Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa quy định bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 64/2016/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/2016/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 01/07/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Theo quy định tại Nghị định này, nhà thầu tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải có ít nhất 10 thẩm tra viên (với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B), trong đó tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và ít nhất 01 người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông. Đối với các dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên, trong đó có tối thiểu 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và 01 người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
Cũng theo Nghị định này, cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (thẩm tra viên) phải có chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp; chứng chỉ có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Việc cấp đổi chứng chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01 - 03 tháng trước khi chứng chỉ hết hạn sử dụng. Trường hợp cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định; tẩy, xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ hoặc phát hiện có sự không trung thực về điều kiện của học viên trong hồ sơ đăng ký của học viên…, chứng chỉ sẽ bị thu hồi.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.
Xem chi tiết Nghị định64/2016/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 64/2016/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 64/2016/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
a) Đảm nhận chức danh Chủ nhiệm đồ án thiết kế ít nhất 03 công trình đường bộ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 07 năm;
c) Có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành giao thông đường bộ về công trình đường bộ, vận tải đường bộ và có thời gian ít nhất 10 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: Quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ; trong đó, đã tham gia xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình đường bộ trở lên.
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;
b) Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.”.
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Về cơ sở vật chất
a) Bảo đảm phòng học có quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên; diện tích phòng học tối thiểu đạt 1,5 m2/chỗ học;
b) Có phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
3. Về đội ngũ giảng viên
a) Có số giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy ít nhất 40% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
b) Tiêu chuẩn của giảng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12c của Nghị định này.
4. Về tài liệu giảng dạy
a) Tài liệu giảng dạy phải được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
b) Nội dung tài liệu giảng dạy phù hợp với quy định của Bộ Giao thông vận tải về chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
5. Về quản lý công tác đào tạo
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
b) Người phụ trách khóa học có kinh nghiệm 05 năm trở lên trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn hoặc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực giao thông vận tải.
6. Được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Giấy chấp thuận).
a) Công văn đề nghị chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ hoặc Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Kê khai về cơ sở vật chất;
d) Danh sách giảng viên, cán bộ quản lý, có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp, kèm theo bản sao hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động;
đ) Bản dự thảo chương trình, tài liệu giảng dạy.
a) Công văn đề nghị cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chấp thuận cũ, đối với trường hợp bị hư hỏng.
a) Tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho tổ chức, hoặc cá nhân đại diện cho tổ chức hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp Giấy chấp thuận hoặc cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. Trường hợp không cấp Giấy chấp thuận hoặc không cấp lại Giấy chấp thuận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe;
c) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và có thời gian ít nhất 05 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: Quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ.
a) Tờ trình cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo;
c) 02 ảnh màu của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ, ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
a) Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo hoàn thiện hồ sơ.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên có kết quả thi đạt yêu cầu có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
a) Trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ, thẩm tra viên phải tham gia thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ hoặc tham gia thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông ít nhất 03 công trình;
b) Việc cấp đổi chứng chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng trước khi chứng chỉ hết thời hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Bản khai kinh nghiệm thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong thời gian có hiệu lực của chứng chỉ xin cấp đổi, bản khai theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
a) Cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho người nộp hoàn thiện hồ sơ.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp đổi chứng chỉ. Trường hợp không cấp đổi chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Chứng chỉ cấp đổi có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp đổi.
a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Chứng chỉ cũ, đối với trường hợp bị hư hỏng.
a) Cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu điện: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho người nộp hoàn thiện hồ sơ.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp lại chứng chỉ. Trường hợp không cấp lại chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
a) Tẩy, xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;
b) Cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định;
c) Phát hiện có sự không trung thực về điều kiện của học viên trong hồ sơ đăng ký học của học viên;
d) Được cấp trong trường hợp cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định thu hồi Giấy chấp thuận được gửi đến: Cơ sở đào tạo, cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ sở đào tạo (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chấp thuận.
Quyết định thu hồi chứng chỉ được gửi đến: Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ, cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý cá nhân bị thu hồi chứng chỉ (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY CHẤP THUẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: /GCT-TCĐBVN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày … tháng … năm 20… |
GIẤY CHẤP THUẬN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số .../2016/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2016);
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của (tên cơ sở đào tạo) …………………. tại Công văn số ….. ngày … tháng … năm … về việc chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ cho …………;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ……………………………..,
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Chấp thuận (cơ sở đào tạo):............................................................................... ;
Địa chỉ:................................................................................................................. ;
Số điện thoại: ……………………. Số Fax: .............................................................. ;
2. Người đại diện hợp pháp (của cơ sở đào tạo): …………….., chức vụ................... ;
Số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu)………, do ……….. cấp ngày.... tháng .... năm 20….
Là Cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
3. Cơ sở đào tạo phải xuất trình Giấy chấp thuận và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC II
MẪU CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
Hình thức chứng chỉ:
1. Bìa cứng, một mặt, có kích thước 200 mm x 140 mm, có nền hoa văn chìm hình Quốc huy.
2. Số chứng chỉ bao gồm 02 nhóm số được phân chia bởi dấu “-”, cụ thể:
- Nhóm 1: có 02 chữ số ghi 02 số cuối của năm cấp chứng chỉ;
- Nhóm 2: có 09 chữ số ghi số thứ tự chứng chỉ.
PHỤ LỤC III
MẪU TỜ TRÌNH CẤP CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN ATGT ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
……..(2)…….. Số: /TTr-……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày … tháng … năm 20… |
TỜ TRÌNH
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số .../2016/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2016);
Thực hiện Kế hoạch đào tạo số ..…./…… ngày ... tháng .... năm 20.... của …….(1)……….
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-……. ngày ... tháng …. năm 20….. của ...(1)... về việc công nhận kết quả thi thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ của lớp..., khóa...;(1)……., đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ với các nội dung dưới đây:
1. Tên cơ sở đào tạo: …………………….(1)............................................................ ;
Địa chỉ:................................................................................................................. ;
Điện thoại………………………..; Fax:...................................................................... ;
2. Tóm tắt quá trình đào tạo (chương trình, kế hoạch, số lượng học viên tham gia khóa học, kết quả thi, v.v…).
3. Số lượng chứng chỉ đề nghị cấp: ………… chứng chỉ.
Danh sách học viên đề nghị cấp chứng chỉ theo Quyết định công nhận kết quả thi số ……/QĐ-…….. ngày ... tháng .... năm 20.... (học viên có kết quả thi đạt yêu cầu)./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO |
Ghi chú:
(1): Tên cơ sở đào tạo;
(2): Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo (nếu có).
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI
CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Ảnh màu |
Tôi là: ……………………… Quốc tịch:........................................................... ; Sinh ngày: ….tháng……năm……; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................. ; Nơi cư trú:.................................................................................................. ; |
Số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu):………., do…………………. cấp ngày…..tháng…..năm 20……
Tôi đã tham gia khóa đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do …….(1)………tổ chức tại:
Tôi đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; thông tin về chứng chỉ:
+ Số chứng chỉ:.................................................................................................... ;
+ Ngày cấp chứng chỉ:.......................................................................................... ;
+ Có giá trị đến ngày............................................................................................. ;
Đề nghị cho tôi được đổi (hoặc cấp lại chứng chỉ)
Lý do:………………………………..(2)..................................................................................
Xin gửi kèm theo:
- 02 (hai) ảnh màu kiểu thẻ căn cước cỡ 4cm x 6cm;
- Bản khai kinh nghiệm thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong khoảng thời gian có hiệu lực của chứng chỉ xin cấp đổi (đối với trường hợp cấp đổi).
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
……., ngày…tháng…..năm 20.... |
Hướng dẫn ghi:
(1): Tên cơ sở đào tạo.
(2): Trường hợp cấp đổi chứng chỉ ghi lý do là chứng chỉ hết thời hạn sử dụng; trường hợp cấp lại chứng chỉ ghi lý do là chứng chỉ bị mất hoặc bị hư hỏng.
PHỤ LỤC V
MẪU BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
(Xin cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ)
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
……, ngày….tháng…..năm……
BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
(Xin cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ)
1. Họ và tên:..........................................................................................................
2. Quá trình hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đường bộ (khai rõ thời gian, đơn vị công tác, công việc đã thực hiện):
STT |
Thời gian |
Đơn vị công tác |
Nội dung công việc hoạt động (thẩm tra, thẩm định ATGT; thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản tự khai này./.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị |
……., ngày…tháng…..năm..... |
PHỤ LỤC VI
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN ATGT ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
……(2)…… Số: /…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam
……(1)…….. là ……………….(3)..............................................................................
............................................................................................................................ ;
Đối chiếu với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số ... /2016/NĐ-CP ngày …tháng ... năm 2016), ……(1)..….. có đủ điều kiện để kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao đường bộ.
……(1)…….. trân trọng đề nghị được chấp thuận là cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ với các thông tin chính như sau:
1. Tên cơ sở đào tạo: ……………………..(1)........................................................... ;
Địa chỉ:................................................................................................................. ;
Số điện thoại: …………………….. Số Fax: ............................................................. ;
Mã số doanh nghiệp (nếu có):................................................................................ ;
2. Người đại diện hợp pháp của cơ sở đào tạo: …………, chức vụ......................... ;
Số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu)………., do ………… cấp ngày.... tháng .... năm 20……
Xin gửi kèm theo công văn này các tài liệu:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ hoặc Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật); (4)
- Kê khai về cơ sở vật chất;
- Danh sách giảng viên, cán bộ quản lý (có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp) kèm theo bản sao hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động;
- Chương trình, tài liệu giảng dạy (dự thảo).
Trân trọng!
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ |
Ghi chú:
(1): Tên tổ chức, đơn vị có nhu cầu;
(2): Tên tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) của tổ chức, đơn vị có nhu cầu;
(3): Tổ chức, đơn vị có nhu cầu tự giới thiệu ngắn gọn về mình;
(4): Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu điện phải là bản sao có chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại văn phòng cơ quan Tổng cục ĐBVN nếu là bản sao phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
PHỤ LỤC VII
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHẤP THUẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN ATGT ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số: 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
……(2)…… Số: /…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam
……(1)……. đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ số …../GCT-TCĐBVN ngày….tháng…..năm 20....; các thông tin chính như sau:
1. Tên cơ sở đào tạo: …………………….(1)............................................................ ;
Địa chỉ:................................................................................................................. ;
Số điện thoại: ………………………….. Số Fax:....................................................... ;
Mã số doanh nghiệp (nếu có):................................................................................ ;
2. Người đại diện hợp pháp của cơ sở đào tạo: ………., chức vụ........................... ;
Số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu)………., do………….. cấp ngày.... tháng .... năm 20…..
………(1)………. trân trọng đề nghị được cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
Lý do …………………….(3)................................................................................................
Xin gửi kèm theo công văn này Giấy chấp thuận số ……../GCT-TCĐBVN đã bị hư hỏng. (4)
Trân trọng!
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO |
Ghi chú:
(1): Tên cơ sở đào tạo có nhu cầu cấp lại Giấy chấp thuận;
(2): Tên tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) của cơ sở đào tạo;
(3): Ghi lý do: Giấy chấp thuận bị mất hoặc bị hư hỏng;
(4): Chỉ ghi dòng này trong trường hợp Giấy chấp thuận bị hư hỏng.
THE GOVERNMENT
Decree No.64/2016/ND-CPdated July 01, 2016 of the Government on amending a number of Articles of the Decree No. 11/2010/ND-CP dated February 24, 2010 of the Government providing for management and protection of road infrastructure facilities
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law onRoad Traffic dated November 13, 2008;
At the request of Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree to provide foramendments to certain articles of the Government’s Decree No. 11/2010/ND-CP dated February 24, 2010 providing for management and protection of road infrastructure facilities;
Article 1. To amend a number of articlesof the Government’s Decree No. 11/2010/ND-CP dated February 24, 2010 providing for management and protection of road infrastructure facilities
1.To amend Article 12 as follows:
“Article 12. Conditions for running traffic safety investigation service
1.Individuals participating in the traffic safety investigation (hereinafter referred to as investigators) must have traffic safety investigator’s certificates which are issued byDirectorate for Roads of Vietnamand still valid.
2.Other than conditions prescribed in Clause 1 of this Article, an individual who acts as a traffic safety chief investigator must meet one of the following conditions:
a) Haveacted asaproject chief designer for at least03 road works;
b) Possess abachelor sdegreeor higher level in road works, and have at least 07 years of experience in designing road works;
c)Possess abachelor sdegreeor higher level in road works or road transportation and have at least 10 years of experience in traffic management, road transportation, road construction or road maintenance, which includes working experience in handling traffic safety matter for at least 03 road works.
3.A contractor providing consultancy on traffic safety investigation must satisfy the following conditions:
a) With regard to national key projects, group-A and group-B projects, at least 10 investigators are contracted, among which, at least 03 road/highway engineers, 01 road transport engineer and 01 person eligible to act as the traffic safety chief investigator must be available;
b) With regard to group-Cprojectsand road works in operation, at least05investigators are contracted, among which, at least 01road/highway engineer, 01 road transport engineer and 01 person eligible to act as the traffic safety chief investigator must be available.”
2.To supplement Article12a,Article12b,Article12c,Article12d,Article12dd,Article12e vàArticle12gto Article 12. To be specific:
“ Article 12a. Conditions to be satisfied by traffic safety investigator training establishments
1.Must be established under the law.
2.Facilities
a) Ensure classrooms have scale and facilities in consistent with the number of trainees; minimum area of a classroom is 1.5m2/seat;
b) Facilities and equipment correspond to teaching and learning requirements.
3.Personnel
a) At least 40% of seminars of the curricula of training courses in traffic safety investigator are undertaken byfull-time lecturers;
b) Lecturers’ standards are specified in Clause 1 Article 12c of this Decree.
4.Teaching materials
a)Teaching materials must be printed in paper and made into books, enclosed with the set of testing questions of the traffic safety investigator training program;
b)Contents of teaching materials must bein conformity with Ministry of Transport’s regulationsonthecurricula of training courses intraffic safety investigator.
5.Training management
a) Managerial apparatus must meet professional and operational requirements in order to organize training courses and retain trainees’ records and documents relating to training courses in traffic safety investigator;
b) The course manager must have at least 05 years of experience in organizing training/improvement courses in professional knowledge and skills in transport field.
6.A traffic safety investigator training establishment must obtain a certificate of approval for traffic safety investigator training operations(hereinafter referred to ascertificate of approval)fromDirectorate for Roads of Vietnam.
Article 12b. Procedures for giving certificates of approval totraffic safety investigator trainingestablishments (hereinafter referred to as training establishments)
1.01 set of application dossiers for certificate of approval is submitted, consisting of:
a) The written request for approval for operations of traffic safety investigator training establishment, using form stated in Annex VI herein;
b) Certificate of business registration or document defining functions and tasks or establishment decision issued by a competent authority in accordance with prevailing law (certified copy or copy accompanied with original for comparison);
c) Declaration about training establishment’s facilities;
d) The list of lecturers and managerial officers, including their qualifications and working experience, enclosed with copies of teaching contracts or labor contracts;
dd) Drafts of training curricular/ teaching materials.
2.If an issued certificate of approval is lost or damaged, the training establishment shall submit an application for re-issuance, consisting of:
a) The written request forre-issuance of certificate ofapproval for operations of traffic safety investigator training establishment, using form stated in Annex VII herein;
b) The damaged certificate of approval.
3.Procedures and formalities for issuance/ re-issuance of certificate of approval:
a) The applicant shall, by hand or by post, submit the application toDirectorate for Roads of Vietnam;
b)Directorate for Roads of Vietnamchecks the received application:
If the application is directly submitted: After having checked the application components, if the application is valid,Directorate for Roads of Vietnamshall receive it; if the application is invalid,Directorate for Roads of Vietnamshall give direct instructions to the applicant to complete the application;
If the application is submitted by post: If the application is invalid as regulated, a written instruction for completing the application shall be given to the applicant within 02 working days from the receipt of the application.
c)Directorate for Roads of Vietnamshall appraise the application and issue or re-issue acertificate of approvalif all conditions are satisfied. If the application is rejected, reasons shall be specified in writing and granted to the applicant.
4.An application for issuance of certificate of approval must be processed within 10 working days from the date on which the valid application is received as regulated by law.An application forre-issuance ofcertificate of approval must be processed within 07 working days from the date on which the valid application is received as regulated by law.Certificate of approval shall follow the formstated in Annex I herein.
5.The list oftraffic safety investigator training establishments shall be published on the portals ofMinistry of Transportand/orDirectorate for Roads of Vietnam.
Article 12c. Conditions to be satisfied bylecturers and trainees of atraffic safety investigator training course
1.Lecturers of atraffic safety investigatortraining course must meet one of the following conditions:
a) Be qualified to act as atraffic safety chief investigator;
b) Possess a bachelor’s degree or higher in road traffic and have at least 10 years of experience in teaching in road traffic safety or executing state management of road traffic safety or drafting legislative documents on road traffic safety.
2.Trainees of a training course must satisfy the following conditions:
a) Are Vietnamese citizens or foreigners licensed to stay or work/study in Vietnam;
b) Must becapable of civil actsand fit for study;
c) Possess bachelor s degreesor higher level in road worksand haveat least 03 years of experience indesigningroad works; or possessbachelor s degreesor higher leveland haveat least 05years of experience in traffic management, road transportation, road construction or road maintenance.
Article 12d.Issuance oftraffic safety investigator’s certificate
1.Traffic safety investigator’s certificates (hereinafter referred to as certificates) shall be issued byDirectorate for Roads of Vietnamand consistently managed in the whole country, using the form stated in Annex II herein. Each certificate shall be valid within 05 years from the issued date, except for re-issued certificates.
2.The training establishment shall make01 set of application dossiers forcertificate issuance, consisting of:
a) The written request for certificate issuance, using the form stated in Annex III herein;
b) Decision on recognition of testing results of trainees of a training course;
c) 02 color ID-style photos (4cm x 6 cm), blue background, taken within the 6 past months, of each qualified trainee.
3. Procedures and formilities forcertificateissuance:
a) Thetraining establishment in demandshall, by hand or by post, submit the application to Directorate for Roads of Vietnam;
b) Directorate for Roads of Vietnam checks the received application:
If the application is directly submitted: After having checked the application components, if the application is validas regulated, Directorate for Roads of Vietnam shall receive it; if the application is invalid, Directorate for Roads of Vietnam shall give direct instructions to thetraining establishmentto complete the application;
If the application is submitted by post: If the application is invalid as regulated, a written instruction for completing the application shall be given to thetraining establishmentwithin 02 working days from the receipt of the application.
c) Directorate for Roads of Vietnam shall appraise the application and issue certificateto each qualified trainee whose name is included in the written request of the training establishment if all required conditions are satisfied. If the application is rejected, reasons shall be specified in writing and granted to thetraining establishment.
4. An application for certificateissuancemust be processed within 15 working days from the date on which the valid application is received as regulated by law.
5. The list of traffic safety investigators who have certificates issuedshall be published on the portals of Ministry of Transport and/or Directorate for Roads of Vietnam.
Article 12dd.Renewalof traffic safety investigator’s certificate
1.Conditions for renewal of traffic safety investigator s certificate:
a) During the effect of the traffic safety investigator s certificate, the traffic safety investigator must participate in traffic safety investigation or assessment activities, or participate in design or appraisal of approval for handling accident-prone locations for at least 03 road works;
b) The renewal of traffic safety investigator s certificate must be carried out within 01 – 03 months before that certificate expires.
2. Theapplicant shall submit01 set of application dossiers forrenewal of traffic safety investigator s certificate, consisting of:
a) The written request forrenewal of traffic safety investigator s certificate, using the form stated in Annex IVherein;
b)Declaration of experience intraffic safety investigation or assessment, ordesign or appraisal of approval for handling accident-prone locationsduring the effect of the traffic safety investigator s certificate, using form stated in Annex V herein.
3. Procedures and formilities forrenewal of atraffic safety investigator s certificate
a) The applicant shall, by hand or by post, submit the applicationfor renewal oftraffic safety investigator s certificate to Directorate for Roads of Vietnam;
b) Directorate for Roads of Vietnam checks the received application:
If the application is directly submitted: After having checked the application components, Directorate for Roads of Vietnam shall receivethe valid application; if the application is invalid, Directorate for Roads of Vietnam shall give direct instructions to theapplicantto complete the application;
If the application is submitted by post: If the application is invalid as regulated, a written instruction for completing the application shall be given to theapplicantwithin 02 working days from the receipt of the application.
c)Directorate for Roads of Vietnamshall appraise the application and renew thetraffic safety investigator s certificateif all conditions are satisfied.If the application is rejected, reasons shall be specified in writing and granted to theapplicant.
4. An application forrenewal of atraffic safety investigator s certificate must be processed within 10 working days from the date on which the valid application is received as regulated by law.
5.A renewedtraffic safety investigator s certificateshall be valid within 05 years from the renewed date.
Article 12e. Re-issuanceof traffic safety investigator’s certificate
1.During the effect of atraffic safety investigator s certificate, thetraffic safety investigatormay apply for re-issuance oftraffic safety investigator s certificateif it is lost or damaged, except for the cases where thetraffic safety investigator s certificateis revoked as referred to in Clause 2 Article 12g.
2. The applicant shall submit 01 set of application dossiers for re-issuanceof traffic safety investigator s certificate, consisting of:
a) The written request for re-issuanceof traffic safety investigator s certificate, using the form stated in Annex IV herein;
b) The damaged traffic safety investigator s certificate.
3. Procedures and formilities for re-issuanceof a traffic safety investigator s certificate:
a) The applicant shall, by hand or by post, submit the application for re-issuanceof traffic safety investigator s certificate to Directorate for Roads of Vietnam;
b) Directorate for Roads of Vietnam checks the received application:
If the application is directly submitted: After having checked the application components, Directorate for Roads of Vietnam shall receive the valid application; if the application is invalid, Directorate for Roads of Vietnam shall give direct instructions to the applicant to complete the application;
If the application is submitted by post: If the application is invalid as regulated, a written instruction for completing the application shall be given to the applicant within 02 working days from the receipt of the application.
c) Directorate for Roads of Vietnam shall appraise the application and re-issuethe traffic safety investigator s certificate if all conditions are satisfied. If the application is rejected, reasons shall be specified in writing and granted to theapplicant.
4. An application for re-issuanceof traffic safety investigator s certificate must be processed within 05 working days from the date on which the valid application is received as regulated by law.
5.The re-issuedtraffic safety investigator s certificateshall have the same validity as the previously issued certificate.
Article 12g. Revocation of certificate of approval, and revocationof traffic safety investigator’s certificate
1.Acertificate of approvalshall be revoked in the following cases:
a)The training establishment conductstraffic safety investigatortraining courses inconsistently with the training curricula adopted byMinistry of Transport; or
b) The training establishment recognizes testing results of a person who does not attend thetraffic safety investigatortraining course; or
c) Within 03 years from the issuance of a certificate of approval, the training establishment fails to organizetraffic safety investigatortraining courses.
2. A traffic safety investigator s certificate shall be revoked in the following cases:
a) Contents in thetraffic safety investigator s certificateare erased or altered; or
b) Thetraffic safety investigator s certificateis lent or leased to use for illegal purposes; or
c) The trainee’s application for enrollment is falsified; or
d) Atraffic safety investigator s certificateis issued in the case where the training establishment violates regulations in point a and point b clause 1 of this Article.
3.The authority competent to issue certificate of approval/traffic safety investigator s certificateshall revoke that certificate of approval/traffic safety investigator s certificate.
Decision on the revocation of certificate of approval shall be sent to the training establishment and its governing agency (if any) and shall be published on the portal of the authority issuing that certificate of approval.
Decision on the revocation of traffic safety investigator s certificate shall be sent toindividual who has thetraffic safety investigator s certificaterevoked, the managingagencyof that individual(if any)andthe training establishment,and shall be published on the portal of the authority issuing that traffic safety investigator s certificate.
4.Any violations should be promptly reported.”.
Article 2. Transitional clause
1. Traffic safety investigatortraining establishments that have certificates of approval granted by competent authorities before the effective date of this Decree shall continue their operations in terms of providingtraffic safety investigatortraining courses under the effect specified in issued certificates of approval. When the issued certificate of approval expires, the training establishment must improve its existing conditions and carry out procedures for issuance of certificate of approval for operations of trafficsafety investigatortraining establishment as referred to in this Decree.
2. Traffic safety investigator’s certificates which are issued by competentauthorities before the effective date of this Decree shallremain their effect upon the effect specified in those issued certificates, and shall be renewed/ re-issued as referred to in this Decree.
3.Annex I, AnnexII,AnnexIII,AnnexIV,AnnexV,AnnexVIand AnnexVIIenclosed to this Decree shall be supplemented to the Government’s Decree No.11/2010/ND-CPdated February 24, 2010.
Article 3. Effect and implementation
1.This Decree shall take effect on July 01, 2016.
2.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government s affiliates, Chairpersons of people s committees ofcentral-affiliated citiesor provinces and relevant entities shall be responsible for implementing this Decree./.
For the Government
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây