Quyết định 242/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 242/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 242/1999/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 30/12/1999 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 242/1999/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 242/1999/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA NĂM 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 ''Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài'';
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu năm 2000:
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (tại phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại (tại phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp. Các Bộ cần quy định rõ tỷ lệ đấu thầu khoảng 25 - 30% hạn ngạch hàng dệt, may đối với những mặt hàng có hạn ngạch hạn chế so với năng lực sản xuất.
Điều 3. Về xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón: thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Về nhập khẩu xăng dầu (không bao gồm dầu nhờn):
a) Bộ Thương mại điều hành, bảo đảm nhập khẩu năm 2000 khoảng 08 triệu tấn sản phẩm xăng dầu; giao một lần từ đầu năm toàn bộ chỉ tiêu xăng dầu nhập khẩu cho các doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu xăng dầu đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại cho phép trong năm 1999.
Việc phân bổ chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu cho các doanh nghiệp chuyên doanh do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cụ thể.
b) Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giao Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát tình hình giá cả, thị trường xăng dầu và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh giá trần bán lẻ xăng dầu trong trường hợp cần thiết để ổn định giá cả xăng dầu trên thị trường.
Điều 5. Việc kinh doanh nhập rượu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 6. Về nhập khẩu linh kiện IKD xe ô tô, xe hai bánh gắn máy các loại:
a) Các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất ô tô các loại và xe hai bánh gắn máy dạng IKD có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp đúng giấy phép đầu tư đã cấp (theo quy định về phân cấp quản lý xuất nhập khẩu hiện hành), phù hợp với quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn phương tiện và chính sách nội địa hóa hiện hành của Nhà nước đối với các sản phẩm này;
b) Các doanh nghiệp trong nước có đầu tư sản xuất - lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD đã được Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Giao thông vận tải cho phép hoạt động trong năm 1999 được nhập khẩu linh kiện IKD để lắp ráp theo năng lực sản xuất và làm thủ tục tại Hải quan; không cấp phép thêm các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy dạng IKD;
Việc lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD tại điểm a, b nêu trên phải có bản quyền về nhãn mác sản phẩm;
c) Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe gắn máy dạng IKD không được sử dụng phụ tùng, linh kiện nhập khẩu thuộc chương trình nội địa hoá của mình đã đăng ký để lắp ráp xe gắn máy. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kiểm tra việc thực hiện.
Điều 7. Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng được điều tiết chủ yếu bằng thuế, phụ thu và các phương thức thanh toán của ngân hàng. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng phải tự cân đối ngoại tệ để nhập khẩu và phải thanh toán theo phương thức trả tiền ngay.
Điều 8. Việc nhập khẩu những nhóm hàng và mặt hàng nêu tại phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
Điều 9. Giao các Bộ, ngành hữu quan, sau khi thoả thuận với Bộ Thương mại, công bố danh mục và hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng quản lý chuyên ngành theo nguyên tắc: chỉ quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng sử dụng, điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu để doanh nghiệp có cơ sở làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Hải quan cửa khẩu, không cấp giấy phép hoặc duyệt mặt hàng, số lượng, trị giá hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc hướng dẫn xuất nhập khẩu các ngành hàng chuyên dùng nêu trên phải được công bố rõ ràng, cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết trước ngày 01 tháng 3 năm 2000.
Điều 10. Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ nguyên liệu thực hiện theo các văn bản điều hành riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Các mặt hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu như: xăng dầu, phân bón, thép chỉ được phép tái xuất khi khách hàng nước ngoài bảo đảm thanh toán lại bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi; trường hợp các nước có chung đường biên có yêu cầu chính thức về việc mua các vật tư nói trên nhưng không có khả năng thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, thì Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 12. Đối với các loại vật tư, hàng hóa khác ngoài danh mục hàng hóa tại phụ lục số 01, phụ lục số 02 và quy định tại Quyết định này, các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề phù hợp, có mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu.
Điều 13. Việc nhập khẩu vật tư, hàng hoá nêu tại phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
- Đối với vật tư phục vụ cho xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thì doanh nghiệp được nhập khẩu nhưng trước hết cần ưu tiên sử dụng hàng sản xuất trong nước;
- Đối với vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá, thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.
Điều 14. Để từng bước loại bỏ dần các biện pháp phi quan thuế trong điều hành xuất nhập khẩu, giao Bộ Tài chính phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 3 năm 2000 việc điều chỉnh nâng thuế suất thuế nhập khẩu (hoặc mức phụ thu) một cách hợp lý đối với những mặt hàng được loại bỏ khỏi danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
Điều 15. Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Quyết định này; chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều hành đẩy mạnh xuất khẩu; quản lý chặt chẽ nhập khẩu, bảo đảm mức nhập siêu của các doanh nghiệp Việt Nam dưới mức Quốc hội cho phép trong kế hoạch năm 2000.
Điều 16. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2000 (trừ chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2000) và áp dụng cho cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chính ngạch, tiểu ngạch và hàng phi mậu dịch. Trong quá trình thi hành, Bộ Thương mại theo dõi tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề vướng mắc nảy sinh vượt thẩm quyền các Bộ, ngành.
Điều 17. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC SỐ 01
HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số:
242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm
1999
của Thủ tướng Chính phủ)
I. HÀNG CẤM XUẤT KHẨU:
1. |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
2. |
Đồ cổ. |
3. |
Các loại ma túy. |
4. |
Hóa chất độc. |
5. |
Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước; củi, than từ gỗ hoặc củi; các sản phẩm bán sản phẩm làm từ gỗ rừng tự nhiên trong nước quy định cấm xuất khẩu tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Chính phủ điều chỉnh Quyết định này (Quyết định số 136/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998; Chỉ thị số 19/1999/CT-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999; văn bản số 743/CP-NN ngày 19 tháng 7 năm 1999; văn bản số 340/CP-NN ngày 07 tháng 4 năm 1999). |
6. |
Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn. |
II. HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:
1. |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1535/CP-KTTH ngày 28 tháng 12 năm 1998), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
2. |
Các loại ma túy. |
3. |
Hoá chất độc. |
4. |
Các loại văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. |
5. |
Pháo các loại (trừ pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1383/CP-KTTH ngày 23 tháng 11 năm 1999). Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự, an toàn xã hội. |
6. |
Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng). |
7. |
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hóa phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng), bao gồm các nhóm hàng: + Hàng dệt may, giầy dép, quần áo. + Hàng điện tử. + Hàng điện lạnh. + Hàng điện gia dụng. + Hàng trang trí nội thất. + Hàng gia dụng bằng gốm, sứ, sành, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác.
(Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan quy định mặt hàng cụ thể có mã số). |
8. |
Ô tô có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện tự hành chuyên dùng có tay lái nghịch hoạt động ở phạm vi hẹp, gồm: xe cần cẩu, máy đào kênh rãnh, xe quét đường, xe chở rác, xe thi công mặt đường, xe chở khách ở sân bay, xe nâng hàng trong kho, cảng. |
9. |
Hàng đã sử dụng: phụ tùng, máy, động cơ đốt trong, khung, săm lốp của các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy; khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại; xe đạp; xe ô tô cứu thương; xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe chở khách các loại và xe tải dưới 5 tấn có năm sản xuất từ năm 1995 trở về trước. |
10. |
Sản phẩm vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ)
1. |
Gạch lát Ceramíc và Granít có kích thước từ 400 mm x 400 mm trở xuống |
2. |
Xi măng Pooc lăng theo các tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Xây dựng công bố; clinker. |
3. |
Kính màu, kính trắng phẳng có độ dày từ 1,5-12 mm (không bao gồm các loại kính hoa, kính trắng nhiều lớp, kính an toàn, kính cốt thép). |
4. |
Giấy in báo có mã số 4801; giấy in, giấy viết không tráng có mã số 4802. |
5. |
Một số chủng loại thép xây dựng. |
6. |
Dầu thực vật tinh chế dạng lỏng. |
7. |
Đường tinh luyện, đường thô. |
8. |
Xe hai bánh, ba bánh gắn máy nguyên chiếc và linh kiện lắp ráp đồng bộ SKD, CKD; máy, khung xe hai bánh, ba bánh gắn máy các loại không đồng bộ. |
9 |
Ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống. |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây