Quyết định 1202/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015

thuộc tính Quyết định 1202/QĐ-TTg

Quyết định 1202/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1202/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/08/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Toàn quốc huy động 3.700 tỷ đồng thực hiện Chương trình phòng, chống HIV
Ngày 31/08/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1202/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 – 2015.
Theo đó, nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, Chương trình đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2015 là: Tổng mức vốn huy động, hỗ trợ là 3.700 tỷ đồng, trong đó, Ngân sách trung ương là 1.770 tỷ đồng, chiếm 47,9%, Ngân sách địa phương là 980 tỷ đồng và viện trợ quốc tế 705 tỷ đồng.
Mức vốn trên được dùng để thực hiện 04 dự án thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2015 như: Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS; Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV; Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con…
Qua đó, Thủ tướng mong muốn đến năm 2015, 60% người dân trong độ tuổi 15 đến 49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS; tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy được khống chế dưới 15%, nhóm người bán dâm dưới 5% và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới dưới 10%; 70% người nhiễm HIV có nhu cầu điều trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1202/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------------------
Số: 1202/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
-----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình), bao gồm các nội dung chính như sau:
1. Tên Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015
2. Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ Y tế.
3. Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành và địa phương liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi thực hiện Chương trình:
a) Đối tượng: Người nhiễm HIV; người bán dâm; người nghiện chích ma túy; nam quan hệ tình dục đồng giới; người dân di biến động; người dân trong độ tuổi 15 đến 49; người dân tộc thiểu số, người nghèo, người sống ở khu vực biên giới, hải đảo.
b) Phạm vi thực hiện Chương trình: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình:
a) Mục tiêu chung: Góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể của Chương trình đến năm 2015:
- 60% người dân trong độ tuổi 15 đến 49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy xuống dưới 15%, nhóm người bán dâm dưới 5% và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới dưới 10%.
- 70% người nhiễm HIV có nhu cầu điều trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV.
- Giảm tỷ lệ nhiễm HIV của trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV xuống dưới 5%.
- Nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Thi gian thực hiện:
Chương trình được thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2015.
7. Tổng mức vốn, cơ cấu nguồn vốn và cơ chế huy động, hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình:
a) Tổng mức vốn: 3.700 tỷ đồng.
b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Ngân sách trung ương: 1.770 tỷ đồng, chiếm 47,9%; bao gồm:
+ Vốn sự nghiệp: 1.100 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư: 670 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 980 tỷ đồng, chiếm 26,5%.
- Viện trợ quốc tế: 705 tỷ đồng, chiếm 19%.
- Các nguồn vốn hp pháp khác: 245 tỷ đồng, chiếm 6,6%.
c) Cơ chế huy động, hỗ trợ vốn:
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ khác có liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã), các lĩnh vực có khả năng xã hội hóa để bổ sung nguồn vốn cho Chương trình.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn ngân sách địa phương chi phụ cấp cán bộ chuyên trách, cộng tác viên thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân đối với các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Cơ chế hỗ trợ thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm đủ nguồn vốn để triển khai các hoạt động bền vững. Mức hỗ trợ phải phù hợp với tình hình dịch HIV ở từng vùng, miền.
d) Tiêu chí phân bổ vốn cụ thể: Giao Bộ Y tế chủ trì xây dựng và phê duyệt cơ chế và tiêu chí phân bvốn đối với từng dự án thành phần sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
8. Các dự án thành phần trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015:
a) Dự án 1: Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.
- Mục tiêu: 60% người dân trong độ tuổi 15 đến 49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện: Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành thành viên của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
b) Dự án 2: Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.
- Mục tiêu: Thiết lập hệ thống giám sát dịch HIV có khả năng dự báo xu hướng dịch HIV/AIDS ở từng địa phương cũng như toàn quốc. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý xuống dưới 15%, nhóm người bán dâm dưới 5% và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới dưới 10%.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện: Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn; Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên; Bệnh viên Da liễu Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành thành viên của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
c) Dự án 3: Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Mục tiêu: 70% người nhiễm HIV có nhu cầu điều trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV. Giảm tỷ lệ nhiễm HIV của trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV xuống dưới 5%.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện: Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn; Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương; Bệnh viện Phổi Trung ương; Bệnh viện Phụ sản Trung ương; Bệnh viện Nhi Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành thành viên của Ủy ban Quốc gia phòng, chng AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
d) Dự án 4: Tăng cường năng lực các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
+ Cơ quan quản lý, thực hiện: Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn.
9. Tổ chức thực hiện:
a) Bộ Y tế có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015 theo quy định.
- Trên cơ sở tiếp thu ý kiến các Bộ, ngành liên quan, khẩn trương hoàn thiện, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thành phần. Trước khi phê duyệt cần lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bố trí kinh phí thực hiện các dự án thành phần của Chương trình cho phù hợp. Riêng dự án số 1 và dự án số 4, có nội dung liên quan đến truyền thông và tăng cường năng lực, trước khi phê duyệt cần lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
b) Các Bộ ngành và các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự án của Chương trình. Báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện Chương trình. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả và tránh thất thoát.
Điều 2. Cơ chế quản lý và điều hành Chương trình
Cơ chế quản lý và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 thực hiện theo quy định về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hp với Bộ Y tế bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; đồng thời có các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình.
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm chỉ đạo và tổ chức việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; chỉ đạo việc phối hợp thực hiện Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang B, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các Cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tchức thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TH, TKBT;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe