Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL về cơ sở vật chất, tập huấn nhân viên chuyên môn môn Bơi, Lặn

thuộc tính Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL

Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bơi, Lặn
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2018/TT-BVHTTDL
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Ngọc Thiện
Ngày ban hành:19/01/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mỗi bể bơi phải có từ 6 phao cứu sinh, 6 sào cứu hộ

Ngày 19/01/2018, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn bơi, lặn.

Về dụng cụ cứu hộ, sào cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát và sử dụng, có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Mỗi bể có ít nhất 06 sào. Phao cứu sinh được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi khi sử dụng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 phao.

Bể bơi tập luyện môn bơi, lặn phải được xây dựng hoặc lắp đặt có kích thước không nhỏ hơn 6m x 12m hoặc có diện tích tương đương. Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài nhỏ hơn 25m. Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể bơi có độ sâu nhỏ hơn 1,35m.

Ngoài ra, phải có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này có xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt. Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể; Có hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/3/2018.

Xem chi tiết Thông tư03/2018/TT-BVHTTDL tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

Số: 03/2018/TT-BVHTTDL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ TẬP HUẤN NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI MÔN BƠI, LẶN

____________

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 106/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động th thao;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bơi, Lặn.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động tập luyện và thi đấu môn Bơi, Lặn.
2. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Bơi, Lặn được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thể dục, thể thao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tập luyện, thi đấu và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bơi, Lặn tại Việt Nam.
Điều 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
1. Bể bơi:
a) Kích thước: Bể bơi được xây dựng hoặc lắp đặt có kích thước không nhỏ hơn 6m x 12m hoặc có diện tích tương đương;
b) Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài nhỏ hơn 25m;
c) Thành bể, đáy bể có bề mặt nhẵn, mịn, dễ làm sạch.
2. Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể bơi có độ sâu không nhỏ hơn 1,35m.
3. Có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này và xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt.
4. Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể.
5. Có hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt.
6. Hệ thống ánh sáng bảo đảm độ sáng không nhỏ hơn 300 Lux ở mọi địa điểm trên mặt nước bể bơi.
7. Có dây phao được căng để phân chia các khu vực của bể bơi.
8. Dụng cụ cứu hộ:
a) Sào cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát và sử dụng, có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào;
b) Phao cứu sinh được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi khi sử dụng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 phao;
c) Ghế cứu hộ được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi dễ quan sát cho nhân viên cứu hộ, có chiều cao ít nhất 1,5m so với mặt bể.
9. Bảng nội quy, biển báo:
a) Bảng nội quy, biển báo được đặt ở các hướng, vị trí khác nhau, dễ đọc, dễ quan sát;
b) Bảng nội quy bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn, quy định đối tượng không được tham gia tập luyện và các quy định khác;
c) Biển báo: Khu vực dành cho người không biết bơi (có độ sâu từ 01m trở xuống), khu vực dành cho những người biết bơi, khu vực cấm nhảy cắm đầu (có độ sâu ít hơn 1,4m).
Điều 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu
1. Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Thông tư này.
2. Có đường bơi rộng ít nhất 02m, được phân cách bằng dây phao nổi giảm sóng.
Điều 5. Mật độ tập luyện, hướng dẫn tập luyện và cứu hộ
1. Mật độ tập luyện: Phải đảm bảo ít nhất 01 người/01m2 ở khu vực nước nông (độ sâu dưới 01m) hoặc 01 người/02m2 ở khu vực nước sâu (độ sâu từ 01m trở lên).
2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 người hoặc không quá 20 người đối với trẻ em dưới 10 tuổi trong một buổi tập.
3. Phải bảo đảm có nhân viên cứu hộ thường trực khi có người tham gia tập luyện và thi đấu. Số lượng nhân viên cứu hộ phải bảo đảm ít nhất 200m2 mặt nước bể bơi/01 nhân viên, trường hợp có đông người tham gia tập luyện phải bảo đảm ít nhất 50 người bơi/01 nhân viên trong cùng một thời điểm.
Điều 6. Tập huấn nhân viên chuyên môn
1. Tổng cục Thể dục thể thao, Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện và nhân viên cứu hộ môn Bơi, Lặn.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
2. Thông tư số 02/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn và Thông tư số 14/2014/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL;
- Bộ trưởng, các Thứ tr
ưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTT, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam;
- Lưu: VT, TCTDTT (10), T (400).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Thiện

PHỤ LỤC 1

(Ban hành theo Thông tư số: 03/2018/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Mẫu giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bơi, Lặn

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /GCN....(3)

...(4)..., ngày... tháng... năm 20...

 

Ảnh 4x6

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bơi, Lặn

 

……………………………………….(2)……………………………..

chứng nhận:

Ông (Bà) …………………………………………………………………………….

 

Sinh ngày …………… tháng ……… năm ………………………………………

Số CMND/Thẻ căn cước công dân ……………………………………………..

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………..

Đã hoàn thành chương trình tập huấn kiến thức nghiệp vụ hướng dẫn tập luyện môn Bơi, Lặn.

Thời gian: Từ ngày ……. đến ngày ….. tháng …… năm ……………………

Tại: …………………………………………………………………………………

 

 

CƠ QUAN CP GIẤY CHNG NHẬN
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

 

           

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

(2) Tên cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận.

(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận.

(4) Địa danh.

PHỤ LỤC 2

(Ban hành theo Thông tư số: 03/2018/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Mẫu giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho nhân viên cứu hộ môn Bơi, Lặn

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /GCN....(3)

...(4)..., ngày... tháng... năm 20...

 

Ảnh 4x6

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Tập huấn chuyên môn cho nhân viên cứu hộ môn Bơi, Lặn

 

……………………………………….(2)……………………………..

 

chứng nhận:

Ông (Bà) …………………………………………………………………………….

 

Sinh ngày …………… tháng ……… năm ………………………………………

Số CMND/Thẻ căn cước công dân ……………………………………………..

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………..

Đã hoàn thành chương trình tập huấn kiến thức nghiệp vụ cứu hộ môn Bơi, Lặn.

Thời gian: Từ ngày ……. đến ngày ….. tháng …… năm ……………………

Tại: …………………………………………………………………………………

 

 

CƠ QUAN CP GIẤY CHNG NHẬN
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

 

           

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

(2) Tên cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận.

(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận.

(4) Địa danh.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM

_______________

No. 03/2018/TT-BVHTTDL

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_______________

Hanoi, January 19, 2018

CIRCULAR

Prescribing swimming and diving material foundations, equipment and devices, professional training

____________________________

 

Pursuant to the Law on Physical Training and Sports dated November 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2016/ND-CP dated July 1, 2016, prescribing conditions for sports business;

Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

At the proposal of the Director General of Sports Authority of Vietnam;

The Minister of Culture, Sports and Tourism promulgates the Circular prescribing swimming and diving material foundations, equipment and devices, professional training.

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular prescribes the material foundations, equipment and devices, professional staff training for the satisfaction of swimming and diving practice and competition requirements.

2. Standards of material foundations, equipment and devices for high-achievement sports training and competition in swimming and diving shall comply with Article 43 of the Law on Physical Training and Sports.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to organizations and individuals that organize swimming and diving practices, competitions and professional training in Vietnam.

Article 3. Material foundations, equipment and devices for training

1. Swimming pools:

a) Size: a pool is built or installed with the minimum size of 6m x 12m or having an equivalent area;

b) The bottom of a pool has no bend, with an even slope, and a maximum difference in depth of 1m for a pool with a minimum length of 25m, or 0.5m for a pool with a length of less than 25m;

c) The wall and bottom of the pool have a glabrous, smooth surface to clean easily.

2. The starting platforms are only installed for pools with a minimum depth of 1.35 m

3. Bathhouses and toilets are required; the floor of these areas and around pools must be flat, not stagnant and not slippery.

4. The pool foot bath is located before the practitioners enter the pools.

5. A sound system in good working condition is required.

6. The lighting intensity at all locations on the water surface of pools shall not be less than 300 Lux.

7. Pool ropes and floats that are stretched to divide the areas of pools are required.

8. Rescue equipment:

a) The rescue poles with a length of 2.5m and red-white paint color must be placed on the pool walls in convenient locations that are easy to observe and use. Each pool must have at least 06 rescue poles;

b) The lifebuoys must be placed on the pool walls in a convenient position when being used. Each pool must have at least 06 lifebuoys;

c) The lifeguard chair with a minimum height of 1.5m above the surface is placed on the pool wall in a convenient position so that lifeguards can easily observe.

9. Pool rule and warning signs:

a) Pool rule and warning signs must be placed in different directions and positions that are easy to read and observe;

b) The rule sign must have the following main information: practice hours, safety measures, people not allowed to participate in practices and other regulations;

c) The warning signs: the area for non-swimmers (with a maximum depth of 01m), the area for swimmers, the area where diving is prohibited (with a minimum depth of 1.4 m).

Article 4. Material foundations and equipment for competitions

1. Material foundations and equipment for competitions shall comply with the provisions of Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 3 of this Circular.

2. Swimming paths with a minimum width of 02m must be separated by pool ropes and floats to reduce waves.

Article 5. The practice density, practice instructions and rescue

1. The practice densit: must ensure at least 01 person per 01m2 in shallow water area (the water depth is less than 01m) or 01 person per 02m2 in deep water area (the minimum depth is 01m).

2. Each swimming coach shall provide instructions for no more than 30 people, or 20 people for children under 10 years old in a practice session.

3. Permanent lifeguards are required during practices and competitions. There must be at least one lifeguard for every 200m2 pool water surface. In case of crowded practitioners, there must be at least 01 lifeguard taking care of 50 swimmers at the same time.

Article 6. Professional training

1. The Sports Authority of Vietnam, Vietnam Aquatic Sports Association or the Departments of Culture, Sports and Tourism, the Departments of Culture and Sports of provinces and centrally-run cities shall organize professional swimming and diving training for swimming coaches and lifeguards.

2. The Sports Authority of Vietnam shall take responsibility for developing content and programs of professional training for swimming coaches and lifeguards and submit them to the Minister of Culture, Sports and Tourism for decision.

3. Certificates of professional training shall be issued by the training organizations. The certificate forms are specified in Appendices 1 and 2 to this Circular.

Article 7. Implementation organization

1. The Sports Authority of Vietnam shall take responsibility for guiding and inspecting the implementation of this Circular.

2. The Culture, Sports and Tourism Inspection Agency shall, within the scope of competence, inspect and handle organizations and individuals violating this Circular.

3. The Departments of Culture, Sports and Tourism, the Departments of Culture and Sports of provinces and centrally-run cities shall implement this Circular.

Article 8. Effect

1. This Circular takes effect from March 10, 2018.

2. The Minister of Culture, Sports and Tourism’s Circular No. 02/2011/TT-BVHTTDL dated January 10, 2011, prescribing the operating conditions of sports facilities that organize swimming, diving activities, and the Minister of Culture, Sports and Tourism’s Circular No. 14/2014/TT-BVHTTDL dated November 10, 2014, amending and supplementing a number of articles of the Minister of Culture, Sports and Tourism’s Circular No. 02/2011/TT-BVHTTDL dated January 10, 2011, prescribing the operating conditions of sports facilities that organize swimming, diving activities, cease to be effective from the effective date of this Circular.

Any difficulties arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for consideration and settlement./.

 

 

THE MINISTER

 

Nguyen Ngoc Thien

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 03/2018/TT-BVHTTDL DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 03/2018/TT-BVHTTDL PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường