Quyết định 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005

thuộc tính Quyết định 143/2001/QĐ-TTg

Quyết định 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:143/2001/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:27/09/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 143/2001/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 143/2001/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2001 PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM
GIAI ĐOẠN 2001-2005"

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005", bao gồm các nội dung sau:

 

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

 

1. Mục tiêu tổng quát:

Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 là một chương trình tổng hợp có tính chất liên ngành trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm tạo các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Xoá đói giảm nghèo:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) xuống dưới 10%, bình quân mỗi năm giảm 1,5-2% (khoảng 28 vạn đến 30 vạn hộ/năm); không để tái đói kinh niên;

- Các xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ).

b) Giải quyết việc làm:

- Mỗi năm tạo việc làm cho 1,4-1,5 triệu lao động;

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005.

 

II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

 

1. Lĩnh vực xoá đói giảm nghèo:

Bao gồm các chính sách và dự án sau đây:

a) Các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, bao gồm: hỗ trợ về y tế, về giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở, công cụ lao động và đất sản xuất.

b) Các dự án hỗ trợ trực tiếp xóa đói giảm nghèo gồm:

- Nhóm các dự án xoá đói giảm nghèo chung:

+ Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh;

+ Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

+ Dự án xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù (bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long).

- Nhóm các dự án xoá đói giảm nghèo cho các xã nghèo (có 25% hộ nghèo trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu) không thuộc Chương trình 135:

+ Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ);

+ Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề các xã nghèo;

+ Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;

+ Dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo;

+ Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.

2. Lĩnh vực việc làm:

a) Các hoạt động nhằm mục tiêu phát triển việc làm được tiến hành theo ba hướng sau:

- Phát triển kinh tế - xã hội nhằm ổn định việc làm cho những người đã có việc làm và tạo thêm chỗ làm việc mới bằng việc tập trung chỉ đạo một số chương trình phát triển kinh tế trọng điểm, tạo nhiều việc làm;

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia;

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm và phát triển thị trường lao động.

b) Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm và phát triển thị trường lao động được triển khai với các dự án sau:

- Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;

- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.

 

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

 

Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm thực hiện trong 05 năm (2001-2005).

 

IV. TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

 

Dự kiến nguồn vốn huy động của Chương trình khoảng 22.580 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau:

a) Lĩnh vực xoá đói giảm nghèo:

Dự kiến huy động khoảng 16.245 tỷ đồng (chưa tính nguồn vốn hợp tác quốc tế về xoá đói giảm nghèo), bao gồm các nguồn vốn sau:

- Ngân sách trung ương;

- Ngân sách địa phương;

- Huy động cộng đồng;

- Vốn tín dụng (khoảng 10.000 tỷ đồng);

- Vốn lồng ghép;

b) Lĩnh vực việc làm:

Dự kiến khoảng 6.335 tỷ đồng, bao gồm các nguồn vốn sau:

- Ngân sách Trung ương;

- Ngân sách địa phương;

- Vốn thu hồi (khoảng 4.600- 4.700 tỷ đồng);

- Nguồn khác.

Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào mục tiêu, nội dung và các quy định hiện hành để bố trí kinh phí bảo đảm cho Chương trình hoạt động đạt mục tiêu và có hiệu quả.

 

V. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

 

Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm vận hành theo cơ chế liên ngành. Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành có liên quan như sau:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình, thường trực giúp Chính phủ tổ chức, quản lý, điều hành phối hợp hoạt động với các Bộ, ngành, địa phương và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình; nghiên cứu xây dựng chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;

- Dự án xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù;

- Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;

- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm;

- Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.

2- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì:

- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình, trên cơ sở thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy chế kế hoạch hiện hành;

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương lồng ghép các chương trình khác có liên quan với chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm trên cùng một địa bàn từ khâu kế hoạch đến chỉ đạo thực hiện.

3- Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì:

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí và bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình;

- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đã được duyệt;

- Nghiên cứu đề xuất biện pháp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nghèo;

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giúp đối tượng nghèo về công cụ lao động, đất sản xuất, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban Quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia đình, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo;

- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;

- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

- Dự án ổn định dân di cư tự do và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;

- Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và địa phương chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèo quản lý, tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn đề phát triển sản xuất, kinh doanh.

6. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và địa phương nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách trợ giúp người nghèo về giáo dục, thông qua việc lồng ghép và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.

8. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo và việc làm ở những vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

9. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.

10. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và chỉ đạo thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm trong phạm vi quản lý của mình.

11. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm tại địa phương; báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và cơ quan quản lý Chương trình về tình hình thực hiện Chương trình.

12. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm; tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình ở các cấp.

 

Điều 2. Thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm để giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện Chương trình.

Ban chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể để tổ chức, thực hiện chương trình.

 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

 

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 143/2001/QD-TTg

Hanoi, September 27, 2001

 

DECISION

APPROVING THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON HUNGER ELIMINATION, POVERTY ALLEVIATION AND EMPLOYMENT IN THE 2001-2005 PERIOD

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 71/2001/QD-TTg of May 4, 2001 on the national target programs in the 2001-2005 period;

At the proposals of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Planning and Investment,

DECIDES:

Article 1.-To approve the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment in the 2001-2005 period with the following contents:

I. THE PROGRAM’S OBJECTIVES

1. Overall objectives:

The national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment in the 2001-2005 period is a general inter-branch program in the country’s socio-economic development strategy, aiming to create favorable and suitable conditions for supporting the poor, poor households and poor communes in production development, income generation, access to social services, and hunger elimination and poverty alleviation; reduce the unemployment rate in urban areas and increase the use rate of working time in rural areas, make the labor structure compatible with the economic structure, create jobs for people who need jobs, and raise the quality of people’s life.

2. Specific objectives:

a/ Hunger elimination and poverty alleviation:

- To reduce the percentage of poor households (according to new criteria) to below 10%, or 1.5-2% per year on average (about 280,000 - 300,000 households/year); to stop relapse into chronic hunger;

- Poor communes have adequate essential infrastructures (small irrigation, schools, medical stations, public roads, electricity, daily-life water, markets).

b/ Job creation:

- To create jobs for 1.4-1.5 million people each year;

- To reduce the unemployment rate in urban areas to below 6% and increase the use rate of working time in rural areas to 80% by 2005.

II. THE PROGRAM’S CONTENTS

1. Hunger elimination and poverty alleviation: including the following policies and projects:

a/ Policies in support of the poor, poor households and poor communes, including supports in terms of health care, education, social security policies, agricultural land use tax exemption, supporting the poor regarding their housing, working tools and production land.

b/ Projects in direct support of hunger elimination and poverty alleviation, including:

- The group of general hunger elimination and poverty alleviation projects:

+ The credit project on lending capital to poor households for production and business development;

+ The project on guiding the poor in ways of earning a living, promoting agriculture, forestry and fishery;

+ The project on building hunger elimination and poverty alleviation models in special areas (coastal areas, highland and border areas, islands, former resistance bases, deep-lying areas in the Mekong River delta).

- The group of hunger elimination and poverty alleviation projects for poor communes (with 25% or more poor households and inadequate essential infrastructures), not covered by Program 135:

+ The project on building essential infrastructures in poor communes (small irrigation, schools, medical stations, civil roads, electricity, daily-life water, markets);

+ The project on supporting production and development of production and business lines in poor communes;

+ The project on training and fostering personnel for the hunger elimination and poverty alleviation work and officials for poor communes;

+ The project on stabilizing the life of migrants and building new economic zones in poor communes;

+ The project on sedentary farming and residence in poor communes.

2. Employment:

a/ Activities aiming to develop employment shall be carried out along three following directions:

- Socio-economic development for stabilizing jobs for people who have already had jobs and creating new jobs by concentrating efforts on directing a number of key economic development programs, thus creating more jobs;

- Stepping up the export of labor and experts;

- Enhancing the activities in direct support of job creation and labor market development.

b/ Activities in direct support of job creation and labor market development shall be carried out with the following projects:

- The project on organizing the lending of capital under mini-projects for job creation through the National Employment Support Fund;

- The project on raising the capacity of and modernizing the employment service centers;

- The project on labor survey and statistics and building a labor market information system;

- The project on training and fostering personnel for the work of labor and employment management.

III. IMPLEMENTATION DURATION

The national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment shall be implemented for 5 years (2001-2005).

IV. THE PROGRAM’S FINANCE

The program’s mobilized capital sources are estimated at about VND 22,580 billion, including the following sources:

a/ Hunger elimination and poverty alleviation:

About VND 16,245 billion is anticipated to be mobilized (not yet covering the international cooperation capital sources for hunger elimination and poverty alleviation), including the following capital sources:

- Central budget;

- Local budgets;

- Capital mobilized from the community;

- Credit capital (around VND 10,000 billion);

- Integrated capital.

b/ Employment:

The expected capital is around VND 6,335 billion, including the following capital sources:

- Central budget;

- Local budgets;

- Retrieved capital (around VND 4,600 - 4,700 billion);

- Other sources.

Annually, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall base themselves on the objectives, contents and current regulations to allocate funding to ensure that the program operates according to set objectives and efficiently.

V. ON THE PROGRAM MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION ORGANIZATION

The national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment shall operate according to the inter-branch mechanism. The concerned ministries and branches responsibilities shall be assigned as follows:

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility in managing the program, regularly assist the Government in organizing, managing, administering and coordinating activities with the ministries, branches and localities and synthesize the program implementation situation; study and elaborate policies on social security and support for the poor in terms of accommodation; assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Committee for Ethnicities and Mountainous Areas, the Ministry of Health, the State Bank of Vietnam, the relevant ministries and branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in managing and organizing the implementation of the following projects:

- The project on training and fostering personnel for the hunger elimination and poverty alleviation work and officials for poor communes;

- The project on building hunger elimination and poverty alleviation models in particular areas;

- The project on organizing the lending of capital under mini-projects for job creation through the National Employment Support Fund;

- The project on raising the capacity of and modernizing the employment service centers;

- The project on labor survey and statistics and building a labor market information system;

- The project on training and fostering personnel for the work of labor and employment management.

2. The Ministry of Planning and Investment shall have to assume the prime responsibility for:

- Coordination with the Ministry of Finance in proportioning and arranging annual plans for the program implementation on the basis of agreement with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs according to current regulations and plans;

- Coordination with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the concerned ministries and branches in guiding localities to integrate other programs relating to the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment in the same locality, from the planning to the implementation direction.

3. The Ministry of Finance shall have to assume the prime responsibility for:

- Coordination with the Ministry of Planning and Investment in proportioning and ensuring State budget allocated annually for the program in accordance with the provisions of the State Budget Law;

- Guiding the financial management mechanism applicable to the capital sources mobilized for the program;

- Directing and organizing the full and timely capital allocation strictly according to the estimates and objectives already approved;

- Studying and proposing measures to exempt agricultural land use tax for poor households.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for studying to elaborate policies in support of poor people in terms of working tools and production land; coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Aquatic Resources, the National Committee for Population and Family Planning, the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the following projects:

- The project on building essential infrastructure in poor communes;

- The project on support for production and development of production and business lines in poor communes;

- The project on guiding poor people in ways of earning a living, promoting agriculture, forestry and fishery;

- The project on stabilizing the life of free migrants and building new economic zones in poor communes;

- The project on sedentary farming and residence in poor communes.

5. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries, branches and localities in directing the Bank for the Poor to manage and organize the implementation of the credit project on lending capital to poor households for production and business development.

6. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries, branches and localities in studying, elaborating and implementing the policy on medical examination and treatment for the poor.

7. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in studying, elaborating and implementing the policy on supporting the poor in education through the integration and implementation of the national target program on education and training.

8. The Committee for Ethnicities and Mountainous Areas shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in managing and organizing the implementation of the hunger elimination, poverty alleviation and employment projects in areas inhabited by ethnic minority people.

9. The National Committee for Population and Family Planning shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in managing and organizing the implementation of projects on stabilizing the life of migrants and building new economic zones in poor communes.

10. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to theGovernment shall have to study and elaborate the policy on supporting the poor, poor households and poor communes, and direct the implementation of the hunger elimination, poverty alleviation and employment program within the scope of their respective management.

11. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall organize the elaboration and implementation of the contents of the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment in localities; periodically report to the Prime Minister and the program-managing bodies on the program implementation situation.

12. The Central Committee of Vietnam Father-land Front and the central bodies of mass organizations are requested to participate in the implementation of the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment; participate in supervising the program implementation at all levels.

Article 2.-To establish the Management Board of the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment, which shall assist the Prime Minister in deploying the program implementation.

The program’s Management Board shall have to coordinate with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front and mass organizations in organizing and implementing the program.

Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its signing.

Article 4.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 143/2001/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất