Thông tư 02/2020/TT-BTTTT danh mục, đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích

thuộc tính Thông tư 02/2020/TT-BTTTT

Thông tư 02/2020/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2020/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành:14/02/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mỗi hộ nghèo được miễn cước cho 01 thuê bao điện thoại cố định

Ngày 14/02/2020, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 02/2020/TT-BTTTT về việc quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.

Theo đó, đối tượng được hưởng mức giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định trả sau là 0 đồng/tháng/thuê bao phải là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia. Ngoài ra, các hộ này còn phải đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau và chưa đăng ký nhận hỗ trợ hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích di động trả sau. Mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ với 01 thuê bao điện thoại của duy nhất 01 doanh nghiệp viễn thông.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống tổng đài thông tin duyên hải để phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn được áp dụng giá cước là 0 đồng/phút. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông này được hỗ trợ giá cước viễn thông là 6.500 đồng/phút. Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút và tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn được hỗ trợ trong năm tối đa là 20.000 giờ.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.

Xem chi tiết Thông tư02/2020/TT-BTTTT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

---------------

Số: 02/2020/TT-BTTTT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng,
giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020

--------------------

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 và Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới quản lý việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam.
Chương II
DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 3. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc
Dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc bao gồm:
1. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp (dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp, bao gồm số dịch vụ gọi Công an 113, số dịch vụ gọi Cứu hỏa 114, số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế 115).
2. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải.
3. Dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 4. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập
Dịch vụ viễn thông công ích phổ cập bao gồm:
1. Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định (dịch vụ gọi đến số trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất 116).
2. Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau.
3. Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau.
4. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải cho tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải,
5. Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau.
6. Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất.
7. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT.
8. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn cáp quang trên cơ sở hạ tầng cáp quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
9. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.
10. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG, PHẠM VI, GIÁ CƯỚC CÔNG ÍCH TỐI ĐA VÀ MỨC HỖ TRỢ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH BẮT BUỘC
Điều 5. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:
a) Người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;
b) Người sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:
a) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;
b) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.
3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.
4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp là 200 đồng/phút (hai trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
5. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định pháp luật được áp dụng tại thời điểm phát sinh cuộc gọi. Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
Điều 6. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động trong các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển là ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ này trong phạm vi vùng biển Việt Nam.
 2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng thụ hưởng tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.
4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều này là 6.500 đồng/phút (sáu nghìn năm trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi sự kiện. Tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm được hỗ trợ không lớn hơn 20.000 (hai mươi nghìn) giờ.
Điều 7. Dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là các thành viên thuộc Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/đơn vị sử dụng tương ứng.
4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuê kênh băng tần C vệ tinh VINASAT là 36.450.000 đồng/MHz/tháng (ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng cho một Megahertz một tháng);
b) Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông VSAT-IP bao gồm mức hỗ trợ giá cước thuê bao là 27.000 đồng/thuê bao/tháng (hai mươi bảy nghìn đồng một thuê bao một tháng) và mức hỗ trợ giá cước dịch vụ thoại, fax là 1.744 đồng/phút (một nghìn bảy trăm bốn mươi bốn đồng một phút);
c) Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông truy nhập Internet tốc độ 3.072/384 kbps của trạm VSAT-IP là 53.000 đồng/ngày (năm mươi ba nghìn đồng một ngày);
d) Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng IP, dịch vụ thiết lập mạng dùng riêng ảo (VPN) sử dụng kênh 2 chiều đối xứng của trạm VSAT-IP như sau:

Số TT

Tốc độ

Dịch vụ kênh thuê riêng IP (đồng/ngày/kênh)

Dịch vụ thiết lập mạng dùng riêng ảo (VPN) (đồng/ngày/kênh)

1

2 Mbps

6.218.000

4.133.000

2

1 Mbps

3.117.000

2.006.000

3

512 kbps

1.567.000

1.033.000

4

256 kbps

792.000

516.000

5

128 kbps

405.000

258.000

6

64 kbps

211.000

129.000

đ) Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh Inmarsat như sau:

Số TT

Dịch vụ/hướng liên lạc

Đơn vị

Mức hỗ trợ

1

Inmarsat trả sau loại IsatPhone

đồng/thuê bao/tháng

1.020.000

2

Inmarsat trả sau loại BGAN

đồng/thuê bao/tháng

1.800.000

3

Thoại đến mạng cố định

đồng/phút

22.000

4

Thoại đến mạng di động

đồng/phút

30.000

5

Thoại đến BGAN Family

đồng/phút

25.000

6

Thoại đến Inmarsat Isatphone

đồng/phút

32.000

7

Tin nhắn (SMS)

đồng/tin nhắn

13.000

8

Background IP

Mbyte

163.000

9

Fax 3.1 kHz/ISDN đến BGAN Family

đồng/phút

140.000

10

Đến các mạng vệ tinh khác

đồng/phút

242.000

Chương IV
ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG, PHẠM VI, GIÁ CƯỚC CÔNG ÍCH TỐI ĐA VÀ MỨC HỖ TRỢ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH PHỔ CẬP
Điều 8. Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất là người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt để gọi đến số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất của chính doanh nghiệp mình.
3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.
4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 1.500 đồng/phút (một nghìn năm trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
Điều 9. Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia;
b) Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau;
c) Chưa đăng ký nhận hỗ trợ hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau;
d) Mỗi hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau gắn với một số thuê bao điện thoại cố định mặt đất của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá gói cước dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau dành cho đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/tháng/thuê bao.
4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 20.000 đồng/tháng/thuê bao (hai mươi nghìn đồng một tháng một thuê bao).
Điều 10. Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia;
b) Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau;
c) Chưa đăng ký nhận hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau;
d) Mỗi hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau gắn với một số thuê bao dịch vụ thông tin di động mặt đất của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá gói cước dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau dành cho đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/tháng/thuê bao.
4. Mức hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 45.000 đồng/tháng/thuê bao (bốn mươi lăm nghìn đồng một tháng một thuê bao).
5. Trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng hết số tiền hỗ trợ trong tháng liên lạc thì cắt liên lạc chiều đi (khóa một chiều) cho đến thời điểm bắt đầu tháng liên lạc được hỗ trợ tiếp theo. Trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng không hết số tiền hỗ trợ trong tháng liên lạc thì số tiền còn lại được bảo lưu sang các tháng hỗ trợ tiếp theo.
Điều 11. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải là ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ này xuất phát trong phạm vi vùng biển Việt Nam.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng thụ hưởng tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá cước công ích tối đa đối với dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 1.800 đồng/phút (một nghìn tám trăm đồng một phút).
4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này là 1.000 đồng/phút (một nghìn đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
Điều 12. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng
1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ duy trì hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức hỗ trợ cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này để duy trì hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là 1.500.000 đồng/tháng/điểm (một triệu năm trăm nghìn đồng một tháng một điểm).
3. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Là các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng còn đang hoạt động thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là các điểm còn đang hoạt động tại thời điểm hỗ trợ thuộc phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của chương trình theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; hoặc là 500 điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được phát triển tại các xã có tỷ lệ hộ gia đình là thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định thấp và chưa có điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng có ít nhất 03 máy tính truy nhập Internet để trực tiếp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ.
Điều 13. Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau là thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau và thuộc các tổ chức sau:
a) Trường mầm non theo quyết định thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b) Trường tiểu học;
c) Trường trung học, bao gồm trường có một cấp học và trường có nhiều cấp học;
d) Trường trung cấp;
đ) Trường cao đẳng;
e) Trường đại học;
g) Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên;
h) Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tư nhân; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài;
i) Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Mỗi tổ chức tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng một gói dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.
3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này.
4. Giá cước công ích tối đa dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) 75.000 đồng/tháng/tổ chức (bảy mươi lăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 4 Mbps đến dưới 12 Mbps;
b) 100.000 đồng/tháng/tổ chức (một trăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 12 Mbps đến dưới 32 Mbps;
c) 250.000 đồng/tháng/tổ chức (hai trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 32 Mbps đến dưới 45 Mbps;
d) 450.000 đồng/tháng/tổ chức (bốn trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 45 Mbps trở lên.
5. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) 50.000 đồng/tháng/tổ chức (năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 4 Mbps đến dưới 12 Mbps;
b) 100.000 đồng/tháng/tổ chức (một trăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 12 Mbps đến dưới 32 Mbps;
c) 150.000 đồng/tháng/tổ chức (một trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 32 Mbps đến dưới 45 Mbps;
d) 250.000 đồng/tháng/tổ chức (hai trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 45 Mbps trở lên.
Điều 14. Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là các bệnh viện vệ tinh, bệnh viện hạt nhân của Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có xác nhận của Sở Y tế cấp tỉnh nơi bệnh viện có trụ sở về việc bệnh viện đang triển khai Đề án tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine) theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đăng ký sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng để kết nối giữa bệnh viện vệ tinh với bệnh viện hạt nhân trong nhóm.
2. Mỗi bệnh viện vệ tinh hoặc bệnh viện hạt nhân tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích cho một kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.
3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng là 0 đồng/tháng/thuê bao.
5. Mức hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 3 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất có dự phòng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 15.000.000 đồng/tháng/kênh có dự phòng (mười lăm triệu đồng một tháng một kênh có dự phòng).
Điều 15. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình địa phương sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là các đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh chưa tự chủ về tài chính;
b) Sử dụng dịch vụ này để phát chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu cho một trong các khu vực sau: miền núi, biên giới, hải đảo, hoặc vùng lõm khó thu được tín hiệu truyền hình số mặt đất.
2. Mỗi đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT của chỉ một doanh nghiệp viễn thông có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh và đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền dẫn quảng bá trên băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh.
3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT là doanh nghiệp viễn thông có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh và đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền dẫn quảng bá trên băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 0 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku (bao gồm cả phần truyền dẫn từ đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh đến địa điểm phát lên vệ tinh VINASAT).
5. Mức hỗ trợ tối đa cho đối tượng tại Khoản 3 Điều này để cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 150.000.000 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình (một trăm năm mươi triệu đồng một tháng một kênh chương trình truyền hình) sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT.
Điều 16. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của các huyện đảo
1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của các huyện đảo trên cơ sở hạ tầng cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các doanh nghiệp viễn thông thuê sợi cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để kết nối từ đất liền tới trung tâm hành chính của huyện đảo.
2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này là 50% trị giá hóa đơn thuê sợi cáp quang trước thuế giá trị gia tăng mà đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam xuất hóa đơn cho doanh nghiệp viễn thông khi thuê sợi cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để kết nối từ đất liền tới trung tâm hành chính của huyện đảo.
Điều 17. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo
1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.
2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này là 50% trị giá hóa đơn thuê truyền dẫn viba số trước thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp cho thuê xuất hóa đơn cho doanh nghiệp viễn thông khi thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.
Điều 18. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo
1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.
2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này là 36.450.000 đồng/MHz/tháng (ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng cho một Megahertz một tháng).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy định về thuế giá trị gia tăng (VAT) và lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích
Việc thu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích và đối với phần hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, việc lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và kiểm toán.
Điều 20. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông về chất lượng khi cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với chất lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ viễn thông hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông về giá cước công ích khi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Đối với dịch vụ viễn thông công ích quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 14 của Thông tư này, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích theo đúng giá cước công ích, cách xác định thời gian sử dụng và phương thức tính giá cước theo quy định tại các Điều tương ứng.
2. Đối với dịch vụ viễn thông công ích quy định tại các Điều 9, 10, 11 và 13 của Thông tư này, doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm:
a) Ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông công ích cụ thể áp dụng cho từng dịch vụ viễn thông công ích được doanh nghiệp cung cấp. Giá cước công ích do doanh nghiệp ban hành không được cao hơn giá cước công ích tối đa tương ứng quy định tại Thông tư này;
b) Gửi báo cáo giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi quyết định giá cước dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp có hiệu lực ít nhất 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp phát hiện hồ sơ báo cáo giá cước của doanh nghiệp không phù hợp với quy định hiện hành về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.
Hồ sơ báo cáo giá cước dịch vụ viễn thông công ích bao gồm: công văn báo cáo giá cước dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp; quyết định ban hành giá cước dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp; danh sách các gói cước có nội dung giống gói cước công ích doanh nghiệp gửi báo cáo.
c) Áp dụng cách xác định thời gian sử dụng và phương thức tính giá cước dịch vụ viễn thông công ích theo đúng quy định về cách xác định thời gian và phương thức tính giá cước mà doanh nghiệp viễn thông đang áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ không phải là đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích của gói cước đó.
Điều 22. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2020.
2. Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hết hiệu lực thi hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Giám đốc Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Giám đốc Ban quản lý chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
 

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP Trung ương và các Ban của Đảng;

- VP Tổng bí thư;

- VP Chủ tịch nước;

- VP Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ;

- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

- Các doanh nghiệp viễn thông;

- Các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Các cơ quan và đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử;

Lưu: VT, CVT. (200)

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Mạnh Hùng

 

 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

---------------

No. 02/2020/TT-BTTTT

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------------

Hanoi, February 14, 2020

 

CIRCULAR

Prescribing the list, beneficiaries, scope, quality, maximum charges of public-utility telecommunications services and the levels of subsidies for the provision of public-utility telecommunications services by 2020

--------------------

 

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Price dated June 20, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Telecommunications; the Government’s Decree No. 81/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP of April 6, 2011, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Telecommunications and the Government’s Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 on amending the Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2021 detailing and guiding the implementation of the Law on Telecommunications, and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 detailing and guiding a number of articles of the Law on Price and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 detailing and guiding a number of articles of the Law on Price;

Implementing Decision No. 1168/QD-TTg dated July 24, 2015 of the Prime Minister approving the Program for provision of public-utility telecommunications services by 2020 and Decision No. 868/QD-TTg dated July 16, 2018 of the Prime Minister amending and supplementing Decision No. 1168/QD-TTg dated July 24, 2015 of the Prime Minister approving the Program for provision of public-utility telecommunications services by 2020;

At the proposal of the Director of the Authority of Telecommunications,

The Minister of Information and Communications hereby promulgates the Circular prescribing the list, beneficiaries, scope, quality, maximum rates of public-utility telecommunications services and the levels of subsidies for the provision of public-utility telecommunications services by 2020.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes the list of public-utility telecommunications services, beneficiaries, scope, quality, maximum rates of public-utility telecommunications services and the levels of subsidies for the provision of public-utility telecommunications services by 2020.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to enterprises, organizations, and individuals providing and using public-utility telecommunications services and authorities, organizations, and individuals involved in the management of the provision and use of public-utility telecommunications services in Vietnam.

 

Chapter II

LIST OF PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS SERVICES

 

Article 3. List of mandatory public-utility telecommunications services

Mandatory public-utility telecommunications services include:

1. Emergency public-utility telecommunications services (calls to emergency telephone numbers, including 113 (Police), 114 (Firefighters), and 115 (Medical Emergency)).

2. Maritime mobile public-utility telecommunications service for search and rescue operations at sea via the coastal radio system.

3. Satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control.

Article 4. List of universal public-utility telecommunications services

Universal public-utility telecommunications services include:

1. Public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers (calls to 116 (the service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers)).

2. Postpaid landline telephone public-utility telecommunications service.

3. Postpaid land mobile information public-utility telecommunications service.

4. Maritime mobile public-utility telecommunications service for fishing vessels at sea via the coastal radio system.

5. Postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service.

6. Leased landline public-utility telecommunications service.

7. Public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals via VINASAT satellite.

8. Public-utility telecommunications service of leasing optical fiber transmission lines on the fiber-optic communication infrastructure of Vietnam Electricity (EVN).

9. Public-utility telecommunications service of digital microwave transmission to provide broadband services for island districts.

10. Public-utility telecommunications service of leasing satellite capacity to provide broadband services for island districts.

 

Chapter III

BENEFICIARIES, SCOPE, MAXIMUM PUBLIC-UTILITY CHARGES, AND LEVELS OF SUBSIDIES FOR THE PROVISION OF MANDATORY PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS SERVICES

 

Article 5. Emergency public-utility telecommunications services

1. Beneficiaries of emergency public-utility telecommunications service charges include:

a) Users of the landline telephone service making calls to emergency telephone numbers;

b) Users of the land mobile information service making calls to emergency telephone numbers.

2. Beneficiaries of subsidies for the provision of emergency public-utility telecommunications services include:

a) Telecommunications enterprises providing the local landline telephone service for calls to emergency telephone numbers;

b) Telecommunications enterprises providing land mobile information service for calls to emergency telephone numbers.

3. The charge for emergency public-utility telecommunications services applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is 0 VND/minute.

4. The subsidy level for telecommunications enterprises providing the local landline telephone service originating calls to emergency telephone numbers is 200 VND/minute (two hundred Vietnamese dong per minute). The amount of time subject to subsidies of each instance of communications shall be rounded to minutes.

5. The subsidy level for telecommunications enterprises providing land mobile information services originating calls to emergency telephone numbers is equal to the connection charge (excluding value-added tax) as prescribed by law at the time of the respective calls. The amount of time subject to subsidies of each instance of communications shall be rounded to minutes.

Article 6. Maritime mobile public-utility telecommunications service via the coastal radio system for search and rescue operations at sea

1. The beneficiaries of the charge of the maritime mobile public-utility telecommunications service via the coastal radio system for search and rescue operations at sea are Vietnamese fishermen on fishing vessels at sea using such service within the Vietnamese sea.

 2. The beneficiaries of subsidies for the maritime mobile public-utility telecommunications service for search and rescue operations at sea via the coastal radio system are telecommunications enterprises providing the service to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The charge for the maritime mobile public-utility telecommunications service for search and rescue operations at sea via the coastal radio system applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is 0 VND/minute.

4. The subsidy level for enterprises prescribed in Clause 2 of this Article is 6,500 VND/minute (six thousand five hundred Vietnamese dong per minute). The amount of time subject to subsidies of each event shall be rounded to minutes. The total subsidized time for search and rescue operations in a year is not more than 20,000 (twenty thousand) hours.

Article 7. Satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control

1. The beneficiaries of satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control are members of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control using satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control.

2. The beneficiaries of subsidies for the provision of satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control are telecommunications enterprises providing services to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The charge for satellite public-utility telecommunications services for directing and managing natural disaster prevention and control applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is 0 VND/respective measurement unit used.

4. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article is specified as follows:

a) The subsidy level for enterprises providing VINASAT C-band satellite capacity leasing service is 36,450,000 VND/MHz/month (thirty-six million four hundred fifty thousand Vietnamese dong per Megahertz per month);

b) The subsidy level for enterprises providing VSAT-IP telecommunications services includes a subscription subsidy of 27,000 VND/subscriber/month (twenty-seven thousand Vietnamese dong per subscriber per month) and a call/fax service subsidy of 1,744 VND/minute (one thousand seven hundred forty-four Vietnamese dong per minute);

c) The subsidy level for enterprises providing 3,072/384 kbps Internet access telecommunications service from VSAT-IP stations is VND 53,000/day (fifty-three thousand Vietnamese dong per day);

d) The subsidy level for enterprises providing the IP leased line service and virtual private network (VPN) service using symmetrical two-way channels of VSAT-IP stations is specified as follows:

No.

Speed

IP leased line service (VND/day/line)

Virtual private network (VPN) service (VND/day/line)

1

2 Mbps

6,218,000

4,133,000

2

1 Mbps

3,117,000

2,006,000

3

512 kbps

1,567,000

1,033,000

4

256 kbps

792,000

516,000

5

128 kbps

405,000

258,000

6

64 kbps

211,000

129,000

 

dd) The subsidy level for enterprises providing Inmarsat satellite telecommunications services is specified as follows:

No.

Services/Routing

Unit

Subsidy level

1

Inmarsat IsatPhone Postpaid Plan

VND/subscriber/month

1,020,000

2

Inmarsat BGAN Postpaid Plan

VND/subscriber/month

1,800,000

3

Call to landline

VND/minute

22,000

4

Call to cellular network

VND/minute

30,000

5

Call to BGAN Family

VND/minute

25,000

6

Call to Inmarsat IsatPhone

VND/minute

32,000

7

SMS

VND/message

13,000

8

Background IP

Mbyte

163,000

9

3.1 kHz/ISDN Fax to BGAN Family

VND/minute

140,000

10

To other satellite networks

VND/minute

242,000

 

 

 

Chapter IV

BENEFICIARIES, SCOPE, MAXIMUM PUBLIC-UTILITY CHARGES, AND LEVELS OF SUBSIDIES FOR THE PROVISION OF UNIVERSAL PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS SERVICES

 

Article 8. Public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers

1. The beneficiaries of the charges for public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers are users of local landline telephone services to call the number of the service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers.

2. The beneficiaries of subsidies for the provision of public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers are telecommunications enterprises providing the service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers of the respective enterprises.

3. The charge for public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 0/minute.

4. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article to provide public-utility telecommunications service of assistance for search for landline telephone subscriber numbers for the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 1,500/minute (one thousand five hundred Vietnamese dong per minute). The amount of time subject to subsidies of each instance of communications shall be rounded to minutes.

Article 9. Postpaid landline telephone public-utility telecommunications service

1. The beneficiaries of postpaid landline telephone public-utility telecommunications service charges must meet all of the following conditions:

a) They are poor or near-poor households at national poverty lines;

b) They subscribe to use the postpaid landline telephone public-utility telecommunications service;

c) They have not registered to receive subsidies or have registered to stop receiving subsidies for using the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service;

d) Each poor or near-poor household is only entitled to receive subsidies for using the postpaid landline telephone public-utility telecommunications service associated with one landline telephone number of only one telecommunications enterprise.

2. The beneficiaries of subsidies for the provision of the postpaid landline telephone public-utility telecommunications service are telecommunications enterprises providing such service to poor and near-poor households prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The charge of a postpaid landline telephone public-utility telecommunications service plan for the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 0/month/subscriber.

4. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article to provide the postpaid landline telephone public-utility telecommunications service to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 20,000/month/subscriber (twenty thousand Vietnamese dong per month per subscriber).

Article 10. Postpaid land mobile information public-utility telecommunications service

1. The beneficiaries of the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service charges must meet all of the following conditions:

a) They are poor or near-poor households at national poverty lines;

b) They subscribe to use the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service;

c) They have not registered to receive subsidies or have registered to stop receiving subsidies for using the postpaid landline telephone public-utility telecommunications service;

d) Each poor or near-poor household is only entitled to receive subsidies for using the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service associated with one land mobile information service subscriber number of only one telecommunications enterprise.

2. The beneficiaries of subsidies for the provision of the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service are telecommunications enterprises providing public-utility telecommunications services to poor and near-poor households prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The charge of the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service for the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 0/month/subscriber.

4. The maximum subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article to provide the postpaid land mobile information public-utility telecommunications service to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 45,000/month/subscriber (forty-five thousand Vietnamese dong per month per subscriber).

5. In cases where poor or near-poor households use up the amount of subsidies in a communication month, outgoing calls will be no longer subsidized (one-way lock) until the beginning of the following subsidized communication month. In cases where poor or near-poor households do not use up the amount of subsidies in a communication month, the remaining amount will be carried over to the following subsidies months.

Article 11. Maritime mobile public-utility telecommunications services via the coastal radio system

1. The beneficiaries of the charges of the maritime mobile public-utility telecommunications services via the coastal radio system are Vietnamese fishermen on fishing vessels at sea using such service originating within the Vietnamese sea.

2. The beneficiaries of subsidies for the provision of maritime mobile public-utility telecommunications services via the coastal radio system are telecommunications enterprises providing services to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The maximum public-utility charge for maritime mobile public-utility telecommunications services via the coastal radio system applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 1,800/minute (one thousand eight hundred Vietnamese dong per minute).

4. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article is VND 1,000/minute (one thousand Vietnamese dong per minute). The amount of time subject to subsidies of each instance of communications shall be rounded to minutes.

Article 12. Public Internet access service points

1. The beneficiaries of subsidies for maintaining the operation of public Internet access service points are telecommunications enterprises providing public Internet access services within the scope of the Program for provision of public-utility telecommunications services by 2020 under Decision No. 1168/QD-TTg dated July 24, 2015 of the Prime Minister.

2. The subsidy level for the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article to maintain the operation of public Internet access service points is VND 1,500,000/month/point (one million five hundred thousand Vietnamese dong per month per point).

3. Public Internet access service points eligible for the subsidies prescribed in Clause 2 of this Article must meet all of the following conditions:

a) They are public Internet access service points that are still operating within the scope of the Program for provision of public-utility telecommunications services by 2010 under Decision No. 74/2006/QD-TTg dated April 7, 2006 of the Prime Minister, specifically those that are still operating at the time of being subsidized within the scope of the Program for provision of public-utility telecommunications services under Decision No. 74/2006/QD-TTg dated April 7, 2006 of the Prime Minister; or are among 500 public Internet access service points developed in communes with a low percentage of households subscribing to fixed broadband Internet access services and no public Internet access service points under Decision No. 1168/QD-TTg dated July 24, 2015 of the Prime Minister;

b) They are public Internet access service points with at least 03 computers for Internet access to directly provide the Internet access service to service users.

Article 13. Postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service

1. The beneficiaries of the postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service charge are subscribers using the postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service of the following organizations:

a) Preschools established under decisions of the Chairpersons of the People's Committees of urban districts, rural districts, towns, or provincial cities;

b) Primary schools;

c) High schools, including one-level or multi-level schools;

d) Trade schools;

dd) Colleges;

e) Universities;

g) Vocational education - continuing education centers;

h) District-, provincial-, and central-level State-owned specialist hospitals and general hospitals; private specialist hospitals and general hospitals; foreign-invested specialist hospitals and general hospitals;

i) Commune-level People's Committees.

2. Each organization prescribed in Clause 1 of this Article is only entitled to receive subsidies for using one postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service plan of only one telecommunications enterprise.

3. The beneficiaries of subsidies for the provision of the postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service are telecommunications enterprises providing the service to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article.

4. The maximum public-utility charge for the postpaid fixed landline broadband Internet access public-utility telecommunications service applied to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is specified as follows:

a) VND 75,000/month/organization (seventy-five thousand Vietnamese dong per month per organization) when using a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 4 Mbps and less than 12 Mbps;

b) VND 100,000/month/organization (one hundred thousand Vietnamese dong per month per organization) when using a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 12 Mbps and less than 32 Mbps;

c) VND 250,000/month/organization (two hundred fifty thousand Vietnamese dong per month per organization) when using a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 32 Mbps and less than 45 Mbps;

d) VND 450,000/month/organization (four hundred fifty thousand Vietnamese dong per month per organization) when using a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of 45 Mbps or more.

5. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 2 of this Article to provide the postpaid landline broadband Internet access public-utility telecommunications service to the beneficiaries prescribed in Clause 1 is specified as follows:

a) VND 50,000/month/organization (fifty thousand Vietnamese dong per month per organization) when the enterprise provides a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 4 Mbps and less than 12 Mbps;

b) VND 100,000/month/organization (one hundred thousand Vietnamese dong per month per organization) when the enterprise provides a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 12 Mbps and less than 32 Mbps;

c) VND 150,000/month/organization (one hundred fifty thousand Vietnamese dong per month per organization) when the enterprise provides a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 32 Mbps and less than 45 Mbps;

d) VND 250,000/month/organization (two hundred fifty thousand Vietnamese dong per month per organization) when the enterprise provides a postpaid landline broadband Internet access service plan with a maximum download speed of between 45 Mbps or more.

Article 14. Leased landline public-utility telecommunications service

1. The beneficiaries of the leased landline public-utility telecommunications service charges with backup must meet all of the following conditions:

a) They are satellite hospitals or core hospitals of the Satellite Hospital Project for the 2013-2020 period under Decision No. 774/QD-BYT dated March 11, 2013 of the Minister of Health;

b) They obtain confirmation from the provincial-level Departments of Health in the localities where the hospitals are headquartered that such hospitals are then implementing the Project for the provision of remote medical examination and treatment consultancy using information technologies (Telemedicine Project) under Decision No. 774/QD-BYT dated March 11, 2013 of the Minister of Health;

c) They subscribe to use the leased landline service with backup to connect the satellite hospitals with the core hospital in the group.

2. Each satellite hospital or core hospital prescribed in Clause 1 of this Article is only entitled to the public-utility telecommunications service charge for one leased landline with backup of only one telecommunications enterprise.

3. The beneficiaries of subsidies for the provision of leased landline public-utility telecommunications services with backup are telecommunications enterprises providing services to the beneficiaries prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. The charge for leased landline public-utility telecommunications service with backup is VND 0/month/subscriber.

5. The maximum subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 3 of this Article to provide leased landline public-utility telecommunications services with backup to the beneficiaries prescribed in Clause 1 of this Article is VND 15,000,000/month/channel with backup (fifteen million Vietnamese dong per month per channel with backup).

Article 15. Public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals for a television channel using the Ku band of VINASAT satellite

1. The beneficiaries of the charge for the public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals for a local television channel using the Ku band of VINASAT satellite must meet all of the following conditions:

a) They are provincial-level radio and television stations that are not financially autonomous;

b) They use such service to broadcast television programs serving political tasks and essential information and communications for one of the following areas: mountainous areas, border areas, islands, or areas that are difficult to receive terrestrial digital television signals.

2. Each provincial-level radio and television station prescribed in Clause 1 of this Article is only entitled to the charge for the public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals for a local television channel using the Ku band of VINASAT satellite of only one telecommunications enterprise that has a license to provide direct-to-home television services via satellite and is performing a contract to provide broadcasting transmission services on the Ku band of VINASAT satellite for provincial-level radio and television stations.

3. The beneficiaries of subsidies for the provision of the public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals for a local television channel using the Ku band of VINASAT satellite are telecommunications enterprises that have licenses to provide direct-to-home television services via satellite and are performing contracts to provide broadcasting transmission services on the Ku band of VINASAT satellite for provincial-level radio and television stations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. The charge for the public-utility telecommunications service of transmitting digital television signals for a television channel using the Ku band of VINASAT satellite applied to the beneficiaries prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article is VND 0/month/television channel using the Ku band (including the transmission from the provincial-level radio and television station to the uplink location to VINASAT satellite).

5. The maximum subsidy level for the beneficiaries prescribed in Clause 3 of this Article to provide services to the beneficiaries prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article is VND 150,000,000/month/television channel (one hundred fifty million Vietnamese dong per month per television channel) using the Ku band of VINASAT satellite.

Article 16. Public-utility telecommunications service of fiber-optic transmission from the mainland to the administrative centers of island districts

1. The beneficiaries of subsidies for establishing optical fiber transmission lines from the mainland to the administrative centers of island districts on the fiber-optic communication infrastructure of entities under Vietnam Electricity (EVN) to provide public-utility telecommunications services are telecommunications enterprises leasing optical fiber cables of such entities under Vietnam Electricity (EVN) connecting from the mainland to the administrative centers of island districts.

2. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 1 of this Article is equal to 50% of the value of the pre-VAT invoices for optical fiber cable lease that the respective entities under Vietnam Electricity (EVN) issue to the telecommunications enterprises when leasing their optical fiber cables connecting from the mainland to the administrative centers of island districts.

Article 17. Public-utility telecommunications service of digital microwave transmission to provide broadband services for island districts

1. The beneficiaries of subsidies for public-utility telecommunications service of digital microwave transmission to provide broadband services for island districts are telecommunications enterprises leasing digital microwave transmission lines to provide broadband services for island districts.

2. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 1 of this Article is equal to 50% of the value of the pre-VAT invoices for digital microwave transmission line lease hat the leasing enterprises issue to the telecommunications enterprises when leasing digital microwave transmission lines to provide broadband services for island districts.

Article 18. Public-utility telecommunications service of satellite transmission to provide broadband services for island districts

1. The beneficiaries of subsidies for public-utility telecommunications service of satellite transmission to provide broadband services for island districts are telecommunications enterprises leasing satellite capacity to provide broadband services for island districts.

2. The subsidy level for telecommunications enterprises prescribed in Clause 1 of this Article is VND 36,450,000/MHz/month (thirty-six million four hundred fifty thousand Vietnamese dong per Megahertz per month).

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 19. Regulations on value-added tax (VAT) and invoices involving public-utility telecommunications services

The collection of value-added tax on public-utility telecommunications services and on the subsidies for the provision of public-utility telecommunications services, and the issuance of invoices involving public-utility telecommunications services shall be conducted in accordance with the law regulations on tax, accounting, and auditing.

Article 20. Responsibilities of telecommunications enterprises for quality when providing public-utility telecommunications services

Telecommunications enterprises are responsible for providing public-utility telecommunications services with quality in accordance with applicable regulations and standards on telecommunications service quality.

Article 21. Responsibilities of telecommunications enterprises for public-utility charges when providing public-utility telecommunications services

1. For public-utility telecommunications services prescribed in Articles 5, 6, 7, 8, and 14 of this Circular, telecommunications enterprises are responsible for providing services to beneficiaries of public-utility telecommunications services at the proper public-utility charges, and using the usage time and charge calculation methods as prescribed in the respective Articles.

2. For public-utility telecommunications services prescribed in Articles 9, 10, 11, and 13 of this Circular, telecommunications enterprises providing public-utility telecommunications services shall:

a) Issue decisions on the specific public-utility charge applied to each public-utility telecommunications service provided by them. The public-utility charges set by the enterprises must not be higher than the respective maximum public-utility charges prescribed in this Circular;

b) Submit reports on public-utility telecommunications service charges to the Ministry of Information and Communications at least 03 (three) working days before their decisions on such public-utility charges takes effect. In cases where their decisions on such public-utility charges are found to be inconsistent with current regulations on the management of public-utility telecommunications service charges, the Ministry of Information and Communications shall send written requests to the respective enterprises to review and adjust them accordingly.

A dossier of reporting on public-utility telecommunications service charges shall comprise: a written report on the public-utility charges of the enterprise; the decision on the public-utility charges of the enterprise; a list of subscription plans with the same content as the public-utility plans reported by the enterprise.

c) Apply the methods of calculating the usage time and the public-utility telecommunications service charges, which are currently applied by the telecommunications enterprises, to service users who are not beneficiaries of the public-utility telecommunications services of such respective plans.

Article 22. Effect and organization of implementation

1. This Circular takes effect from April 01, 2020.

2. Circular No. 09/2016/TT-BTTTT dated March 30, 2016 of the Minister of Information and Communications detailing the list, beneficiaries, scope, quality, charges, charge brackets, and the levels of subsidies for the provision of public-utility telecommunications services by 2020 ceases to be effective from the time this Circular takes effect.

3. The Chief of Ministerial Office, Director of the Authority of Telecommunications, Director of the Vietnam Public-Utility Telecommunications Service Fund, Director of the Management Board of the Program for provision of public-utility telecommunications services, heads of under-ministerial authorities and units, Directors of Departments of Information and Communications of provinces and municipalities, General Directors or Directors of telecommunications enterprises, and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

MINISTER

 

 

Nguyen Manh Hung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 02/2020/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 02/2020/TT-BTTTT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất