Quyết định 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam

thuộc tính Quyết định 1755/QĐ-TTg

Quyết định 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1755/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:30/09/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 1755/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
 CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ CỦA VIỆT NAM
----------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Một số nguyên tắc báo cáo tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam như sau:
1. Thực hiện thu thập số liệu và báo cáo thường niên từ năm 2013 đến hết năm 2015 về tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt Nam trên cơ sở Bộ chỉ số về Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
2. Thực hiện lồng ghép việc báo cáo, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của quốc gia, của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này là Phụ lục Bộ chỉ số về Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam.
Điều 3. Một snhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan, địa phương:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn việc lồng ghép việc báo cáo, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của quốc gia, của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của các Bộ, ngành có liên quan.
b) Thực hiện việc báo cáo, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của quốc gia.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam vào năm 2015.
d) Thực hiện lồng ghép việc báo cáo, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm.
đ) Thu thập, tổng hợp số liệu và phát hành niên giám số liệu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trong các năm 2014 và 2015 trên cơ sở Niên giám thống kê của Việt Nam và Bộ chỉ số về Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam. Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và từ các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
2. Bộ Tài chính:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính toán, bổ sung dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong các năm 2014 và 2015 để thực hiện nhiệm vụ được nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.
3. Các Bộ, cơ quan liên quan:
a) Căn cứ nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục Bộ chỉ số về Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này, tổ chức thu thập, tổng hợp thường niên số liệu đối với các chỉ số được phân công; gửi báo cáo tổng hợp và số liệu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thực hiện lồng ghép việc báo cáo, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát trin Thiên niên kỷ có liên quan trên cơ sở các chỉ số được phân công trong Kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của ngành phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức thu thập, tổng hp thường niên số liệu đối với các chỉ số được phân tđến cấp tỉnh, thành phố được nêu trong Phụ lục Bộ chỉ số về Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam; gửi báo cáo tổng hợp và số liệu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thực hiện lồng ghép việc báo cáo, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ trên cơ sở các chỉ số được phân công trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh, thành phố.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng; Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, KGVX, PL, V.III, TH;
- Lưu: VT, QHQT (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

Thông tư liên tịch 35/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/06/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách

văn bản mới nhất