Nghị định 15/CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã

thuộc tính Nghị định 15/CP

Nghị định 15/CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:21/02/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 15/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15/CP NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 1997 VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC Xà

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.- Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thuộc các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và Quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã (dưới đây gọi chung là Hợp tác xã) được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã theo quy định của Nghị định này.

 

Điều 2.- Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, các Hợp tác xã còn được hưởng các chính sách ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC Xà

 

Điều 3.- Hợp tác xã được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai được bảo đảm về các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Điều 4.-

1. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nếu được Nhà nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất.

2. Hợp tác xã ở nông thôn miền núi, hải đảo làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu.

 

Điều 5.- Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã thuộc đối tượng thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất trong thời hạn 2 năm đầu. Trường hợp trước đây đã trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì tiền đó được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

Điều 6.- Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã được miễn, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định của pháp luật về thuế doanh thu và thuế lợi tức như đối với cơ sở mới thành lập.

 

Điều 7.- Hợp tác xã đánh bắt thuỷ sản xa bờ, Hợp tác xã ở miền núi cao, hải đảo và ở các vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ, được miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã.

Các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã ở nông thôn phục vụ trực tiếp các hộ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm muối và dịch vụ thuỷ lợi, cung cấp điện cho hộ nông dân; Hợp tác xã bốc xếp thô sơ được miễn, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã.

 

Điều 8.- Các cơ sở kinh doanh hạch toán phục thuộc, trực thuộc hợp tác xã, hộ và cá nhân kinh doanh khi là xã viên hợp tác xã nhận nhiệm vụ của hợp tác xã giao thì không phải trực tiếp nộp thuế môn bài mà hợp tác xã là đối tượng nộp thuế môn bài.

Tư liệu sản xuất của xã viên khi góp vốn vào hợp tác xã và vốn cổ phần của xã viên, khi làm thủ tục chuyển cho xã viên khác trong hợp tác xã được miễn lệ phí trước bạ.

 

Điều 9.- Ngoài việc được vay vốn kinh doanh (bao gồm cả vay trung và dài hạn) của hệ thống Ngân hàng Thương mại theo điều kiện và lãi suất của Ngân hàng, các hợp tác xã còn được vay vốn từ các chương trình kinh tế xã hội, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ đầu tư phát triển khác của Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được tiếp nhận và thực hiện các dự án đầu tư từ các nguồn vốn, khoản viện trợ của các nước, tổ chức quốc tế khi hợp tác xã bảo đảm đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước.

 

Điều 10.- Cán bộ quản lý, điều hành, kiểm soát của Hợp tác xã được giảm 50% tiền học phí khi được cử đi đào tạo tại các cơ sở thuộc hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ thống thuộc Liên minh hợp tác xã Việt Nam.

 

Điều 11.- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Bộ Tài chính lập kế hoạch hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã; hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp cho đối tượng học viên và cán bộ, xã viên hợp tác xã trong hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ thống đào tạo của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.

 

Điều 12.- Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khuyến mại của Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý Hợp tác xã tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước; giới thiệu và trưng bày các sản phẩm tại các cuộc triển lãm, hội trợ trong và ngoài nước.

 

Điều 13.- Hợp tác xã sản xuất hàng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài được trực tiếp xuất khẩu các hàng hoá do mình trực tiếp sản xuất và được nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ yêu cầu sản xuất theo quy định của Nhà nước.

Liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký theo Luật Hợp tác xã có trên 50% số thành viên là các hợp tác xã trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu, được trực tiếp xuất, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.

Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, vốn lưu động được áp dụng ở mức tối thiểu tương đương 100 ngàn đô la Mỹ quy định tại Nghị định số 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ. Bộ Thương mại cấp Giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định.

 

Điều 14.- Các Hợp tác xã được quyền liên doanh, liên kết, quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp Nhà nước thông qua các hình thức nhận thầu lại, ký kết hợp đồng cung ứng, hợp đồng gia công, hợp đồng tiêu thụ bán thành phẩm của Hợp tác xã, giúp Hợp tác xã trong việc tạo thị trường, đào tạo tay nghề, đổi mới và chuyển giao công nghệ.

 

Điều 15.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng các Bộ quản lý ngành có liên quan hướng dẫn việc đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên hợp tác xã phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hợp tác xã và pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 17.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh hợp tác xã Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No: 15/CP
Hanoi, February 21, 1997
 
DECREE
ON POLICIES TO PROMOTE THE DEVELOPMENT OF COOPERATIVES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Cooperatives of March 20, 1996;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment, 
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
The cooperatives and Unions of Cooperatives belonging to various branches and fields of the national economy and People�s Credit Funds, which have been granted business registration certificates in accordance with the Law on Cooperatives (hereafter referred to as Cooperatives) are entitled to policies on encouraging the development of cooperatives in accordance with the provisions of this Decree.
Article 2.-
In addition to policies provided for in this Decree, the cooperatives are also entitled to other preferential policies (if any) in accordance with the provisions of law.
Chapter II
POLICIES ON ENCOURAGING THE DEVELOPMENT OF COOPERATIVES
Article 3.-
The cooperatives which have been assigned or leased land by the State in accordance with the provisions of the land legislation shall be assured of the rights and subject to the obligations of the organizations to which the State assigns or leases land as prescribed by law and shall be granted certificates of land use right.
Article 4.-
1. The cooperatives engaged in agricultural and forestry production, aquaculture and salt production, which are assigned land by the State shall not have to pay the land use levy.
2. The cooperatives in rural mountainous regions and islands which supply direct services to agricultural and forestry production, aquaculture and salt production, shall be exempt from land rent for the first 5 years.
Article 5.-
The cooperatives which have been granted business registration certificates according to the Law on Cooperatives and which are land lessees are entitled to a 50% reduction of land rent for the first two years. Where the land use levy had been paid earlier to the State, such levy shall be handled in accordance with the provisions of the land legislation.
Article 6.-
The cooperatives which have been granted business registration certificates according to the Law on Cooperatives are entitled to the exemption and/or reduction of turnover and/or profit taxes in accordance with the provisions of the laws on turnover tax and profit tax as is the case with the newly established establishments.
Article 7.-
The cooperatives engaged in offshore fishing or located in highland regions and islands or other difficult areas as defined by the Government, shall be exempt from turnover and profit taxes for two years from the date when they are granted business registration certificates in accordance with the Law on Cooperatives.
Service activities of cooperatives in rural areas which directly serve cooperative member households engaged in agricultural, forestry, fishery and salt production; irrigation services; the supply of electricity to peasant households; and cooperatives engaged in manual loading and unloading shall be exempt from turnover and profit taxes for two years from the date when they are granted business registration certificates in accordance with the Law on Cooperatives.
Article 8
Dependent cost-profit accounting business establishments attached to a cooperative or belonging to a family household and/or an individual, which are members of a cooperative and assigned tasks by that cooperative, shall not have to directly pay business-license tax which shall be paid by the cooperative.
Production means of cooperative members, which are contributed as capital to a cooperative and as shares of cooperative members, if assigned to other members of the same cooperative shall be exempt from registration fee.
Article 9
In addition to business loans (including medium- and long-term loans) from commercial banks under conditions and at interest rates prescribed by the banks, the cooperatives shall also be entitled to borrow capital from socio-economic programs, the National Fund for Employment, National Investment Assistance Fund and other investment development funds of the State in accordance with the provisions of the Government. They are also entitled to receive and carry out investment projects through various sources of capital and aid from foreign countries and international organizations, if they meet conditions set by the State.
Article 10.-
Cadres involved in the management, administration and control of cooperatives are entitled to a 50% reduction of school tuition if they are sent to study at institutions belonging to the State training system and the training system of the Union of Vietnamese Cooperatives.
Article 11.-
The Ministry of Planning and Investment shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Finance in elaborating plans to provide fund for the training and fostering of managerial cadres of cooperatives; fund for the research and elaboration of programs on professional training and fostering suited to learners which are cadres and members of cooperatives within the training system of the State and the training system of the Union of Vietnamese Cooperatives.
Article 12.-
The State managerial agencies and the State�s sale promotion organizations shall have to provide guidance, create conditions for managerial cadres of cooperatives to have access to, research and survey domestic and foreign markets; introduce and display products at exhibitions and fairs inside and outside the country.
Article 13.-
A cooperative specializing in the production of goods for export, which have overseas outlets is entitled to directly export their products and import materials, equipment and machinery needed for the production in accordance with the regulations of the State.
A Union of Cooperatives which has been registered in accordance with the Law on Cooperatives and has 50% of its members being cooperatives directly engaged in the production of goods for export, is entitled to direct export and import in accordance with the regulations of the State.
The cooperatives and Unions of Cooperatives specializing in import-export business shall have to meet conditions prescribed by law and obtain a minimum working capital equivalent to 100,000 USD, as stipulated in Decree No.33-CP of April 19, 1994 of the Government. The Ministry of Trade shall grant import-export permits to the cooperatives and Unions of Cooperatives in accordance with the regulations of the State.
Article 14.-
The cooperatives are entitled to enter into joint venture, business cooperation and economic relations with State enterprises in the forms of subcontracts, supply contracts, processing contracts and contracts on the consumption of semi-products of cooperatives, contracts on helping the cooperatives create markets, train skills and renew and transfer technology.
Article 15.-
The Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs shall assume the main responsibility and coordinate with the related ministries and branches in guiding the payment of social insurance premiums for cooperative members, according to the characteristics of each type of cooperative and current legislation.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 16.-
This Decree takes effect 15 days after the date of its signing. The earlier stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 17.
The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the President of the Federation of Vietnamese Cooperatives shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
 FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 15/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất