Nghị định 83/2001/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự

thuộc tính Nghị định 83/2001/NĐ-CP

Nghị định 83/2001/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:83/2001/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:09/11/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh quốc gia
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 83/2001/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 83/2001/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2001

VỀ ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ    

CHÍNH PHỦ

 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; 

 Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994;

 Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm1996; 

 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,  

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định đối tượng, thủ tục, trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự; chế độ, chính sách đối với người đăng ký nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc kê khai lý lịch và những yếu tố cần thiết khác theo quy định của pháp luật của người trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, để cơ quan quân sự địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự phải đúng đối tượng, chế độ chính sách, trình tự thủ tục để cơ quan quân sự địa phương nắm chắc số lượng, chất lượng, tình hình biến động của người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị nhằm phục vụ cho việc gọi công dân nhập ngũ và xây dựng lực lượng dự bị động viên.
Điều 4. Công dân nam giới trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự; phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sĩ quan dự bị đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999.
Điều 5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm thực hiện.
Nơi cư trú của công dân quy định trong Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ Luật Dân sự năm 1995.
Điều 6. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm động viên, giáo dục, đôn đốc, tạo điều kiện để công dân chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 7. Những người sau đây, trừ những người quy định tại Điều 8,   Điều 9 của Nghị định này, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Công dân nam giới từ đủ 17 tuổi đến hết 45 tuổi.
2. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội. Danh mục ngành, nghề chuyên môn do phụ nữ đảm nhiệm cần phục vụ cho quân đội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8. Những người sau đây chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Người đang bị Toà án tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
Khi hết thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 9. Những người sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Người đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân.
3. Người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác theo danh mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 10. Những người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được sắp xếp như sau:   
1. Người sẵn sàng nhập ngũ.   
2. Quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2.      
Điều 11. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ bao gồm: 
1. Công dân nam giới từ đủ 17 tuổi đến hết 27 tuổi chưa qua phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội.   
Điều 12. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 1 bao gồm:
1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định.  
2. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ từ một năm trở lên. 
3. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã trải qua chiến đấu.   
4. Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ.
5. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết chế độ thôi việc. 
6. Quân nhân dự bị hạng 2 đã được huấn luyện đủ chương trình chính quy với tổng thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Điều 13. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 2 bao gồm:     
1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn đã có thời gian phục vụ tại ngũ dưới một năm. 
2. Công dân nam giới đã qua phục vụ trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân; công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là nam giới đã qua phục vụ trong quân đội nhân dân.  
3. Công dân nam giới hết 27 tuổi mà chưa phục vụ tại ngũ. 
4. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, có chuyên môn cần cho quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Căn cứ vào độ tuổi, quân nhân dự bị ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:
1. Nhóm A bao gồm những quân nhân dự bị: Nam giới đến hết 35 tuổi; phụ nữ đến hết 30 tuổi.
2. Nhóm B bao gồm những quân nhân dự bị: Nam giới từ đủ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; phụ nữ từ đủ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
CHƯƠNG III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
MỤC 1.  ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ LẦN ĐẦU
Điều 15. Trong thời hạn mười ngày đầu tháng một hàng năm, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó, công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự và công dân được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Điều 16. Trong thời hạn mười ngày đầu tháng một hàng năm, Hiệu trưởng các trường: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cơ sở khác phải báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan đặt trụ sở danh sách công dân trong diện đăng ký nghĩa vụ quân sự mà chưa được đăng ký lần đầu.
Điều 17. Tháng tư hàng năm, theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm và những người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự chưa được đăng ký phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú xuất trình chứng minh nhân dân, kê khai lý lịch để đăng ký lần đầu vào sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ.
Điều 18. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm:
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ.
2. Lập lý lịch nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ đủ điều kiện gọi nhập ngũ.
3. Bàn giao lý lịch nghĩa vụ quân sự cho đơn vị nhận quân khi công dân được gọi vào phục vụ tại ngũ.
MỤC 2. ĐĂNG KÝ VÀO NGẠCH VÀ CHUYỂN HẠNG
QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 19.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng thuộc quân đội nhân dân; công nhân viên, hạ sĩ quan chuyên môn, chiến sĩ thuộc công an nhân dân thuộc diện xuất ngũ, thôi việc phải đăng ký vào ngạch dự bị.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày xuất ngũ, thôi việc người được xuất ngũ, thôi việc phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ, thôi việc đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho những người quy định tại khoản 1 Điều này.  
Điều 20.   
1. Theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, những người quy định tại khoản 3, khoản 4  Điều 13 của Nghị định này phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.
2. Khi đến đăng ký công dân nam giới xuất trình giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đã qua đào tạo ở các trường: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học xuất trình bằng tốt nghiệp; phụ nữ xuất trình bằng tốt nghiệp chuyên môn.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Việc chuyển hạng quân nhân dự bị từ hạng 2 lên hạng 1 thực hiện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
MỤC 3. ĐĂNG KÝ BỔ SUNG
Điều 22. Trong thời hạn mười ngày, kể từ khi có thay đổi họ tên, địa chỉ nơi ở trong phạm vi xã đang cư trú, địa chỉ nơi làm việc, học tập, chức vụ công tác, trình độ văn hoá thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi đang cư trú để đăng ký bổ sung.
Điều 23. Sáu tháng một lần vào các thời gian từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 và từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện việc thay đổi đăng ký theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này. 
MỤC 4. ĐĂNG KÝ DI CHUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ VẮNG MẶT
Điều 24. 
1. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị, trước khi di chuyển nơi cư trú từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú để xoá tên trong sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú và giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi có người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị chuyển đi, chuyển đến phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về sự thay đổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào các thời gian quy định tại   Điều 23 của Nghị định này.   
Điều 25.                     
1. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị, trước khi di chuyển nơi cư trú từ huyện này sang huyện khác, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú, xin giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự. Khi chuyển đến nơi cư trú mới, trong thời hạn mười ngày phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú mới để đăng ký chuyển đến.
2. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị, khi được gọi vào học tại các trường: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chuyển giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự đến trường để nhà trường quản lý và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở.
Trong thời hạn ba tháng sau khi tốt nghiệp, người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải chuyển giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú mới.
Điều 26. Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên khi vắng mặt khỏi nơi cư trú từ mười ngày trở lên phải báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Hàng tháng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện số quân nhân dự bị đang vắng mặt tại nơi cư trú.
Điều 27. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được cơ quan, tổ chức cử đi công tác ở nước ngoài thì việc đăng ký vắng mặt và đăng ký lại được thực hiện như sau:
1. Nếu thời hạn được cử đi từ một năm trở lên thì chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phải cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó về đến nơi công tác thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.
2. Nếu thời hạn được cử đi từ ba tháng đến dưới một năm thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự tại cơ quan, tổ chức nơi công tác. Cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác có trách nhiệm báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc trở về nước.
Điều 28. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được phép ra nước ngoài về việc riêng thì việc đăng ký vắng mặt và đăng ký lại được thực hiện như sau:
1. Nếu thời hạn ra nước ngoài từ một năm trở lên thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi đang cư trú để xuất trình giấy tờ được phép ra nước ngoài, đăng ký vắng mặt dài hạn và gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày về nước thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.
2. Nếu thời hạn ra nước ngoài từ ba tháng đến dưới một năm thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải gửi lại giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi đang cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác có trách nhiệm báo cáo đăng ký tạm vắng hoặc đăng ký lại với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài trở về nước.
MỤC 5. ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
TRONG THỜI CHIẾN
Điều 29. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, thì được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự để quản lý riêng. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm chức vụ, giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của người đó đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 30. Người đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 29 của Nghị định này, nếu không còn giữ chức vụ thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến mà còn thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự thì phải đăng ký lại. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó thôi giữ chức vụ thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để làm thủ tục đăng ký lại cho người đó.
Điều 31. Việc quản lý những người thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
MỤC 6. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC RA KHỎI DIỆN ĐĂNG KÝ
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 32. Những người được ra khỏi diện đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
1. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự mà bị chết hoặc bị tàn tật, mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác thuộc diện quy định tại khoản 3  Điều 9 của Nghị định này.
2. Những người hết tuổi phục vụ ở ngạch quân nhân dự bị.
  Điều 33. Hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định đưa ra khỏi diện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho những người thuộc diện quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH
BẢO ĐẢM CHO ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 34. Người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức khoẻ được hưởng các chế độ sau:
 1. Nếu là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành.
2. Các đối tượng khác được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp tiền tàu xe đi về, tiền ăn, ở trong những ngày chờ đăng ký hoặc kiểm tra sức khoẻ theo chế độ hiện hành.
Điều 35. Kinh phí chi cho việc đăng ký nghĩa vụ quân sự do ngân sách địa phương bảo đảm, gồm các khoản sau đây:
1. In sổ sách, mẫu biểu về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự ở cấp huyện và cấp xã.
3. Các công việc khác liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 36. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc đăng ký nghĩa vụ quân sự trong phạm vi cả nước; quy định chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho cơ quan quân sự các cấp và đơn vị thuộc quyền; quy định chế độ sinh hoạt đối với người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị; quy định hệ thống mẫu biểu, sổ sách đăng ký, quản lý người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị.
Điều 37. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quản lý người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị ở địa phương theo quy định của Nghị định này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 
Điều 38.
1. Tư lệnh Quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quân sự thuộc quyền thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 39. Cơ quan công an các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: 
 1. Tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự khi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang cư trú về việc họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do.  
3. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được cấp giấy di chuyển hộ khẩu, đăng ký hộ khẩu hoặc được cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn, để theo dõi và quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm tra việc đăng ký vắng mặt của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị khi họ được phép ra nước ngoài thuộc thẩm quyền cấp hộ chiếu của Bộ Công an.
5. Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và các cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 40. Cơ quan ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra việc đăng ký vắng mặt của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị khi được cử đi nước ngoài thuộc thẩm quyền cấp hộ chiếu của Bộ Ngoại giao.
Điều 41. Cơ quan y tế cấp huyện có trách nhiệm chủ trì việc kiểm tra sức khoẻ cho quân nhân dự bị và khám sức khoẻ cho người sẵn sàng nhập ngũ theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.
Điều 42. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm  thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị thay đổi họ tên, bị chết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày thay đổi họ tên hoặc chết.
Điều 43. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, khi nhận được trích lục án của Toà án về việc người thuộc diện sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị bị Toà án tuyên tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, bị xử phạt tù, cải tạo không giam giữ thì đưa vào diện chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. 
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc đăng ký nghĩa vụ quân sự thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 45. Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết về khiếu nại, tố cáo những vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 48/HĐBT ngày 16 tháng 5 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự. Các quy định khác trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 48. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 49. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 83/2001/ND-CP

Hanoi, November 09, 2001

 

DECREE

ON MILITARY SERVICE REGISTRATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the December 30,1981 Law on Military Services; the December 21, 1990 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Military Services; the June 22, 1994 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Military Services;

Pursuant to the August 27, 1996 Ordinance on the Reserve Forces;

At the proposal of the Minister of Defense,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-This Decree prescribes the military service registration subjects, procedures and order; the regimes and policies towards the military service registrants and the responsibility of agencies and organizations in military service registration.

Article 2.-Military service registration means the declaration of curricula vitae and other necessary elements as prescribed by law of the persons falling within the military service registration age bracket so that the local military offices manage and organize the implementation of the law provisions on military services for subjects in the military service age bracket.

Article 3.-The military service registration must be made for the right subjects, and strictly according to regimes, policies, order and procedures so that the local military offices firmly grasp the quantity, quality and evolution of people who are prepared to join the army and the reserve armymen, aiming to serve the call up of citizens into the army and build the reserve forces.

Article 4.-The male citizens in the military service age bracket and women with professional skills needed for the army must carry out the military service registration.

The reserve officers shall make military service registration according to the 1999 Law on Officers of Vietnam People’s Army.

Article 5.-Military service registration shall be carried out at citizensplaces of residence by the Military Commands of communes, wards or district towns (hereinafter referred collectively to the commune level) and the Military Commands of the rural districts, urban districts, provincial towns or cities (hereinafter referred collectively to as the district level).

The citizens’ places of residence prescribed in this Decree shall comply with the provisions of Clause 1, Article 48 of the 1995 Civil Code.

Article 6.-The competent agencies, organizations and individuals shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to inspirit, educate, urge and create conditions for citizens to fully observe the law provisions on military service registration.

Chapter II

MILITARY SERVICE REGISTRATION SUBJECTS

Article 7.-The following persons, except those prescribed in Article 8 and Article 9 of this Decree, are subject to military service registration:

1. Male citizens aged between full 17 and full 45.

2. Women aged between full 18 and full 40 having professional skills in necessary service of the army. The list of professional branches and trades undertaken by women and in necessary service of the army shall be decided by the Prime Minister

Article 8.-The following persons shall not be subject to military service registration yet:

1. Persons being deprived of the right to service in the peoples armed forces by courts.

2. Persons being examined for penal liability; persons sentenced to imprisonment or non-custodial reform.

Upon the expiration of the time limits prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, such people must make the military service registration.

Article 9.-The following persons are exempt from military service registration:

1. Defense employees and workers who are working in the agencies and units of Vietnam People’s Army.

2. Persons who are working in the agencies and units of the People’s Police.

3. The disabled persons, people suffering mental diseases or other chronic ailments according to the list of illnesses prescribed by the Health Minister and the Defense Minister.

Article 10.-The military service registrants are arranged as follows:

1. Persons ready for enlistment.

2. Class-one reserve armymen and class-two reserve armymen.

Article 11.-The military service registrants classified as those ready for enlistment shall include:

1. Male citizens aged between full 17 and full 27, who have not yet been in active service in the people’s armed forces.

2. Women with professional skills needed for the army.

Article 12.-The military service registrants categorized as class-one reserve armymen shall include:

1. Demobilized non-commissioned officers and men, who had served the army for full or beyond the prescribed duration.

2. Non-commissioned officers and men who were demobilized ahead of time but had been in active service in the army for one year or more.

3. Demobilized non-commissioned officers and men who had been engaged in combat.

4. Demobilized professional armymen.

5. Defense employees, defense workers (being non-commissioned officers, men who had been in active service in the army and transferred to be defense employees, defense workers) having enjoyed the severance regime.

6. Class-two reserve armymen who have gone through the regular training program with the total length of training time as prescribed by the Law on Military Services.

Article 13.-The military service registrants categorized as class-two reserve armymen shall include:

1. Non-commissioned officers and men who were demobilized ahead of time and had been in active service in the army for less than one year.

2. Male citizens who already worked in agencies and/or units or the people’s police; defense male employees and defense male workers who already served the people’s army.

3. Male citizens aged full 27 but not yet joined the army.

4. Women aged between full 18 and full 40, who have professional skills needed for the army as provided for in Clause 2, Article 7 of this Decree.

Article 14.-Depending on age brackets, the reserve armymen in each category are divided into two groups:

1. Group A includes the following reserve armymen: Men aged up to full 35; women aged up to full 30.

2. Group A includes the following reserve armymen: Men aged between full 36 and full 45; women aged between full 31 and full 40.

Chapter III

MILITARY SERVICE REGISTRATION ORDER AND PROCEDURES

Section 1.- FIRST-TIME MILITARY SERVICE REGISTRATION

Article 15.-Within the first ten days of January every year, the commune-level Peoples Committee presidents must report to the district-level Military Commands the list of male citizens aged full 17 in that year, citizens in the military service age bracket having not yet made the military service registration and citizens exempt from military service registration as provided for in Article 9 of this Decree.

Article 16.-Within the first ten days of January every year, the principals of vocational training schools, vocational intermediate schools, colleges and universities, and the heads of other agencies, organizations and establishments must report to the district-level Military Commands of the localities where they are headquartered the lists of citizens subject to the military service registration but having not yet made the first-time registration.

Article 17.-In April every year, upon the call-up orders of the chiefs of the district-level Military Commands, male citizens aged full 17 in the year and persons in the military service age bracket, who have not yet made the military service registration, must go to the district-level Military Commands at their residence places to produce their peoples identity cards, declare their curricula vitae for the first-time registration into the registers of citizens ready for enlistment.

Article 18.-The district-level Military Commands have the responsibility to:

1. Grant the military service registration certificates to persons who are ready to join the army.

2. Compile the military service records for persons who are fully qualified for the call-up into the army.

3. Hand over the military service records to units receiving recruits when citizens are called up for active service in the army.

Section 2. RESERVE ARMYMEN RANK REGISTRATION AND PROMOTION

Article 19.-

1. Professional armymen, non-commissioned officers, men, defense employees and defense workers of the people’s army as well as employees, professional non-commissioned officers and men of the people’s police, who are subject to demobilization or job severance, must register themselves into the reserve armymen rank.

2. Within fifteen days after the date of their demobilization or job severence, such people must bring the dossiers and papers on their demobilization or job severance to the district-level Military Commands at the places of their residence for registration into the reserve rank.

3. The district-level Military Commands shall carry out the registration procedures and grant military service registration certificates to the persons defined in Clause 1 of this Article.

Article 20.-

1. Upon the call-up order of the chiefs of the district-level Military Commands, the persons defined in Clauses 3 and 4 of Article 13 of this Decree must go to the district-level Military Commands at their residence places for registration into the reserve rank.

2. Upon the registration, the male citizens shall produce their military service registration certificates and graduation diplomas if their have been trained at vocational training schools, vocational intermediate schools, colleges or universities; and women produce their professional graduation diplomas.

3. The district-level Military Commands carry out the registration procedures and grant the reserve armymen registration certificates to persons defined in Clause 1 of this Article.

Article 21.-The promotion of class-two reserve armymen to class-one reserve armymen shall comply with the provisions of the Law on Military Services and the guidance of the Defense Minister.

Section 3. ADDITIONAL REGISTRATION

Article 22.-Within ten days after making any changes in their family and/or given names, residence places within the communes they are residing, addresses of their working or study places, working positions, educational levels, the persons ready to join the army or the reserve armymen must go to the commune-level Military Commands in their residence places to make additional registration.

Article 23.-Once every six months from July 1 to 10 and from January 1 to 10 every year, the commune-level Military Commands shall report to the district-level Military Commands on changes in the registration as provided for in Article 22 of this Decree.

Section 4. RELOCATION REGISTRATION AND ABSENCE REGISTRATION

Article 24.-

1. Persons who are ready for enlistment or reserve armymen, before changing their residence places from one commune to another within a district, must go to the commune-level Military Commands at their residence places to produce the papers on the changes in their residence places in order to have their names crossed out from the military service registers.

2. Within ten days after moving to their new residence places, the persons prepared to join the army or reserve armymen must go to the commune-level Military Commands to produce papers on the change of their in residence places and the military service registration certificates for recording into the military service registers.

3. The commune-level Military Commands at the places where the persons prepared to join the army or the reserve armymen move from or move into must report to the district-level Military Commands on the changes defined in Clauses 1 and 2 of this Article at the time prescribed in Article 23 of this Decree.

Article 25.-

1. Persons ready for enlistment or reserve armymen, before changing their residence places from one district to another, must go to the commune-level Military Commands and the district-level Military Commands at the places where they are residing to produce papers on the changes of their residence places, ask for the introduction papers on the transfer of military service registration. When moving into the new residence places, within ten days they must go to the district-level Military Commands and the commune-level Military Commands at their new residence places to register the transfer.

2. Persons ready for enlistment or reserve armymen, when being called up for study in vocational training schools, vocational intermediate schools, colleges or universities, must go to the district-level Military Commands to get the transfer of their military service registration certificates to such schools for the schools to manage and report to the district-level Military Commands at the places where the schools are headquartered.

Within three months after their graduation, the persons ready to join the army or the reserve armymen must transfer their military service registration certificates to new residence places.

Article 26.-The reserve armymen who are arranged into reserve units, when being away from their residence places for ten days or more, must report to the commune- level Military Commands on their absence. Monthly, the commune-level Military Commands must report to the district-level Military Commands on the number of reserve armymen being absent from their residence places.

Article 27.-Persons ready to join the army or reserve armymen, who are sent abroad by their agencies, organizations for working trips, the absence registration and re-registration shall be carried out as follows:

1. If the overseas working trips last for one year or more, within ten days as from the date of such persons departure, the agencies or organizations where such persons work must send their representatives to the district-level Military Commands for long-term absence registration and submission of the military service registration certificates of the persons ready for enlistment or reserve armymen. Within ten days as from the date such persons return to their working places, the agencies or organizations where they work shall send representatives to the district-level Military Commands for re-registration.

2. If the duration for which they are sent abroad lasts between three months and under one year, the persons ready for enlistment or the reserve armymen shall leave their military service registration certificates at their working agencies or organizations. The agencies or organizations where such persons work have the responsibility to report to the district-level Military Commands within ten days as from the date such person leave or return to the country.

Article 28.-For the to be-enlisted persons or reserve armymen, who are allowed to go abroad for personal business, the absence registration and re-registration shall be carried out as follows:

1. If they go abroad for one year or more, the to be-enlisted persons or reserve armymen must go to the district-level Military Commands at their residence places to produce papers permitting their travels abroad, to register their long-term absence and entrust their military service registration certificates. Within ten days as from the date they return home, the to be-enlisted persons or reserve armymen must go to the district-level Military Commands for re-registration.

2. If they go abroad for between three months and under one year, the to be-enlisted persons or reserve armymen must deposit their military service registration certificates at the commune-level Military Commands at their residence places or their working agencies or organizations. The commune-level Military Commands or the agencies or organizations where they work have the responsibility to report on the absence registration or re-registration to the district-level Military Commands within ten days as from the date such persons go abroad or return home.

Section 5. REGISTRATION FOR PERSONS EXEMPT FROM ENLISTMENT DURING WAR TIME

Article 29.-The military service registrants, if being exempt from enlistment in war time under the Law on Military Service, shall be crossed out from the list of military service registrants for separate management. Within ten days, the military service registrants who receive the decisions on appointment to positions entitled to enlistment exemption in war time, the agencies or organizations where such persons work shall send their representatives to bring such appointment decisions, the military service registration certificates of those persons to the district-level Military Commands for carrying out the procedures to cross them out from the list of military service registrants.

Article 30.-The persons who have been crossed out from the lists of military service registrants as provided for in Article 29 of this Decree, if they no longer hold the positions entitled to enlistment exemption in war time but are still subject to military service registration must make re-registration. Within ten days as from the date they no longer hold the positions entitled to enlistment exemption in war time, the agencies or organizations where such persons work shall send their representatives to the district-level Military Commands to carry out the procedures for re-registration for such persons.

Article 31.-The management of persons entitled to enlistment exemption during war time shall be prescribed by the Defense Minister.

Section 6. SUBJECTS EXCLUDED FROM MILITARY SERVICE REGISTRATION

Article 32.-The persons entitled to the exclusion from military service registration shall include:

1. The persons who have already made the military service registration but die or get crippled, suffer from mental diseases or other chronic ailments defined in Clause 3, Article 9 of this Decree.

2. Persons who are no longer in the age group for service in the reserve armymen rank.

Article 33.-Annually, the district-level Military Commands decide to exclude from the lists of military service registrants persons of the category defined in Article 32 of this Decree.

Chapter IV

REGIME, POLICIES AND BUDGETS FOR MILITARY SERVICE REGISTRATION

Article 34.-The to be-enlisted persons and reserve armymen, while making the military service registration and health checks, shall enjoy the following regimes:

1. If being officials, employees and workers enjoying salaries and wages from the State budget, they shall be fully paid with their wages and other allowances (if any), travel fares and trip allowances by their establishments where they work according to the current regimes.

2. Other subjects shall be provided with travel fares, expenses for meals and accommodation during the time they wait for the registration and health checks according to the current regimes.

Article 35.-Expenses for military service registration shall be covered by local budgets, which include the following:

1. Expense for printing of books, forms and tables for military service registration.

2. Expense for organizing the military service registration at district and commune levels.

3. Expenses for other activities related to military service registration.

Chapter V

TASKS AND POWERS OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS IN MILITARY SERVICE REGISTRATION

Article 36.-The Defense Minister directs the military service registration throughout the country; stipulates the military service registration reporting and inspecting regimes for the military offices at all levels and units under his management; stipulates the working regimes for the to be-enlisted persons and reserve armymen; prescribes the system of registration forms, tables, books, the management of the to be-enlisted persons and reserve army men.

Article 37.-The People’s Committees of all levels have the responsibility to direct the military offices of the same levels in carrying out the military service registration and managing the to be-enlisted persons and reserve armymen in their respective localities according to the provisions of this Decree and the stipulations of the Defense Minister.

Article 38.-

1. The Military Zone commanders, the chiefs of the Military Commands of the provinces and centrally-run cities have the responsibility to direct the military offices under their management in carrying out the military service registration.

2. The chiefs of the district-level Military Commands and the chiefs of the commune-level Military Commands have the responsibility to directly organize the military service registration.

Article 39.-The police offices of all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have the responsibility to:

1. Temporarily hold the military service registration certificates when the to be-enlisted persons or reserve armymen are being put in custody or temporarily detained.

2. Notify the district-level Military Commands in the localities where the to be-enlisted persons or reserve armymen are residing of their custody, detention or release within ten days after their custody, detention or release.

3. Notify the district-level Military Commands of the fact that the to be-enlisted persons or reserve armymen have been granted the permanent residence registration transfer, permanent residence registration papers or the definite temporary residence registration papers for monitoring and managing the military service registration.

4. Check the absence of to be-enlisted persons or reserve armymen when they are allowed to travel abroad with their passports granted by the Ministry of Public Security according to its competence.

5. Coordinate with local military offices and other relevant agencies in inspecting and handling violators of the regulations on military service registration.

Article 40.-The diplomatic offices have the responsibility to inspect the registration of absence of to be-enlisted persons or reserve army men when they are sent abroad with passports granted by the Ministry for Foreign Affairs according to its competence.

Article 41.-The district-level health bodies shall have to assume the prime responsibility for providing health checks for reserve armymen and health examinations for the to be-enlisted persons according to plans of the military offices of the same level.

Article 42.-The justice bodies with law-prescribed competence have the responsibility to inform the district-level Military Commands of the to be-enlisted personsor reserve armymens name changes or death within ten days after they have changed their names or died.

Article 43.-The district-level Military Commands, upon receiving the extracts of courtsjudgments that the to be-enlisted persons or reserve armymen have been striped off the right to service in the peoples armed forces, sentenced to jail or non-custodial reform, shall put them into the category of being not yet entitled to military service registration as provided for in Article 8 of this Decree.

Chapter VI

COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 44.-Organizations and individuals with merits in military service registration shall be commended and/or rewarded according to the current law provisions.

Article 45.-Organizations and individuals that commit acts of violating the regulations on military service registration shall, depending the nature and seriousness of their violations, be handled according to law provisions.

Article 46.-The lodging and settlement of complaints, denunciations about violations of the regulations on military service registration shall comply with the provisions of the legislation on complaints and denunciations.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47.-This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No. 48/HDBT of May 16, 1983 of the Council of Ministers (now the Government) promulgating the Regulation on Military Service Registration. All other regulations contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 48.-The Defense Minister have the responsibility to guide the implementation of this Decree.

Article 49.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 83/2001/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất