Thông tư 07/2000/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu năm 2000

thuộc tính Thông tư 07/2000/TT-BVHTT

Thông tư 07/2000/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu năm 2000
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07/2000/TT-BVHTT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lưu Trần Tiêu
Ngày ban hành:18/04/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 07/2000/TT-BVHTT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 07/2000/TT-BVHTT
NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 242/1999/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1999
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU HÀNH
XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2000

 

Thực hiện Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu năm 2000; sau khi đã nghiên cứu những ý kiến thoả thuận của Bộ Thương mại tại Công văn số 1496/TM-XNK ngày 12/4/2000, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Điều 9 về xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục quản lý chuyên ngành văn hoá - thông tin như sau:

 

I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HOÁ, THIẾT BỊ, XUẤT, NHẬP KHẨU CHUYÊN NGÀNH VĂN HOÁ - THÔNG TIN

 

1. Hàng hoá, thiết bị xuất nhập khẩu trong danh mục quản lý chuyên ngành văn hoá - thông tin thuộc lĩnh vực kinh doanh đặc thù, được điều chỉnh thông qua Luật Xuất bản, Luật Báo chí và Nghị định 48/CP của Chính phủ về công tác điện ảnh.

2. Hàng hoá, thiết bị nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành văn hoá - thông tin quy định trong thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các quy định trong công tác quản lý hoạt động văn hoá - thông tin và phù hợp với công nghệ, quy hoạch phát triển ngành.

3. Các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh với ngành hàng phù hợp chỉ được phép nhập khẩu các loại hàng hoá như quy định tại phần III của Thông tư này sau khi đã được Bộ Văn hoá - Thông tin chấp thuận bằng văn bản về điều kiện được phép hoạt động nhập khẩu hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin.

4. Bộ Văn hoá - Thông tin không cấp giấy phép về số lượng cũng như trị giá của hàng nhập khẩu.

 

II. DANH MỤC HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH
VĂN HOÁ - THÔNG TIN CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU

 

1. Danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin cấm xuất khẩu:

- Đồ cổ các loại.

- Hiện vật thuộc các bảo tàng và các di tích lịch sử văn hoá.

- Các loại tượng phật và đồ thờ cúng bằng mọi chất liệu xuất xứ từ những nơi thờ tự của các tôn giáo (đình, chùa, miếu, nhà thờ...).

- Sách, báo, phim điện ảnh, phim video, đĩa CD, VCD và các văn hoá phẩm khác thuộc loại cấm phổ biến, lưu hành tại Việt Nam.

2. Danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin cấm nhập khẩu:

- Các loại văn hoá phẩm có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động, bạo lực, phản động chống lại Nhà nước Việt Nam.

- Các đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách và trật tự an toàn xã hội.

 

III. HÀNG HOÁ THIẾT BỊ ĐƯỢC PHÉP XUẤT KHẨU THUỘC DANH MỤC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VĂN HOÁ - THÔNG TIN

 

1. Danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin xuất khẩu:

- Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch).

- Tác phẩm điện ảnh gồm: các thể loại phim điện ảnh được ghi trên vật liệu nhựa, băng video và đĩa CD.

- Các loại băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh ca nhạc, sân khấu.

- Các tác phẩm nghệ thuật thuộc các thể loại mới được sản xuất trên mọi chất liệu như giấy, vải lụa, gỗ, sơn mài, đồng, thạch cao... (có xuất xứ rõ ràng).

2. Danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin nhập khẩu:

- Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh ảnh, lịch).

- Tác phẩm điện ảnh gồm: các thể loại phim ảnh được ghi trên vật liệu nhựa, băng video VCD.

- Các loại băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh ca nhạc, sân khấu.

- Các loại thiết bị in đặc biệt gồm:

+ Hệ thống chế bản và sắp chữ chuyên dùng ngành in (các loại máy quét, máy khắc phân mầu, máy tráng hiện phim và bản in, thiết bị tạo mẫu).

+ Máy in các loại gồm (máy in offset, máy in flexo, máy in ống đồng, máy in gia nhiệt, máy in tampon, máy in laser màu).

Ngoài danh mục mặt hàng xuất nhập khẩu quản lý chuyên ngành như quy định tại phần III Thông tư này, các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh với ngành hàng phù hợp được phép xuất nhập khẩu theo nhu cầu.

 

IV. CƠ CHẾ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU

 

1. Đối với danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin xuất khẩu:

Các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh với ngành hàng phù hợp nếu hàng hoá đáp ứng các điều kiện sau được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xin duyệt nội dung mặt hàng trước khi xuất khẩu:

- Được phép sản xuất và lưu hành tại Việt Nam.

- Có hồ sơ về xuất xứ rõ ràng chứng minh năm sản xuất và chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm.

2. Đối với danh mục hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin nhập khẩu:

Hàng hoá nhập khẩu là các loại ấn phẩm, tác phẩm điện ảnh phải được Bộ Văn hoá - Thông tin duyệt nội dung mặt hàng hoặc danh mục chương trình trước khi các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu.

- Hàng hoá nhập khẩu là các loại băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu được thực hiện theo "Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu" được ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 5/8/1999 của Bộ Văn hoá - Thông tin (được trích gửi kèm theo Thông tư này).

- Hàng hoá nhập khẩu là các loại thiết bị in đặc biệt phải có văn bản chấp thuận của Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi nhập khẩu. (Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản được trích gửi kèm theo Thông tư này).

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin nhập khẩu của doanh nghiệp, Bộ Văn hoá - Thông tin có văn bản duyệt danh mục mặt hàng, chương trình hoặc văn bản chấp thuận để doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu.

 

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các văn bản hướng dẫn trước đây có nội dung trái với văn bản này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các đối tượng thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá chuyên ngành văn hoá - thông tin phản ảnh kịp thời về Bộ Văn hoá - Thông tin để xem xét giải quyết.


Trích Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 5/8/1999 của Bộ Văn hoá Thông tin ban hành Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu:

 

Điều 7:

1. Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập khẩu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu khi nhập khẩu băng, đĩa thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu và những quy định cụ thể sau đây:

a) Tổ chức ở Trung ương nhập khẩu băng, đĩa phải được phép của Cục Nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hoá Thông tin).

b) Tổ chức ở địa phương nhập khẩu băng, đĩa phải được phép của Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.

c) Kế hoạch nhập khẩu hoặc đơn xin nhập khẩu (đột xuất) phải ghi rõ:

- Tên chương trình;

- Tên tác phẩm, tác giả (nếu chương trình có nhiều tác phẩm phải ghi rõ thứ tự tác phẩm), tên nghệ sĩ biểu diễn;

- Loại hình nhập khẩu (ghi rõ loại hình: Băng cát-xét, băng vi-đi-ô, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM hay loại hình khác);

- Số lượng xin nhập khẩu;

- Cửa khẩu;

- Cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu.

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chương trình do mình nhập khẩu.

đ) Ít nhất là 7 ngày trước khi phát hành băng, đĩa doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp lưu chiểu tại Cục Nghệ thuật biểu diễn, Thư viện Quốc gia và Sở Văn hoá - Thông tin đã cho phép nhập khẩu mỗi chương trình 2 bản.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận kế hoạch (hoặc đơn) xin nhập khẩu, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá - Thông tin phải trả lời. Trường hợp cần kéo dài thời gian cũng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận kế hoạch (hoặc đơn). Nếu không cho phép phải có văn bản trả lời rõ lý do.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.

 

Điều 11

Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm trước Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép các tổ chức sản xuất băng, đĩa ở trong nước đưa băng, đĩa đi gia công ở nước ngoài, trừ trường hợp băng, đĩa của các Nhà xuất bản đưa gia công ở nước ngoài.

 

 

Trích Nghị định số 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản.

 

Điều 21:

- Việc xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in phải được Bộ Văn hoá thông tin cho phép.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe