Party and the State s policies and laws for youth

Party Central Committee s Commission of Propaganda and Education. Vietnam News Agency. Voice of Vietnam. Vietnam Television, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

June 2012

9

Ministry of Foreign Affairs

To formulate mechanisms and policies to attract and employ young talents studying, working and living abroad to return home for national development

Ministries of Education and Training; Home Affairs; and Planning and Investment, National Committee for Vietnamese Youth. Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Prime Minister

December 2013

10

Vietnam Television

To increase 209r of broadcasting time and expand television coverage on orientations and living skills for youth

Ministries of Education and Training; and Home Affairs, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union

Vietnam Television

June 2013

11

Ministry of Health

Scheme to train health workers selected from youth in ethnic minority, mountainous, island areas and areas with extreme socio­economic difficulties

Ministry of Home Affairs, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union. Ministry of Education and Training. Committee for Ethnic Minorities Affairs

Prime Minister

December 2012

12

Ministry of Education and Training

Scheme to raise effectiveness of ethic and lifestyle education for pupils and students

Ministry of Home Affairs. Ministry of Justice. Party Central Committee s Commission of Propaganda and Education, Central Ho Chi Minh Communist Youth Union, Voice of Vietnam. Vietnam Television

Prime Minister

June 2013

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 2474/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất