Quyết định 106/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức tổng điều tra dân số và nhà ở

thuộc tính Quyết định 106/1998/QĐ-TTg

Quyết định 106/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức tổng điều tra dân số và nhà ở
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:106/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:09/06/1998
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 106/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 106/1998/QĐ-TTG
NGÀY 9 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ TỔ CHỨC TỔNG ĐIỀU TRA
DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tổ chức tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 1999 nhằm thu thập số liệu về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đáp ứng nhu cầu thông tin xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ từ năm 2000 đến năm 2010.

 

Điều 2. Nội dung điều tra gồm những chỉ tiêu chính sau đây:

1. Dân số chia theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, thành thị, nông thôn;

2. Mức độ và xu hướng di chuyển dân số;

3. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, kỹ thuật;

4. Tình hình lao động - việc làm;

5. Tình trạng hôn nhân;

6. Mức độ sinh, chết và phát triển dân số Việt Nam (điều tra chọn mẫu);

7. Thực trạng nhà ở và một số tiện nghi, phương tiện của các hộ dân cư.

 

Điều 3. Trách nhiệm của các ngành:

a) Tổng cục Thống kê chuẩn bị phương án, kế hoạch tổng điều tra, đồng thời tổ chức điều tra tập dượt để rút kinh nghiệm về nghiệp vụ và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc tổng điều tra;

b) Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao có nhiệm vụ phối hợp với Tổng cục Thống kê để hoàn thiện phương án và kế hoạch điều tra; đồng thời tổ chức điều tra số nhân khẩu do ngành mình quản lý theo yêu cầu, kế hoạch chung của cuộc tổng điều tra;

c) Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Tổng cục Địa chính cung cấp bản đồ và những tài liệu về ranh giới hành chính để lập sơ đồ địa bàn điều tra;

d) Bộ Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số các cấp trong việc quản lý sử dụng kinh phí;

đ) Bộ Văn hoá-Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương mở đợt tuyên truyền sâu rộng phục vụ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở.

 

Điều 4. Thành lập Ban chỉ đạo tổng điều tra ở các cấp như sau:

1. Trung ương:

a) Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương có nhiệm vụ:

- Xem xét và quyết định Phương án, kế hoạch tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Xây dựng dự toán kinh phí tổng điều tra trình Thủ tướng quyết định;

- Chỉ đạo thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở theo đúng phương án và kế
hoạch.

b) Thành phần Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương gồm:

- Đồng chí Nguyễn Tấn Dũng, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban;

- Đồng chí Lê Văn Toàn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê - Phó trưởng ban;

- Đồng chí Phan Quang Trung, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - ủy viên;

- Đồng chí Lê Thế Tiệm, Thứ trưởng Bộ Công an - ủy viên;

- Đồng chí Trương Khánh Châu, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng - ủy viên;

- Đồng chí Đàm Hữu Đắc, Thứ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - ủy
viên;

- Đồng chí Nguyễn Thiện Trưởng, Phó chủ nhiệm ủy ban Quốc gia Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình - ủy viên;

- Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Thứ trưởng Bộ Tài chính - ủy viên;

- Đồng chí Nguyễn Văn Tiến, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê - ủy viên
thường trực.

2. địa phương:

Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, phường (cấp xã) có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thực hiện tổng điều tra tại địa phương mình.

Thành phần Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban. Thủ trưởng cơ quan Thống kê cùng cấp làm Phó ban thường trực; Thủ trưởng các cơ quan Công an, Kế hoạch, Dân số, Lao động và Tài chính cùng cấp làm ủy viên.

Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở từ cấp huyện trở lên được thành lập văn phòng giúp việc do cơ quan Thống kê cùng cấp chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện.

Thành phần Ban chỉ đạo cấp xã gồm Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND làm Trưởng ban, Trưởng Công an và cán bộ phụ trách Thống kê làm Uỷ viên.

 

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp