Nghị định 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng

thuộc tính Nghị định 81/2010/NĐ-CP

Nghị định 81/2010/NĐ-CP của Chính phủ về an ninh hàng không dân dụng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:81/2010/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:14/07/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Quy định về an ninh hàng không dân dụng - Nghị định số 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng được Chính phủ ban hành ngày 14/7/2010. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam và hoạt động hàng không dân dụng do tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu pháp luật của nước sở tại không có quy định khác. Theo Nghị định này, hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển các hành khách sau đây trong trường hợp không thực hiện được các biện pháp an ninh để bảo đảm an ninh, an toàn cho chuyến bay: hành khách gây rối, người mất khả năng làm chủ hành vi, người bị từ chối nhập cảnh; người bị trục xuất không có người áp giải và những hành khách theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
 Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chỉ huy công tác bảo đảm an ninh trên chuyến bay được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định của pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.
 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/9/2010. Bãi bỏ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

Xem chi tiết Nghị định81/2010/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 81/2010/NĐ-CP  

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

-------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng; lực lượng an ninh hàng không dân dụng; cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng; kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này được áp dụng đối với hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam và hoạt động hàng không dân dụng do tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu pháp luật của nước sở tại không có quy định khác.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. An ninh hàng không dân dụng là nhiệm vụ quan trọng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam nhằm bảo vệ hoạt động hàng không dân dụng đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng.
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh hàng không dân dụng được áp dụng phải đảm bảo an ninh tối đa cho hoạt động hàng không dân dụng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng không và phù hợp với các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.
3. Dịch vụ an ninh hàng không dân dụng là dịch vụ công ích.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không, người khai thác tàu bay phải lập báo cáo và gửi qua bưu điện hoặc trực tiếp cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam về các sự cố, vi phạm an ninh hàng không dân dụng trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố, vi phạm.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các lực lượng chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định này; thực hiện công tác nghiệp vụ; giải quyết các vấn đề phát sinh trên nguyên tắc tôn trọng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhau theo quy định pháp luật.
Chương 2.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 4. Yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải có hệ thống hàng rào vành đai, cổng cửa, đường tuần tra, hệ thống chiếu sáng an ninh, biển cảnh báo, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh, vị trí tập kết khẩn nguy, hầm hoặc khu vực xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
2. Cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về cách ly, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.
3. Cảng hàng không, sân bay, kết cấu hạ tầng hàng không trước khi xây dựng mới, cải tạo nâng cấp phải được thẩm định thiết kế về an ninh hàng không dân dụng và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trong phạm vi sân bay.
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra vào và hoạt động tại đó phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng, được bảo vệ nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý, khai thác nhằm ngăn chặn, đối phó kịp thời các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
5. Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với các khu vực hạn chế sau đây:
a) Khu vực đài kiểm soát không lưu;
b) Khu vực hạn chế nằm ngoài nhà ga, sân bay.
6. Tại các sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, đơn vị quân đội chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của mình; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
Điều 6. Bảo đảm an ninh khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, bố trí nhân viên an ninh hàng không dân dụng và thiết bị phù hợp, tổ chức tuần tra, kiểm soát; duy trì trật tự các khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, gây rối, hành lý vô chủ, những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.
2. Công an các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm bố trí lực lượng tuần tra chung với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại khu vực công cộng; xử lý kịp thời các hành vi gây rối trật tự, vi phạm an toàn giao thông đường bộ; đấu tranh với các loại tội phạm hoạt động tại khu vực công cộng của cảng hàng không.
Điều 7. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận
1. Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình, cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay có trên địa bàn.
2. Công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công, cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
3. Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 8. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng đối với chuyến bay
1. Kiểm tra an ninh là các biện pháp được sử dụng nhằm ngăn chặn việc đưa các chất nổ, vũ khí hoặc các vật nguy hiểm khác có thể được sử dụng để thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Soi chiếu an ninh là một biện pháp kiểm tra an ninh thông qua việc sử dụng phương tiện kỹ thuật, động vật, giác quan của người hoặc những phương tiện khác để nhận biết và phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc thiết bị, vật phẩm nguy hiểm khác.
3. Giám sát an ninh là việc sử dụng nhân viên an ninh hàng không dân dụng, thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi người, phương tiện nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không dân dụng.
4. Người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật, phương tiện, nguyên vật liệu đưa lên tàu bay chịu sự kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh trực tiếp của lực lượng an ninh hàng không dân dụng thuộc người khai thác cảng hàng không, sân bay bằng biện pháp thích hợp.
Điều 9. Bảo đảm an ninh đối với hành khách, tổ bay và hành lý
1. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ bay, hành khách xuất phát, quá cảnh, nối chuyến và hành lý xách tay của họ trước khi lên tàu bay phải qua kiểm tra, soi chiếu an ninh; sau khi kiểm tra, soi chiếu phải được cách ly, giám sát an ninh liên tục cho tới khi lên tàu bay. Trường hợp đã qua kiểm tra, soi chiếu mà có tiếp xúc hoặc lẫn lộn với người chưa qua kiểm tra, soi chiếu thì phải kiểm tra, soi chiếu lại.
3. Hành lý ký gửi xuất phát, nối chuyến phải qua soi chiếu tại điểm soi chiếu an ninh ở cảng hàng không, sân bay, sau khi soi chiếu phải được giám sát an ninh cho tới khi chất xếp lên tàu bay. Trường hợp phát hiện hành lý ký gửi đã qua soi chiếu có dấu hiệu đã bị can thiệp trái phép thì phải kiểm tra lại.
4. Hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay nhưng không có hành khách đi cùng trên chuyến bay phải được đưa xuống khỏi tàu bay trước khi chuyến bay khởi hành, trừ trường hợp được xác định là hành lý ký gửi được phép chuyên chở không cùng hành khách theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và hành lý ký gửi đó phải được kiểm tra, soi chiếu lại.
5. Người khai thác tàu bay thương mại chỉ được phép chuyên chở các kiện hành lý ký gửi của từng cá nhân riêng lẻ có hoặc không có hành khách đi cùng đã được soi chiếu theo đúng các quy định và đã được hãng vận chuyển chấp nhận chuyên chở trên chuyến bay. Dữ liệu thông tin về hành lý phải được cơ quan, tổ chức làm dịch vụ thương mại mặt đất cập nhật, lưu giữ tại điểm xuất phát và thông báo cho người khai thác tàu bay biết để xử lý.
6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh liên tục đối với hành khách, tổ bay, hành lý đưa lên tàu bay.
Điều 10. Bảo đảm an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư bưu phẩm, bưu kiện tại cảng hàng không, sân bay; kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư bưu phẩm, bưu kiện ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay phải được kiểm tra soi chiếu trước khi được chất xếp lên tàu bay, sau khi soi chiếu phải được giám sát an ninh cho tới khi chất xếp lên tàu bay. Trường hợp phát hiện hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện đã soi chiếu có dấu hiệu bị can thiệp trái phép thì phải soi chiếu lại.
3. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa phải thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh thích hợp và bảo vệ kể từ khi chấp nhận cho tới khi chất xếp lên tàu bay.
4. Túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự được miễn kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không. Việc mở, từ chối vận chuyển túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự.
Điều 11. Bảo đảm an ninh đối với suất ăn, đồ vật dự phòng, phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay
1. Suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay phải thực hiện các biện pháp kiểm tra an ninh thích hợp, sau khi kiểm tra phải được bảo vệ cho tới khi đưa lên tàu bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp an ninh đối với suất ăn, nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay theo quy chế, Chương trình an ninh hàng không dân dụng tương ứng được phê duyệt.
Điều 12. Kiểm tra và lục soát an ninh tàu bay
1. Trước mỗi chuyến bay, người khai thác tàu bay phải tự thực hiện hoặc hợp đồng với lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra an ninh bên trong các khoang của tàu bay và bên ngoài của tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.
2. Khi hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra và xác định hành khách không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì trên tàu bay.
3. Khi có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn tàu bay, người khai thác tàu bay phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không thực hiện các phương án khẩn nguy, lục soát, kiểm tra toàn bộ bên trong và bên ngoài tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.
4. Chỉ cho phép hành khách, hành lý, hàng hóa lên tàu bay, cho phép tàu bay khởi hành sau khi đã xác định không có vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác trên tàu bay.
Điều 13. Bảo vệ tàu bay
Tàu bay sau khi kiểm tra, lục soát an ninh xong phải được bảo vệ, ngăn chặn việc tiếp cận, lên tàu bay trái phép cho tới khi khởi hành. Người khai thác tàu bay phải thực hiện các biện pháp thích hợp để bảo vệ tàu bay khi đỗ tại sân bay hoặc đỗ tại bãi đỗ ở ngoài sân bay và khi tàu bay vào xưởng sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 14. Bảo đảm an ninh trên chuyến bay
1. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chỉ huy công tác bảo đảm an ninh trên chuyến bay, được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.
2. Thành viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trong tàu bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
3. Nhân viên an ninh trên không có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay; phối hợp với thành viên tổ bay giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
Điều 15. Bảo đảm an ninh khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên tàu bay
1. Những cán bộ, nhân viên an ninh sau đây được phép mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ theo người lên tàu bay trên các chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam:
a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế;
b) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
2. Cán bộ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải.
3. Người được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 của điều này phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay. Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái an toàn. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.
4. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đại diện an ninh hàng không dân dụng khi làm thủ tục hàng không.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị trí ngồi của nhau. Tiếp viên hàng không không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay.
Điều 16. Bảo đảm an ninh cho chuyến bay khi có hành khách đặc biệt
1. Hành khách đặc biệt là những hành khách khi được vận chuyển trên chuyến bay sẽ tiềm ẩn những yếu tố uy hiếp đến an ninh, an toàn của chuyến bay, bao gồm những hành khách:
a) Hành khách gây rối;
b) Người mất khả năng làm chủ hành vi;
c) Người bị từ chối nhập cảnh;
d) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Hành khách gây rối là hành khách:
a) Không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;
b) Gây rối trật tự và kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;
c) Tung tin, cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn, an ninh của cảng hàng không, sân bay, tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất và hành khách.
3. Hành khách sau đây khi vận chuyển phải có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải:
a) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Người bị trục xuất có người áp giải theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách người bị cấm chuyên chở có thời hạn hoặc vĩnh viễn trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách gây rối quy định tại các điểm a, b khoản 2 điều này tái phạm nhiều lần;
b) Hành khách gây rối quy định tại điểm c khoản 2 điều này;
c) Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp khác vào hoạt động hàng không dân dụng;
d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Danh sách hành khách bị cấm vận chuyển nêu tại khoản 1 điều này được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.
6. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định trong trường hợp có đề nghị của nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài về hành khách bị cấm vận chuyển.
Điều 17. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh
1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển các hành khách sau đây trong trường hợp không thực hiện được các biện pháp an ninh để bảo đảm an ninh, an toàn cho chuyến bay:
a) Hành khách quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2 điều 16 của Nghị định này;
b) Người bị trục xuất không có người áp giải;
c) Theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.
2. Khi áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã bằng đường hàng không, cơ quan áp giải thông báo, cung cấp cho hãng hàng không vận chuyển về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; cấp bậc, chức vụ, đơn vị của hành khách áp giải; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú, tạm trú của hành khách bị áp giải; lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời trao đổi thống nhất với hãng hàng không vận chuyển về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải.
Điều 18. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
1. Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được tăng cường khi có nguy cơ cao đối với an ninh hàng không dân dụng, tùy vào mức độ của nguy cơ an ninh hàng không dân dụng tăng cường có 3 cấp độ.
2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;
b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp.
3. Cấp độ 2 được áp dụng trong trường hợp sau:
a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;
b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.
4. Cấp độ 3 được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;
b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.
Điều 19. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 1, cấp độ 2 khi nhận được thông tin tình báo do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 3.
Điều 20. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường
1. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Khi có quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.
Điều 21. Bảo đảm hiệu quả của công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra để đánh giá việc tuân thủ các quy định, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Những người thực hiện thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải có thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam cấp. Giám sát viên an ninh hàng không dân dụng khi thực hiện nhiệm vụ phải xuất trình thẻ, được quyền tiếp cận, vào bất kỳ khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị hàng không, tàu bay, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ; được quyền đình chỉ các hành vi vi phạm, lập biên bản, thu hồi tài liệu, thẻ, giấy phép có liên quan của đối tượng vi phạm.
3. Kết quả các cuộc thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải được phân tích, đánh giá các nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Hồ sơ, tài liệu các cuộc thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải được quản lý, lưu trữ thành hệ thống.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng.
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan trong việc thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
5. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định pháp luật.
6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, công tác phòng, chống khủng bố, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Công an phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Chỉ đạo các đơn vị công an trung ương, cơ sở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu triển khai các công tác:
a) Thông báo tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác;
b) Xây dựng phương án bảo vệ địa bàn nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm;
c) Chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ của ngành hàng không tổ chức tuần tra, duy trì trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn; đảm bảo an ninh, an toàn khu vực lân cận cảng hàng không để phòng ngừa nguy cơ tấn công tàu bay từ mặt đất bằng các loại vũ khí khi tàu bay cất, hạ cánh và các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không;
d) Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức, quản lý và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với hành khách, thành viên tổ bay đi trên chuyến bay quốc tế; chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh;
e) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không cho lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Chỉ đạo các đơn vị quân đội các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo các đơn vị quân đội nơi có cảng hàng không, sân bay dùng chung kiểm soát các lối vào khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng từ các khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
4. Phối hợp với ngành hàng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, tàu bay, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện khi tàu bay dân dụng hoạt động tại khu vực quân sự.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chỉ đạo các đơn vị Hải quan tại các cảng hàng không quốc tế phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện để phát hiện ngăn chặn vật phẩm nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế tiền lương phù hợp cho các đối tượng là công chức, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo an ninh thuộc ngành giao thông vận tải.
Điều 27. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay, nơi lắp đặt các trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng không dân dụng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để bảo vệ tài sản, bảo vệ tĩnh không, cấm việc thả các vật thể bay trong không trung, duy trì trật tự công cộng và tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của mình.
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng.
2. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam.
3. Phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam. Cấp phép, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng. Cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu lực giấy phép khai thác trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng. Thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu về an ninh hàng không dân dụng trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
4. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định nội bộ, thừa nhận, áp dụng tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không dân dụng; quản lý việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng.
5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng. Thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Chỉ đạo, xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thống nhất, bảo đảm khả năng tham gia ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng. Bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không dân dụng để thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng.
7. điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 29. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia
1. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
3. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, thống nhất, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng.
đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu, phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cho các hoạt động của mình, bảo vệ các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;
c) Bố trí tối thiểu 02 (hai) chỗ ngồi trên chuyến bay để vận chuyển lực lượng an ninh đi làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải;
d) Kinh phí mua vé hành khách để các lực lượng an ninh hàng không dân dụng đi làm nhiệm vụ do các cơ quan cử người thanh toán theo quy định pháp luật.
4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được chấp thuận.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng phù hợp với Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Chương 4.
ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều 31. mục đích, yêu cầu và phương châm chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp  
1. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó có hiệu quả, hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả tác hại khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên bảo đảm an toàn cho tính mạng con người; ưu tiên bảo đảm an toàn tính mạng cho con tin và chỉ sử dụng biện pháp bạo lực cần thiết khi không còn cách giải quyết nào khác.
2. Ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác đối với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
3. Duy trì tối đa khả năng hoạt động bình thường tại nơi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp Công ước quốc tế về hàng không dân dụng và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam tham gia.
5. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ: phương án đối phó tại chỗ; lực lượng tại chỗ; trang thiết bị tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
Điều 32. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 1 bao gồm:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay;
b) Chiếm đoạt và có khả năng sử dụng tàu bay như vũ khí; sử dụng tàu bay vào mục đích ném bom, rải chất độc, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ;
c) Tấn công vũ trang trên tàu bay đang bay (tàu bay đã cất cánh khỏi mặt đất và chưa tiếp đất);
d) Tấn công vũ trang có tổ chức tại cảng hàng không, sân bay, công trình, trang thiết bị phục vụ hoạt động bay;
đ) Chiếm đoạt, gây bạo loạn khủng bố tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
e) Bắt giữ con tin trên tàu bay.
2. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 2 bao gồm:
a) Đưa bom, mìn, súng, đạn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
b) Tấn công bằng vũ khí vào lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
c) Bắt giữ con tin tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
d) Đe dọa đặt bom, mìn vũ khí sinh học, hóa học trên tàu bay đang bay;
3. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 3 bao gồm:
a) Đưa chất cháy, chất nổ, vũ khí thô sơ, chất thông thường tạo thành chất nguy hiểm với mục đích chế tạo chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
b) Đe dọa đặt bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
c) Các hành vi phá hoại tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
d) Tấn công lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ để xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 33. Đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp
Đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo quy định tại Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Chương 5.
LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 34. Địa bàn hoạt động của lực lượng an ninh hàng không dân dụng
Địa bàn hoạt động của lực lượng an ninh hàng không dân dụng bao gồm: cảng hàng không, sân bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tàu bay; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác.
Điều 35. Cơ cấu tổ chức của lực lượng an ninh hàng không dân dụng
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng bao gồm:
a) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.
b) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam.
2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng được tổ chức thống nhất, chịu sự chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự quản lý trực tiếp tương ứng của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng an ninh hàng không dân dụng là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, lai lịch chính trị rõ ràng và không nghiện ma túy; chấp hành sự thẩm tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không tuyển chọn người đã có tiền án, tiền sự, từng nghiện ma túy vào lực lượng an ninh hàng không dân dụng. Đưa người bị kết tội, kết án, nghiện ma túy ra khỏi lực lượng an ninh hàng không dân dụng.
4. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng an ninh hàng không dân dụng phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng hoặc giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
5. Phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng là lực lượng chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật.
2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
c) Tham gia phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, các hành vi gây rối và vi phạm pháp luật khác.
3. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không dân dụng trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hy sinh thì được hưởng chế độ, chính sách và được xem xét để công nhận là thương binh, liệt sỹ theo quy định pháp luật.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không bao gồm:
a) Tham mưu về chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
c) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;
d) Triển khai việc kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;
đ) Tiếp cận, kiểm tra an ninh tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; kiểm tra, yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
e) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;
g) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;
h) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam bao gồm:
a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;
c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp.
d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;
đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay
1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát ra, vào, hoạt động của người, phương tiện trong các khu vực hạn chế; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ sử dụng đi tàu bay của hành khách khi làm thủ tục cho hành khách;
b) Giám sát an ninh hàng không dân dụng tàu bay tại sân đỗ trước chuyến bay, các khu vực hạn chế; tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh, trật tự tại khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị lực lượng vũ trang để tuần tra, kiểm soát, duy trì an ninh trật tự khu vực sử dụng chung cho hoạt động quân sự và dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;
c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, chiếm giữ trụ sở, cơ sở, làm hư hỏng tàu bay, trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
d) Kiểm tra, giám sát việc vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu cháy, nổ, vật dụng nguy hiểm khác đối với người được mang vũ khí vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc lên tàu bay;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay; phối hợp xử lý hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật khác chứa vật phẩm nguy hiểm; tham gia phát hiện các hành vi buôn lậu, vận chuyển người, đồ vật bất hợp pháp;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động quy định được phép kiểm tra giấy tờ tùy thân. Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cảng hàng không, sân bay; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;
g) Lập hồ sơ đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; ngăn chặn hoặc yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển đối với hành khách không làm chủ được bản thân hoặc có hành vi, lời nói uy hiếp an toàn, an ninh hàng không dân dụng;
h) Đề nghị Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng;
i) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không;
k) Bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác theo quy định pháp luật;
l) Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;
m) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, làm hư hỏng trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, can thiệp bất hợp pháp vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
b) Kiểm tra, soi chiếu trong trường hợp cần thiết, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật ra, vào và hoạt động tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
d) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;
đ) Lập hồ sơ đối với những người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật;
e) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không, Cục Hàng không Việt Nam;
g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh trên không và người chỉ huy tàu bay thuộc hãng hàng không Việt Nam
1. Tham gia bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
2. Tham gia giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp gồm:
a) Người chỉ huy tàu bay được phép tạm giữ, lập hồ sơ đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi tàu bay hạ cánh để xử lý theo quy định pháp luật;
b) Thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay đang bay;
c) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm khác trên tàu bay đang bay;
d) Cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối.
đ) Nhân viên an ninh trên không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn đối tượng có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay, trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, nhân viên an ninh hàng không trên không được phép tiêu diệt đối tượng để bảo vệ tính mạng của hành khách trên tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
3. Nhân viên an ninh trên không được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn, tiêu diệt đối tượng can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay.
Điều 41. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng; được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng.
Điều 42. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng
1. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng là sự xác nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền cho một nhân viên an ninh hàng không dân dụng có đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
Chương 6.
CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG; TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 43. Cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh trực thuộc thống nhất.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác.
Điều 44. Yêu cầu về hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng bao gồm: máy soi X-quang, máy phát hiện, xử lý chất nổ, máy phát hiện kim loại, máy camera giám sát, thiết bị phát hiện xâm nhập, thiết bị nhận dạng, hệ thống chiếu sáng an ninh và các thiết bị khác sử dụng vào hoạt động bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hệ thống kỹ thuật, các trang bị, thiết bị cần thiết, thích hợp để thực hiện đầy đủ các biện pháp an ninh phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình quy định tại Nghị định này.
3. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn và an toàn đối với sức khỏe con người.
Điều 45. Quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng
1. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng đưa vào khai thác phải có giấy phép khai thác, sử dụng.
3. Đơn vị quản lý hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng có trách nhiệm xây dựng, ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống, trang thiết bị; duy trì đầy đủ tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của hệ thống, trang thiết bị; khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn phải sửa đổi, bổ sung tài liệu một cách phù hợp.
4. Việc sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, được đơn vị quản lý giám sát chặt chẽ.
5. Thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về đo lường.
6. Hình ảnh của máy thu hình (camera), máy soi phải được lưu giữ thích hợp phục vụ cho việc truy xét trong trường hợp cần thiết. Mẫu thử, hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được lưu giữ và xuất trình khi có yêu cầu.
Chương 7.
KINH PHÍ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 46. Nguyên tắc bố trí kinh phí  
1. Kinh phí cho công tác an ninh hàng không dân dụng được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ an ninh hàng không dân dụng và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.
2. Kế hoạch kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng hàng năm được xây dựng theo quy định pháp luật.
3. Hãng hàng không chịu toàn bộ chi phí cho việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tàu bay của mình.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ban hành quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 48. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


 




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

---------

No. 81/2010/ND-CP

Hanoi, July 14, 2010

 

 

DECREE

ON CIVIL AVIATION SECURITY

 

THE GOVERNMENT

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Organization of the Government;

Pursuant to the June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam;

At the proposal of the Minister of Transport,

 

DECREES:

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides measures to assure civil aviation security, respond to acts of unlawful interference with civil aviation and preserve social order and safety in areas of civil aviation; civil aviation security forces; establishments providing civil aviation security services; civil aviation security technical systems and equipment; funds for civil aviation security assurance; and responsibilities of concerned agencies, organizations and individuals for assuring civil aviation security.

Article 2. Scope of application

This Decree applies to civil aviation operations within Vietnam and civil aviation operations carried out by Vietnamese organizations and individuals outside Vietnamese territory, unless otherwise provided for by the laws of host countries.

Article 3. General principles

1. Civil aviation security is an important duty of the Vietnamese civil aviation sector aiming to protect civil aviation from acts of unlawful interference, contributing to safeguarding national security and preserving social order and safety in areas of civil aviation.

2. Applied civil aviation security standards, technical regulations, measures, processes and procedures must assure maximum security for civil aviation operations while concurrently facilitating transportation by air and complying with civil aviation treaties to which Vietnam is a contracting party.

3. Civil aviation security services are public ones.

4. Airport or airfield operators, air navigation service providers, air carriers and aircraft operators shall make reports and send them by post or directly to the Ministry of Transport and the Civil Aviation Administration of Vietnam on civil aviation security incidents and violations within 48 hours after the occurrence of such incidents or violations.

5. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and related functional forces shall coordinate with one another in effectively implementing measures to assure civil aviation security under this Decree; perform professional work; and settle arising issues on the principle of respect for one another's functions, duties and powers as prescribed by law.

 

Chapter II

PREVENTIVE AND DETERRENT MEASURES TO ASSURE CIVIL AVIATION SECURITY

Article 4. Requirements on civil aviation security assurance in the construction and renovation of airports and airfields

1. Airports and airfields must have a belt fencing system, entrance gates and doors, patrol paths, security lighting systems, warning signboards, technical systems, security checking, screening and supervision equipment, locations for emergency gathering, tunnels or areas for disposal of bombs, mines and dangerous articles, meeting requirements on civil aviation security assurance.

2. Airports and airfields must meet requirements on civil aviation security isolation, checking and supervision with respect to passengers, baggage, cargo, mail and postal matters and parcels.

3. Before airports, airfields and aviation infrastructure are constructed, renovated or upgraded, their designs must be appraised in terms of civil aviation security and assurance of defense and security within airport areas.

Article 5. Security assurance for restricted areas

1. Restricted areas are areas of airports and airfields and places with aviation facilities and equipment to which access and in which activities must be subject to civil aviation security check, screening and supervision, which are protected to prevent and fight against acts of unlawful interference.

2. The establishment and protection of restricted areas at airports and airfields and places with aviation facilities and equipment must comply with the purpose of assuring civil aviation security and characteristics of civil aviation without obstructing access of people and vehicles to and normal activities in these areas; which shall be regulated in detail in the civil aviation security program of Vietnam.

3. People and vehicles entering and operating in restricted areas must have civil aviation security control cards and civil aviation security control permits issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam and related port authorities, except aircraft passengers and in emergency cases related to civil aviation security. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall reach agreement with related agencies on the issuance and use of civil aviation security control cards to officers and employees of other state management agencies at airports and airfields.

4. Airport and airfield operators shall organize security forces to patrol, guard, check, screen and supervise security in restricted areas at terminals and airfields under their management with a view to promptly preventing and responding to acts of unlawful interference and other acts of violation.

5. Agencies and enterprises managing restricted areas shall organize and arrange security forces to patrol, guard, check, screen and supervise security in the following restricted areas:

a/ Area of the air navigation control tower;

b/ Restricted areas outside the terminal and airfield.

6. At airfields for mixed civil and military use, army units shall organize guarding forces in areas under their management and according to their functions and duties; coordinate with civil aviation security forces in patrolling, guarding and protecting adjacent areas between the areas used for civil aviation operations and those for military operations.

Article 6. Security assurance for public areas within the premises of airports and airfields

1. Airport and airfield operators shall establish civil aviation security checkpoints and arrange civil aviation security personnel and appropriate equipment to organize patrol and control: maintain order al public areas within the premises of airports and airfields; promptly detect and handle violations of law, acts of disturbance, unclaimed baggage, suspected objects, weapons, explosives and other dangerous equipment, articles and substances.

2. Police offices at all levels in localities with airports and airfields shall arrange forces to conduct joint patrol with civil aviation security forces at public areas; promptly handle acts of disturbing order and breaching road safety rules; and combat criminals operating at public areas of airports.

Article 7. Security assurance for adjacent areas

1. Local People's Committees of adjacent areas shall manage, educate and disseminate regulations on aviation safety and security for inhabitants in adjacent areas; detect and promptly handle acts of violating safety of airfield clearance, acts of illegal cultivation, settlement and encroachment, and acts of damaging technical works and facilities assuring flight operations in these areas.

2. Police offices of all levels in adjacent areas of airports and airfields shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies and organizations in, planning and carrying out activities of preventing and deterring acts of attacking and plundering airports, airfields or aircraft that are taking off or landing.

3. Ward- and commune-level police offices in adjacent areas of airports and airfields shall assume the prime responsibility for, and coordinate with civil aviation security forces and guard forces of related agencies and units in, patrolling adjacent areas outside airports and airfields in order to detect and promptly handle acts of violation.

Article 8. Civil aviation security check, screening and supervision with respect to flights

1. Security check means measures taken to prevent the introduction of explosives, weapons or other dangerous objects which may be used to commit an act of unlawful interference.

2. Security screening means a security checking measure of using technical equipment, animals, human senses or other devices to identify and detect weapons, explosives and other dangerous devices and articles.

3. Security supervision means the use of civil aviation security officers and technical equipment to manage and monitor people and vehicles in order to detect and deter acts of violation or showing signs of violation endangering the security of civil aviation.

4. People, baggage, cargo, mail, postal matters and parcels, articles, vehicles and materials introduced on board aircraft shall be checked, screened and supervised directly by civil aviation security forces of airport and airfield operators by appropriate measures.

Article 9. Security assurance for passengers, flight crews and baggage

1. Passengers may not carry or put in their cabin baggage dangerous articles when boarding an aircraft, unless so permitted by competent state agencies.

2. Departing, transit and transfer flight crews and passengers and their cabin baggage shall, before boarding an aircraft, go through security check and screening; after going through security check and screening, they must be separated and put under constant security surveillance until they board the aircraft. After having passed security check and screening, those who come into contact or are mixed with unchecked and unscreened people shall be re-checked and re-screened.

3. Departing and transfer hold baggage must be screened at security screening points at airports and airfields. After being screened, they shall be put under security surveillance till they are loaded onto an aircraft. If a screened hold baggage is detected to have been unlawfully tampered with, it must be re-checked.

4. A hold baggage already loaded onto an aircraft but unaccompanied by the checking passenger must be taken out of the aircraft before the aircraft departs, unless it is determined to be permitted to be unaccompanied under the Law on Civil Aviation of Vietnam and it must be re-checked and re-screened.

5. Operators of commercial aircraft may only transport hold baggage bales of individuals, who travel or do not travel on the same flight, which have been screened under regulations and accepted by airlines for transportation on the flight. Baggage data must be updated and stored by ground commercial-service providers at places of departure and notified to aircraft operators for processing.

6. Airport and airfield operators shall organize civil aviation security forces to check, screen and constantly supervise passengers, flight crews and baggage introduced on board aircraft.

Article 10. Security assurance for cargo, mail and postal matters and parcels

1. Airport and airfield operators shall organize civil aviation security forces to conduct security checks, screening and supervision of cargo, mail and postal matters and parcels at airports and airfields; and conduct security checks, screening and supervision of cargo, mail and postal matters and parcels outside airports and airfields.

2. Cargo, mail and postal matters and parcels to be transported on an aircraft must be screened and put under security surveillance before being loaded on the aircraft. In case of detecting that screened cargo, mail or postal matters and parcels are unlawfully tampered with, they shall be re-screened.

3. Cargo, mail and postal matters and parcels to be transported on a freighter shall be subjected to appropriate security control measures and protected from the time they are accepted to the time they are loaded on an aircraft.

4. Diplomatic and consular mail bags are exempt from aviation security check and screening. The opening of, and refusal to transport, diplomatic and consular mail bags must comply with the law on diplomatic and consular privileges.

Article 11. Security assurance for in-flight. stores and supplies and aircraft fuel and other articles introduced on board aircraft

1. Appropriate security check measures shall be implemented with respect to in-flight stores and supplies, aircraft fuel and other articles introduced on board aircraft. After passing security check, they shall be protected till they are brought on board aircraft.

2. Airport and airfield operators shall organize the implementation of security measures to stores, aircraft fuel, supplies and articles for in-flight services and other articles introduced on board aircraft under relevant civil aviation security regulations and programs already approved.

Article 12. Aircraft security check and search

1. Prior to each flight, the aircraft operator shall itself or sign contract with civil aviation security forces to conduct a security inspection of the interior compartments and the exterior of the aircraft in order to detect suspected articles, weapons, explosives and other dangerous devices, articles and substances.

2. When a passenger leaves the aircraft at any stopover of the flight, the aircraft operator shall inspect and ascertain that the passenger does not leave his/her baggage or any article on the aircraft.

3. If there is any threatening information relating to the security and safety of an aircraft, the aircraft operator shall coordinate with the civil aviation security force at the airport to carry out emergency plans, search and inspect all interior and exterior parts of the aircraft in order to detect suspected articles, weapons, explosives or other dangerous devices, articles and substances.

4. Only after it is ascertained that there are no suspected articles, weapons, explosives or other dangerous devices, articles and substances on an aircraft may passengers, baggage and cargo be allowed to board the aircraft and the aircraft depart.

Article 13. Aircraft protection

After being thoroughly checked and searched, an aircraft must be protected and unauthorized access and boarding are disallowed until it departs. The aircraft operator shall take appropriate measures to protect the aircraft parking at the airfield or an apron outside the airfield or a workshop for repair or maintenance.

Article 14. Assurance of in-flight security

1. While an aircraft is in flight, the aircraft commander shall command in-flight security assurance work, may apply measures to prevent, restrain and respond to acts of unlawful interference, acts in violation of regulations on aviation safety assurance, acts of disturbance violating social order and safety, non-compliance with requests and instructions of the flight crew in accordance with law; and hand those who have committed such acts to competent slate agencies when the aircraft lands at the next airport or airfield.

2. Flight crew members shall obey orders, commands and instructions of the aircraft commander; implement measures to assure security and maintain order and discipline on board the aircraft: and coordinate with in-flight security officers to settle and handle cases of unlawful interference with the aircraft.

3. In-flight security officers shall obey orders. commands and instructions of the aircraft commander; proactively implement measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference on board the aircraft; and coordinate with crew members to settle and handle cases of unlawful interference with the aircraft in flight.

Article 15. Security assurance when carrying weapons and supporting tools on board aircraft

1. The following security officers may carry weapons, supporting tools and technical devices with them on board flights of Vietnamese air carriers:

a/ Bodyguards when performing duties of protecting Party and State leaders and foreign guests;

b/ In-flight security officers performing duties of assuring in-flight security.

2. Officers escorting the accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants or persons whose entry is disallowed are permitted to carry appropriate supporting tools on board an aircraft when performing the escorting duty.

3. Those who are allowed to carry weapons and supporting tools under law but do not fall into the categories defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall consign their weapons and supporting tools to the air carrier when carrying out boarding procedures. Weapons and supporting tools must be in a safety state. The aircraft operator shall put weapons and supporting tools in locations inaccessible to passengers during the flight.

4. When carrying out aviation procedures, those who are allowed to carry weapons and supporting tools shall produce use permits issued by a competent state agency to a representative of the civil aviation security force.

5. The aircraft commander shall be notified of the name and seat of the passenger carrying weapons and supporting tools in the flight and reasons therefor; those carrying weapons and supporting tools in the same flight shall be notified of one another's seating position. Flight attendants may not provide stimulant-containing drinks or alcoholic liquids to those who carry weapons and supporting tools on board an aircraft.

Article 16. Security assurance for flights with special passengers

1. Special passengers are those who have potential elements endangering the security and safety of a flight when transported in the flight, including:

a/ Disruptive passengers;

b/ Persons who have lost their act control capacity;

c/ Persons whose entry is disallowed;

d/ The accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants.

2. Disruptive passengers are those who:

a/ Disobey regulations and instructions of aviation employees at an airport or airfield or on board an aircraft;

b/ Disturb order and discipline at an airport or airfield or on board an aircraft;

c/ Spread or provide false information that endangers the safety and security of an airport or airfield or an aircraft in flight or landing, and passengers.

3. The following passengers, when being transported, shall be escorted by persons of competent state agencies:

a/ The accused, defendants, prisoners, extradited persons or arrestees under pursuit warrants;

b/ Deportees who have escorts under decisions of competent state agencies.

4. Depending on the nature and seriousness of violations, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall make a list of those who are banned from carriage by air definitely or indefinitely in the following cases:

a/ Disruptive passengers mentioned at Points a and b. Clause 2 of this Article who commit repeated violations;

b/ Disruptive passengers who commit acts mentioned at Point c, Clause 2 of this Article;

c/ Those who commit other acts of unlawful interference with civil aviation;

d/ At the request of competent state agencies.

5. The list of passengers banned from carriage by air mentioned in Clause 1 of this Article is applicable to domestic flights and international flights departing from Vietnam of all Vietnamese and foreign air carriers.

6. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall consider and make decision on passengers who are proposed by competent foreign authorities to be banned from air carnage.

Article 17. Refusal to transport passengers for security reasons

1. Air carriers may refuse to transport the following passengers in case they cannot take security measures to assure security and safety

for their flights:

a/ Passengers mentioned at Points a, b and c. Clause Land Clause 2, Article 16 of this Decree;

b/ Deportees without an escort; c/At the request of competent Vietnamese or foreign authorities.

2. When escorting the accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants transported by air, escorting agencies shall notify the air carrier of the full name, date of birth, rank, position and unit of the escorting passenger; the full name, date of birth and permanent or temporary residence address of the escorted passenger; and the escort order or decision of a competent agency; and at the same time consult and reach agreement with the air carrier on measures to be taken to assure security and safety during the escort.

Article 18. Levels of intensification of civil aviation security assurance

1. Security assurance measures shall be intensified when there appear high threats to civil aviation security, depending on the level of threat, civil aviation security has three levels of intensification:

2. Level 1 is applied in the following cases:

a/ Important national political and social events;

b/ Complicated political security or social order circumstances.

3. Level 2 is applied in the following cases:

a/ There is intelligence information on a plot of unlawful interference with civil aviation of which the location, target and time have not been specifically identified yet;

b/ There is a serious disturbance of political security or social order in a locality.

4. Level 3 is applied in the following cases:

a/ There is intelligence information on a plot of unlawful interference with civil aviation of which the location, target and time have been specifically identified;

b/ There is an extremely serious disturbance of political security or social order in a locality.

Article 19. Decision to apply levels of intensification of civil aviation security assurance

1. The Minister of Transport shall decide to apply and cancel intensified civil aviation security assurance at level 1 or 2 when receiving intelligence information provided by competent agencies.

2. The Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam may decide to apply and cancel intensified civil aviation security assurance at level 3.

Article 20. Intensified civil aviation security assurance measures

1. Intensified civil aviation security assurance measures taken at each level must be specified in the civil aviation security program of Vietnam.

2. Upon receiving a decision to apply intensified civil aviation security assurance at any level, airport and airfield operators, air carriers and related agencies and units shall immediately take appropriate measures taken at such level.

Article 21. Assurance of effectiveness of civil aviation security assurance work

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall conduct tests, surveys, examinations and inspections to evaluate compliance with security regulations, measures, processes and procedures by airport and airfield operators, air carriers and aviation service providers and related organizations and individuals.

2. Those engaged in security tests, surveys, examinations and inspections must possess civil aviation security supervisor cards issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam. While performing their duties, civil aviation security supervisors shall produce their cards and are entitled to access and enter any restricted areas, aviation vehicles and equipment and aircraft, and request provision of information and documents for performing their duties; to stop acts of violation, make records, and withdraw relevant documents, cards and permits of violators.

3. Security test, survey, examination and inspection findings must be analyzed to evaluate risks that endanger the security of civil aviation so as to take timely remedies.

4. Dossiers and documents of security tests, surveys, examinations and inspections must be managed and preserved in a systematic manner.

 

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF CONCERNED AGENCIES AND ORGANIZATIONS

Article 22. Responsibilities of the Ministry of Transport

1. To perform the state management of civil aviation security; to promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation policies, legal documents, administrative procedures, standards and regulations concerning civil aviation security.

2. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and concerned ministries and branches in collecting information and evaluating threats to civil aviation security of Vietnam; to decide on civil aviation security assurance measures according to its competence.

3. The Minister of Transport shall issue specific regulations on civil aviation security assurance in the construction and renovation of airports and airfields; dossiers and procedures for issuing civil aviation security supervisor cards and civil aviation security supervision permits.

4. The Minister of Transport shall issue a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, a circular on training in civil aviation security operations; authorize the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam to approve civil aviation security programs of airport and airfield operators, plans on guiding aircraft in flight which are subjected to unlawful interference; approve civil aviation security programs of foreign air carriers operating in Vietnam; and issue a list of dangerous articles prohibited from introduction on board aircraft.

5. To draw up budget estimates for civil aviation security assurance work under law.

6. To direct the Civil Aviation Administration of Vietnam in civil aviation security assurance work, anti-terrorism work and response to acts of unlawful interference with civil aviation. To effectively coordinate with concerned ministries and branches in implementing the civil aviation security program of Vietnam and other regulations on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 23. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. To periodically and irregularly exchange and provide information on political security and social order and safety; plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its attached units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.

2. To direct central and grassroots public security units in localities in which exist airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers to:

a/ Report on the situation of security, order, crime and other violations of law;

b/ Make plans for protecting areas with airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers; apply measures to prevent and combat crimes;

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with civil aviation security and guard forces of the aviation sector in, patrolling, maintaining social order and safety in localities; ensure security and safety of adjacent areas of airports in order to prevent risks of attacking from the ground with assorted weapons aircraft upon landing and take-off, and acts of breaching air clearance;

d/ Receive and deal with crimes and violations related to security and traffic order and safety under law;

e/ Organize, manage and carry out immigration procedures for passengers and flight crews of international flights; assume the prime responsibility for and coordinate in managing and supervising passengers whose entry is denied;

f/ Make and implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.

3. To conduct professional training and guidance on implementing civil aviation security assurance measures for civil aviation security forces, guard and fire-fighting forces of the civil aviation sector.

Article 24. Responsibilities of the Ministry of National Defense

1. To periodically and irregularly exchange and provide information on plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.

2. To direct army units at all levels in localities with airports and airfields to join in making and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.

3. To direct army units at all levels in localities with airports and airfields under common use to control entrances from areas used for military operations to areas used for civil aviation operations; coordinate with civil aviation security forces in patrolling, guarding and protecting adjacent areas between areas used for civil aviation operations and areas used for military operations.

4. To coordinate with the civil aviation sector in implementing civil aviation security assurance measures with respect to passengers, aircraft, cargo, mail and postal matters and parcels when civil aircraft operating in military areas.

Article 25. Responsibilities of the Ministry of Finance

To direct customs units at international airports to coordinate with the civil aviation security forces in checking and controlling baggage, cargo, mail and postal parcels and matters in order to detect and prevent dangerous articles from unauthorized introduction on board aircraft.

Article 26. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, stipulating salary mechanisms suitable to full-time and part-time state budget-salaried civil servants and public employees in security assurance work in the transport sector.

Article 27. Responsibilities of local administrations

Local administration in localities with airports, airfields and works and equipment installed to serve civil aviation shall coordinate with related agencies and units in protecting property and air clearance, prohibiting the flying of objects in the air, maintaining public order, conducting public information work and mobilizing people to abide by regulations on civil aviation security assurance; and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities and powers.

Article 28. Responsibilities of the Civil Aviation Administration of Vietnam

1. To formulate and submit to the Minister of Transport for promulgation a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, and a program on professional training in civil aviation security.

2. By authorization of the Minister of Transport, to approve civil aviation security programs of airport and airfield operators, civil aviation security programs of Vietnamese aircraft operators, and plans on guiding aircraft in flight which are subjected to unlawful interference; and approve civil aviation security programs of foreign air carriers operating in Vietnam.

3. To approve civil aviation security regulations of aviation service providers; plans on organization of civil aviation security forces of airport and airfield operators, air navigation service providers, and Vietnamese air carriers. To grant, suspend and withdraw licenses to provide civil aviation security services. To conduct appraisal based on civil aviation security standards and requirements of construction and renovation designs of airports and airfields.

4. To promulgate or submit to competent authorities for promulgation internal regulations, regulations on recognition and application of standards to technical systems and equipment that assure civil aviation security; to inspect, grant licenses to and evaluate professional qualifications of civil aviation security personnel; and manage the grant and forms of civil aviation security supervision permit and civil aviation security supervisor card.

5. To guide, inspect, examine and supervise compliance with the law on civil aviation security by organizations and individuals in civil aviation operations. To conduct security surveys and tests, and handle violations according to its competence.

6. To direct and build a uniform civil aviation security force, ensuring its capacity to join in responding to acts of unlawful interference with civil aviation and maintaining social order and safety in areas in which civil aviation operations are carried out. To appoint civil aviation security supervisors to inspect and supervise compliance with the law on civil aviation security.

7. To coordinate civil aviation security assurance work; to collect information and assess risks of endangering Vietnam's civil aviation security; to decide to apply civil aviation security standards, measures, processes and procedures appropriate to these risks within the scope of their competence.

8. To coordinate with related agencies and units in effectively implementing the civil aviation security program of Vietnam and other laws on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

9. To act as the focal point in international relation and cooperation on civil aviation security.

10. To direct airport authorities in examining and supervising compliance with regulations on civil aviation security at airports and airfields.

Article 29. The National Civil Aviation Security Committee

1. The National Civil Aviation Security Committee is an inter-agency coordinating committee to assist the Prime Minister in directing ministries, sectors and localities in assuring civil aviation security of Vietnam.

2. The Prime Minister shall decide to set up and define the functions, tasks, powers, composition and organizational structure of the National Civil Aviation Security Committee.

3. The National Civil Aviation Security Committee has its own seal and accounts under law.

Article 30. Responsibilities of other organizations and individuals

1. Airport and airfield operators shall:

a/ Elaborate their civil aviation security programs and implement them after they are approved;

b/ Make and implement emergency plans for initial response to acts of unlawful intervention within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;

c/ Build uniform civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security, protect airports and airfields and maintain public order at airports and airfields;

d/ When designing, constructing and renovating works within airports or airfields, to assure civil aviation security requirements and standards;

e/ Provide services of assuring civil aviation security at and outside airports and airfields.

2. Air navigation service providers shall:

a/ Make plans on response to air navigation incidents, plans for guiding aircraft in flight which are subject to unlawful interference in line with the overall emergency plan on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities, and implement these plans after they are approved;

b/ Build civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security for their activities, and protect air navigation service establishments.

3. Vietnamese air carriers shall:

a/ Elaborate civil aviation security programs and implement these programs after they are approved;

b/ Implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;

c/ Reserve at least 2 (two) seats in each flight for security officers on duty when receiving a request of the Ministry of Transport;

c/ Passenger fares for civil aviation security officers on duty shall be paid by agencies appointing these officers.

4. Foreign air carriers engaged in scheduled transportation to and from Vietnam shall submit to the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security programs already approved by competent authorities of the countries in which they are headquartered or base their principal places of business, and implement them after they are approved.

5. Enterprises providing aviation services at airports and airfields shall formulate regulations on civil aviation security in accordance with civil aviation security programs of airport or airfield operators, and implement them after they are approved by the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam.

 

Chapter IV

RESPONSE TO ACTS OF UNLAWFUL INTERFERENCE

Article 31. Purposes, requirements and guidelines of response to acts of unlawful interference

1. To proactively prevent, deter and effectively respond to acts of unlawful interference and limit as much as possible negative consequences of these acts once they occur, prioritize assurance of safety for human lives; prioritize assurance of safety for hostages and utilize necessary measures of violence only when there is no alternative solution.

2. To prioritize flight direction and other necessary assistance for aircraft in flight which are subject to unlawful interference.

3. To maintain to the utmost normal operation at places in which acts of unlawful interference occur.

4. To comply with Vietnamese laws and the international convention on civil aviation and relevant treaties to which Vietnam is a contracting party.

5. To implement the principle of 4 on-sites: on-site response; on-site force; on-site equipment and on-site logistics.

Article 32. Classification of acts of unlawful interference

1. The level-1 group of serious acts consists of:

a/ Unlawfully seizing an aircraft;

b/ Seizing and possibly using an aircraft as a weapon; using an aircraft for the purpose of bombing, spraying toxic substances, biological or chemical weapons or radioactive substances;

c/ Launching armed attacks on an aircraft in flight (aircraft having taken off and not yet landed):

d/ Making organized armed attacks at an airport or airfield or a work and facilities that serve flight operations;

e/ Seizing, making violent and terrorist attacks at an airports or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

f/ Taking hostage on board an aircraft.

2. The level-2 group of serious acts consists of:

a/ Unlawful introduction of bombs, mines, guns, ammunitions, biological or chemical weapons or radioactive substances on board an aircraft, into an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

b/ Launching armed attacks against the civil aviation security or guard force of an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

c/ Taking hostage at an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

d/ Threatening to place bombs; mines, biological or chemical weapons on an aircraft in night;

3. The level-3 group of serious acts consists of:

a/ Unlawfully introducing flammables, explosives, rudimentary weapons, common substances which can make up dangerous articles for the purposes of creating explosives and other dangerous articles on board an aircraft or into an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

b/ Threatening to place bombs, mines, biological or chemical weapons at an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

c/ Damaging an aircraft, airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

d/ Attacking the civil aviation security or guard force of an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations.

Article 33. Direct response to acts of unlawful interference

Direct response to unlawful acts of interference with civil aviation must comply with an overall emergency plan on response to unlawful acts of interference promulgated by the Prime Minister.

Chapter V

CIVIL AVIATION SECURITY FORCES

Article 34. Operation areas of civil aviation security forces

Operation areas of civil aviation security forces embrace airports, airfields, establishments providing air navigation services; aircraft; establishments manufacturing, maintaining and repairing aircraft and aircraft equipment; establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels; and establishments providing other aviation services.

Article 35. Organizational structure of civil aviation security forces

1. Civil aviation security forces consist of:

a/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and airport authorities;

b/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors, aviation security officers of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.

2. Civil aviation security forces shall be uniformly organized, placed under the direction of the Civil Aviation Administration of Vietnam, and respective direct management of the Civil Aviation Administration of Vietnam, airport authorities, airport operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.

3. Officers and members of civil aviation security forces are Vietnamese citizens aged 18 or older, have good health, ethic qualities and clear political background and are not addicted to drugs. They shall submit to the verification, inspection and supervision by competent state agencies. Those who have criminal records or used to be addicted to drugs will not be recruited into civil aviation security forces. Those who are convicted or addicted to drugs shall be expelled from civil aviation security forces.

4. Officers and members of civil aviation security forces shall be granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security supervisor cards or civil aviation security officer permits under law in order to perform assigned duties.

5. Plans on organization of civil aviation security forces of airport or airfield operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers shall be submitted to the Civil Aviation Administration of Vietnam for approval.

Article 36. Functions, duties, powers and regime of civil aviation security forces

1. Civil aviation security forces shall work on a full-time basis to assure civil aviation security under law.

2. Civil aviation security forces have the following duties and powers:

a/ Advising, inspecting and supervising civil aviation security;

b/ Implementing civil aviation security assurance measures;

c/ Participating in preventing, detecting, deterring and responding to acts of unlawful interference with civil aviation and other acts of disturbance and violation of law.

3. While on duty, if officers and members of civil aviation security forces are injured or killed, they will be entitled to prescribed regimes and policies and considered for being recognized as war invalids or fallen heroes under law.

Article 37. Specific duties and powers of civil aviation advisors, inspectors and supervisors

1. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and port authorities include:

a/ Giving advice on policies, measures and legal documents on civil aviation security assurance;

b/ Inspecting and supervising compliance of organizations and individuals engaged in civil aviation with regulations on civil aviation security assurance;

c/ Making records of violations and proposing penalties under law;

d/ Carrying out appraisal, survey, examination and assessment of equipment, facilities and vehicles for assuring civil aviation security and civil aviation security officers against applied standards;

e/ Accessing and checking the security of aircraft, airports, airfields, aviation service-providing establishments, works, equipment, documents, vehicles and aviation employees; inspecting and requesting organizations and individuals to produce papers, documents or articles related to the implementation of civil aviation security assurance measures;

f/ Proposing the aviation inspectorate and directors of airport authorities to cancel flights for civil aviation security reasons;

g/ Performing duties of civil aviation security supervisors in order to prevent possible threats to civil aviation security; making records of any incidents occurred; and taking responsibility for their decisions before law;

h/ Receiving training in civil aviation security operations.

2. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers include:

a/ Giving advice on the formulation and implementation of their enterprises' regulations, policies, standards, programs, professional processes and the implementation of measures to handle acts of violation related to civil aviation security assurance;

b/ Inspecting and supervising the implementation of their enterprises' regulations on civil aviation security assurance;

c/ Participating in training in civil aviation security operations for related persons of their enterprises;

d/ Performing their enterprises' inspection and supervision work with respect to units providing civil aviation security services under signed contracts;

e/ Receiving professional training in civil aviation security operations.

Article 38. Specific duties and powers of civil aviation security officers of airport and airfield enterprises

1. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.

2. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises shall implement measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation at airports and airfields, having the following specific duties and powers:

a/ Checking, screening and supervising persons, baggage, cargo, mail, and postal matters and parcels, vehicles and other articles introduced into restricted areas or on board aircraft; controlling access to and operation of persons and vehicles in restricted areas; checking and comparing papers used for travel by air of passengers when carrying out procedures for them;

b/ Supervising civil aviation security of parked aircraft before departure and in restricted areas; organizing patrol, guard, protection and control of security and order in areas used for civil activities. Closely coordinating with armed forces units in patrolling, controlling and maintaining security and order in areas jointly used for military and civil activities at airports and airfields:

c/ Implementing measures to prevent, detect and deter acts that endanger the health and lives of people, occupy offices and facilities, damage aircraft and aviation equipment and facilities, disturb public order, theft on board aircraft and violations of law at airports and airfields and on board an aircraft;

d/ Inspecting and supervising the transportation of weapons, supporting tools, inflammable and explosive materials and other dangerous articles by persons permitted to carry weapons into restricted areas of airports and airfields or on board an aircraft;

e/ Coordinating with functional agencies and units in sweeping and disposing of bombs, mines, biological and chemical weapons and radioactive substances, taking measures to prevent epidemics at airports and airfields and on board an aircraft; collaborating in handling baggage, cargo, mail, and postal matters and parcels and other objects containing dangerous articles; and participating in detecting acts of smuggling and unlawfully transporting people and articles;

f/ While performing duties within the permitted scope of operation, checking personal identity papers. Seizing personal identity papers of persons committing acts that endanger civil aviation security; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles illegally introduced into airports or airfields; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;

g/ Making records of persons who commit acts that endanger civil aviation security, disturbing public order at airports and airfields and on board aircraft and delivering them to competent state agencies for handling under law; deterring or requesting air carriers not to transport passengers who are unable to control themselves or commit acts or utter words threatening the safety and security of civil aviation;

h/ Requesting directors of airport authorities or aviation inspectors to cancel flights in order to prevent possible threats to the security of civil aviation;

i/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities;

j/ Assuring civil aviation security at establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels and other establishments providing aviation services under law;

k/ Protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at airports and airfields:

l/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.

Article 39. Specific duties and powers of civil aviation security officers of air navigation service providers

1. Civil aviation security officers of air navigation service providers include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.

2. Civil aviation security officers of air navigation service providers have the following specific duties and powers:

a/ Implementing measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation, acts that threaten the health and lives of people, damage aviation equipment and facilities, disturb public order, theft and other violations of law at their establishments; protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at their establishments;

b/ Checking and screening when necessary, and supervising persons, vehicles and articles accessing and operating at their establishments;

c/ Organizing patrol, guard, protection and control of the security and order at their establishments;

d/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles unlawfully introduced into their establishments; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;

e/ Making records of persons who commit acts that threaten the security of civil aviation, disturbing public order at their establishments and delivering them to competent state agencies for handling under law;

f/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities and the Civil Aviation Administration of Vietnam;

g/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.

Article 40. Specific duties and powers of in-flight security officers and aircraft commanders of Vietnamese air carriers

1. Participating in assuring in-flight security.

2. Participating in settling and handling cases in which aircraft in flight are subject to unlawful interference, including:

a/ The aircraft commander may temporarily seize and make dossiers of persons committing acts of unlawful interference on board an aircraft in flight and deliver them to a competent state agency in the place in which the aircraft lands for handling under law;

b/ Seizing weapons, explosives and flammables and other dangerous articles on board an aircraft in flight;

c/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation and other violations of law on board an aircraft in flight;

d/ Resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist them;

e/ In-flight security officers shall be furnished and may use weapons and supporting tools to deter those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight; in case of threat to human lives: they may exterminate them in order to protect the lives of passengers on board an aircraft in flight that is subject to unlawful interference.

3. In-flight security officers shall be trained in civil aviation security operations; and be furnished and may use weapons and supporting tools to deter and exterminate those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight.

Article 41. Uniforms, badges, insignias, weapons and supporting tools of civil aviation security forces

1. Civil aviation security forces have own uniforms, badges and insignias and shall be furnished necessary weapons, supporting tools and equipment to assure civil aviation security.

2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, stipulating in detail uniforms, badges and insignias and the furbishing of weapons and supporting tools for civil aviation security forces.

Article 42. Civil aviation security officer permits

1. Civil aviation security officer permit is the official certification of a competent agency for a civil aviation security officer to be fully capable of performing his/her assigned duties.

2. A civil aviation security officer directly engaged in civil aviation security assurance duties must possess a permit granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

 

Chapter VI

ESTABLISHMENTS PROVIDING CIVIL AVIATION SECURITY SERVICES; CIVIL AVIATION SECURITY EQUIPMENT

Article 43. Establishments providing civil aviation security services at airports

1. Airport and airfield operators shall establish their own systems of establishments providing security services in a uniform manner.

2. Establishments providing security services must be granted operation licenses by he Civil Aviation Administration of Vietnam.

Article 44. Requirements on civil aviation security technical systems and equipment

1. Civil aviation security technical system and equipment include X-ray scanners, explosive detecting and disposing devices, metal detectors, monitoring cameras, access detectors, identification devices, security lighting systems and other equipment used to assure the security of civil aviation.

2. Airport and airfield operators, aircraft operators, air navigation service providers and aviation service providers must have necessary and appropriate technical systems and equipment so that they can implement adequate security measures to prevent and respond to acts of unlawful interference within the scope of their respective responsibilities defined in this Decree.

3. Civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields must be compatible and uniform, meeting professional standards and ensuring safety for human health.

Article 45. Management and operation of civil aviation security technical systems and equipment

1. The Civil Aviation Administration of Viet­nam shall approve plans on installation, operation and use of civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields.

2. Civil aviation security technical systems and equipment must have operation or use permits before they are put into operation.

3. Units managing civil aviation security technical systems and equipment shall develop and issue materials on the operation and maintenance of such systems and equipment; maintain adequate technical standards and properties of these systems and equipment: and supplement these materials appropriately when such systems and equipment undergo any structural modifications and overhauls.

4. Repair of civil aviation security technical systems and equipment may be conducted only at maintenance and repair establishments approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam and under strict supervision of managing units.

5. Measuring and verifying devices used in checking, maintaining and repairing civil aviation security technical systems and equipment must be inspected and corrected under the law on measurement.

6. Camera and scanner images must be appropriately kept to serve tracking when necessary. Testing samples, dossiers and logbooks of operation and maintenance of civil aviation security technical systems and equipment must be preserved and produced upon request.

 

Chapter VII

FUNDS FOR CIVIL AVIATION SECURITY ASSURANCE

Article 46. Funding principles

1. Funds for civil aviation security work shall be assured with state budget sources according to current decentralization, funds contributed by enterprises, charges collected from civil aviation security services and other revenues under law.

2. Annual plans on funds for civil aviation security assurance shall be drawn up under law.

3. Air carriers shall bear all expenses for response to acts of unlawful intervention targeted at their aircraft.

 

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47. Effect

1. This Decree takes on September 8, 2010.

2. To annul the Government's Decree No. 11/ 2000/ND-CP of May 3, 2000, promulgating the Regulation on assurance of civil aviation security.

Article 48. Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities and related enterprises and individuals shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 81/2010/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất