Thông tư 04/2007/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn điều kiện kinh doanh than

thuộc tính Thông tư 04/2007/TT-BCT

Thông tư 04/2007/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn điều kiện kinh doanh than
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2007/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Dương Quang
Ngày ban hành:22/10/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 04/2007/TT-BCT NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM  2007

HƯỚNG DẪN ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN

 

 

Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than như sau:  

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh là thương nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; có hoạt động kinh doanh than trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.

2. Giải thích từ ngữ

a) “Than” là mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, bao gồm tất cả các loại than hoá thạch và than có nguồn gốc hoá thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến.

b) “Than có nguồn gốc hợp pháp” là than được khai thác, chế biến bởi tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu, giấy phép chế biến than do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005; than được nhập khẩu hợp pháp; than bị tịch thu do phạm pháp và được phát mại theo quy định của pháp luật.

II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN

Thương nhân kinh doanh than phải có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, cụ thể như sau:

1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

2. Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ cho mục đích kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành của Nhà nước:

- Phương tiện vận tải phải có trang bị che chắn chống gây bụi, rơi vãi, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.

- Địa điểm, vị trí các cảng và bến xuất than, nhận than phải phù hợp với quy hoạch bến cảng địa phương; có kho chứa than tạm thời; có trang thiết bị bốc rót lên phương tiện vận tải đảm bảo an toàn; có biện pháp bảo vệ môi trường.

- Kho trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô riêng biệt để chứa từng loại than khác nhau; vị trí đặt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật. Đối với than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện phòng cháy-chữa cháy được cơ quan phòng cháy-chữa cháy địa phương kiểm tra và cấp phép.

3. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than phải có trình độ về nghiệp vụ, chuyên môn và sức khỏe theo quy định của pháp luật.

4. Thương nhân chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp quy định tại điểm b khoản 2 Mục I của Thông tư này.

5. Đối với hoạt động xuất khẩu than, ngoài việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, thương nhân phải thực hiện các quy định tại Thông tư hướng dẫn xuất khẩu than số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương.

III. XỬ LÝ VI PHẠM

1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh than, thương nhân phải tuân thủ các quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp có vi phạm, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm, thương nhân bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thương nhân kinh doanh than không có nguồn gốc hợp pháp bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm 3 khoản 4 Điều 1 Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.

3. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh than quy định tại Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 02/1999/TT-BCN ngày 14 tháng 6 năm 1999 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ.

2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh than theo quy định tại Thông tư này.

3. Khi thương nhân kinh doanh than có dấu hiệu vi phạm các quy định của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân hoạt động có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý kịp thời.

            4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, thương nhân hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để Bộ Công Thương xem xét, xử lý./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

 Lê Dương Quang

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.04/2007/TT-BCT

Hanoi, October 22, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE COAL TRADING CONDITIONS

Pursuant to Resolution No. 01/2007/QH12 dated July 31, 2007 of the first session of the XII th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on organizational structure of the Government and number of deputy Prime Ministers of the Government in the XII th term;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2002/ND-CP dated November 5, 2006 defining the functions, task, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 of the Government detailing the Commercial Law regarding goods and services banned from business, subject to business restriction or to conditional business;

The Ministry of Industry and Trade guides the coal trading conditions as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Subjects and scope of application

This Circular applies to business entities being traders according to the provisions at Point b, Clause 1, Article 7 of Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 of the Government detailing the Commercial Law regarding goods and services banned from business, subject to business restriction or to conditional business; which are engaged in coal trading activities in Vietnamese territory, including domestically trading, import, export, transportation, warehousing and agencies.

2. Interpretation of terms:

a) "Coal" is an item subject to conditional business according to the stipulations specified in Article 7 of Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 of the Government detailing the Commercial Law regarding goods and services banned from business, subject to business restriction or to conditional business, including all kinds of fossil coals and coals originated from fossils, raw or processed.

b) "Coal with legal origin" means coal, which is explored and processed by organizations and individuals having exploration licenses, licenses on exploration and gathering; and licenses on coal processing granted by the competent State agencies according to the 1996 Law on Minerals and Law amending and supplementing a number of Articles of the 2005 Law on Minerals; and documents guiding the implementation of the 1996 Law on Minerals and Law amending and supplementing a number of articles of the 2005 Law on Minerals; coal legally imported; coal confiscated due to the law violations and coal sold by order of the courts according to the provisions of law.

II. COAL TRADING CONDITIONS

Traders engaged in coal trading must satisfy all the conditions specified at Points b, c, d, Clause 1, Article 7 of Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 of the Government detailing the Commercial Law regarding goods and services banned from business, subject to business restriction or to conditional business, as follows:

1. Having certificates of business registration granted by the competent agencies according to the provisions of law on business registration.

2. Owning or leasing business places, means of transport, means of loading, warehouses, wharves, coal weighing and measuring means for their business objectives; meeting the technical requirements, requirements on safety conditions, environmental hygiene and fire and explosion prevention and fighting according to the current stipulations of the State.

- The transport means must have guarded equipment to avoid dust scattering and to meet the requirements on environmental protection.

- The places and locations of coal wharves, loading and discharging berths must comply with the planning of local wharves and berths; have temporary coal storehouses and safety equipment for loading to the transport means and measures for environmental protection.

- Coal storehouses, coal trading stores and stations must have separate holds to keep different kinds of coal; the positions of these holds must be appropriate to the construction planning of the localities and meet the requirements on environmental protection and hygiene as well as transport security order according to the provisions of law. For self-burning coals, the traders must have measures and means for fire prevention and fighting licensed and inspected by the local fire prevention and fighting agencies.

3. Management and technical cadres and staffs directly engaged in coal trading services must have professional skills and good health according to the provisions of law.

4. Traders shall only be permitted to trade in coal with legal origins as specified at Point b, Clause 2, Section I of this Circular.

5. For coal export activities, except for satisfying all the requirements specified in this Circular, the traders must comply with the stipulations in Circular No. 05/2007/TT-BCT dated October 22, 2007 of the Ministry of Industry and Trade guiding the coal export.

III. HANDLING OF VIOLATIONS

1. During the process of coal trading, traders must comply with the stipulations of this Circular and relevant provisions of law. In case of violation, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled according to the provisions of law.

2. Traders engaged in trading of coal, which have no legal origins shall be administratively sanctioned according to the stipulations at Point 3, Clause 4, Article 1 of Decree No. 77/2007/ND-CP dated May 10, 2007 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 150/2004/ND-CP dated July 29, 2004 of the Government on the administrative sanctions in the mineral field.

3. Cadres and civil servants who abuse their positions and powers and violate the provisions on coal trading conditions specified in this Circular shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.

IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces Circular No. 02/1999/TT-BCN dated June 14, 1999 of the Ministry of Industry guiding the coal trading conditions.

2. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for and coordinate with the relevant ministries, branches and localities in periodically organizing the inspection of the satisfaction of the coal trading conditions according to the stipulations of this Circular.

3. When the coal traders have signals of violating the stipulations of this Circular, the People’s Committee of the provinces and centrally-run cities where they operate shall have to direct the competent agencies to inspect and timely handle.

4. Any problems arising during the process of implementation of this Circular must be timely reported in written by traders or relevant organizations or individuals to the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
VICE MINISTER




Le Duong Quang

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 04/2007/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao về hướng dẫn việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu huỷ những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam

Xuất nhập khẩu, Ngoại giao, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất