Thông tư liên tịch hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn.

thuộc tính Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT

Thông tư liên tịch hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn.
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Vũ Hùng; Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:20/07/2000
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ 
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO SỐ 75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN BỒI HOÀN KINH PHÍ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI NHƯNG KHÔNG VỀ NƯỚC ĐÚNG THỜI HẠN

Thực hiện Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn”.
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức.

Căn cứ Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ và Thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCP của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.

Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Công văn số 1293/BKHCNMT-TCCBKH ngày 27/5/1998); Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 3661/BKH/KHGDMT ngày 30/5/1998); Bộ Ngoại giao (Công văn số 217/CB ngày 26/5/1998 và Công văn số 1727CV/NG-CB ngày 25/12/1998); Bộ Tư pháp (Công văn số 1182/TP-PLDSKT ngày 24/6/1999); Ban Khoa giáo Trung ương (Công văn số 1141-CV/KGTW ngày 14/3/2000); Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc bồi hoàn kinh phí đào tạo như sau:

nhayCác quy định áp dụng đối với đối tượng “Học sinh đại học và sau đại học (nghiên cứu sinh, học viên cao học) được cử đi học từ năm học 1999-2000 trở đi theo Điều 76 của Luật Giáo dục” tại Thông tư liên tịch số 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT bị bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BGDĐT-BTCnhay
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Đối tượng:
Kể từ năm 1999 trở đi các đối tượng sau đây được cử đi đào tạo nước ngoài do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc được phía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định và thoả thuận với nước ta, sau khi kết thúc khoá học mà không về nước hoặc về nước không đúng hạn phải bồi hoàn một phần hay toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình đào tạo: 
+ Cán bộ, công chức theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức.
+ Học sinh đại học và sau đại học (nghiên cứu sinh, học viên cao học) được cử đi học từ năm học 1999-2000 trở đi theo Điều 76 của Luật Giáo dục.
+ Các đối tượng khác được cử đi đào tạo theo các hình thức: học nghề, thực tập sinh, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
2. Các trường hợp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo:
a. Hết thời hạn học tập không trở về nước công tác hoặc trở về nước quá hạn từ 3 tháng trở lên không có lý do chính đáng, không được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước.
b. Phải về nước trước thời hạn vì bị kỷ luật đình chỉ học tập; không hoàn thành nhiệm vụ học tập mà không có lý do chính đáng, hoặc tự ý bỏ học để về nước.
c. Về nước đúng hạn nhưng tự ý bỏ việc ngay, không trở lại công tác tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức khi không có lý do chính đáng.
d. Xin định cư ở nước ngoài khi đang học tập, nghiên cứu, thực tập ở nước ngoài.
e. Về nước đúng hạn, đã trở lại công tác tại cơ quan, đơn vị cũ nhưng tự ý bỏ việc hoặc xin xuất cảnh định cư ở nước ngoài khi thời gian phục vụ chưa đủ 3 lần thời gian học tập, đào tạo ở nước ngoài.  
Trường hợp (a), (b), (c), (d) phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo; trường hợp (e) phải bồi hoàn một phần chi phí đào tạo.
3. Các trường hợp được xem xét miễn, giảm bồi hoàn một phần hay toàn bộ kinh phí đào tạo:
a. Đối tượng được xem xét miễn:
- Về nước đúng hạn nhưng do các lý do khách quan do cơ quan, tổ chức chưa bố trí được việc làm hoặc do đơn vị sáp nhập, giải thể... phải chuyển công tác ngoài ý muốn.
- Những trường hợp được cơ quan gửi đi học và cơ quan chủ quản đồng ý cho phép ở lại làm cộng tác viên với cơ sở nghiên cứu ở nước ngoài, hoặc ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế nước sở tại, về nước quá hạn 3 tháng trở lên nhưng có lý do chính đáng được Đại sứ quán Việt Nam tại nước sở tại xác nhận và phải thông qua Hội đồng xét bồi thường của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b. Đối tượng được xem xét giảm: Những trường hợp người đi học thuộc đối tượng chính sách hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (có xác nhận của chính quyền địa phương) có thể làm đơn xin giảm mức bồi hoàn,thông qua Hội đồng xét bồi thường của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Căn cứ để tính bồi hoàn kinh phí đào tạo:
- Căn cứ vào các Hiệp định đào tạo mà Chính phủ Việt Nam ký với từng nước, bao gồm toàn bộ chi phí đào tạo và học bổng trong thời gian học tập ở nước ngoài từ khi bắt đầu vào học tại các trường đào tạo đến khi kết thúc khoá học được cấp chứng chỉ hoặc cấp bằng tốt nghiệp và chi phí đào tạo của Nhà nước Việt Nam trả cho phía nước ngoài (nếu có).
- Căn cứ thời gian được cử đi đào tạo tại nước ngoài.
- Căn cứ vào định mức chi đào tạo hiện hành trong nước.
5. Nội dung và mức bồi hoàn kinh phí đào tạo:
5.1. Nội dung: Chi phí đào tạo gồm những khoản như sau:
- Chi phí đào tạo do Nhà nước Việt Nam (hoặc các cơ quan, tổ chức của Việt Nam) phải trả cho phía nước ngoài hoặc chi phí đào tạo do phía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định đã ký kết.
- Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trong nước trong thời gian học tập tại trường và cơ sở đào tạo theo định mức chi đào tạo do Bộ Tài chính ban hành qua từng năm.
- Tiền vé máy bay đi về do nhà nước Việt Nam hoặc phía nước ngoài đài thọ.
- Tổng số học bổng do nhà nước Việt Nam hoặc phía nước ngoài đài thọ.
- Phụ cấp ngành nghề đặc biệt (nếu được cấp).
- Chi phí xuất, nhập cảnh đi học và các chi phí khác (nếu có).
5.2. Mức bồi hoàn: 100% tổng chi phí đào tạo nêu trên. Trường hợp được xét giảm thì mức giảm tối đa  là 50% số tiền phải bồi hoàn.
Việc tính toán mức bồi hoàn một phần hay toàn bộ chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện theo quy định về bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng tại Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức và Thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31/7/1999  của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn Nghị định số 96/1998/NĐ-CP (Phần IV- Bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng).
 II. BIỆN PHÁP THU HỒI CHI PHÍ ĐÀO TẠO:
1. Cán bộ, công chức, nghiên cứu sinh, lưu học sinh đại học... được gửi đi đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ở nước ngoài do Nhà nước đảm bảo chi phí hoặc phía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định, thoả thuận giữa nước ta với nước ngoài (trừ trường hợp các tổ chức nước ngoài cho đi đào tạo để về làm việc cho họ tại Việt Nam) trước khi làm các thủ tục xuất cảnh phải nộp một số tiền ký quỹ tương đương 1000 USD tại cơ quan cử đi đào tạo. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận tiền ký quỹ, cơ quan quản lý các đối tượng trên có trách nhiệm gửi số tiền ký quỹ đó vào ngân hàng Thương mại, khi đối tượng về nước sẽ được cơ quan hoàn trả cả gốc lẫn lãi, trường hợp đối tượng không về nước hoặc về không đúng hạn sẽ chuyển nộp Kho bạc Nhà nước vào Chương 160 Loại 10 Khoản 10 Mục 62 Mục lục ngân sách Nhà nước. Trường hợp người đi học không có tiền ký quỹ theo quy định thì phải có sự bảo lãnh của gia đình, người thân.
2. Cơ quan, tổ chức có đối tượng thuộc diện phải bồi hoàn kinh phí đào tạo chịu trách nhiệm ra quyết định bồi hoàn, tính toán mức bồi hoàn và đôn đốc việc bồi hoàn theo quy đinh.
3. Đối với những đối tượng về nước không đúng thời hạn nhưng vẫn tiếp tục công tác trong cơ quan Nhà nước thì chỉ sau khi thực hiện xong việc bồi hoàn mới được nhận công tác.
Nếu số tiền ký quỹ cao hơn số tiền phải bồi hoàn thì người ký quỹ được nhận lại phần chênh lệch thừa từ cơ quan cử đi học. Nếu số tiền ký quỹ thấp hơn số tiền phải bồi hoàn thì người đi học phải nộp số tiền thiếu cho cơ quan cử đi học để nộp vào Kho bạc Nhà nước.
4. Đối với các đối tượng không về nước hoặc xin xuất cảnh định cư ở nước ngoài, sau khi có quyết định phải bồi hoàn của cơ quan, đơn vị cử đi mà không tự giác bồi hoàn thì cơ quan đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an theo chức năng thực hiện các biện pháp tạm giữ, thu hồi Hộ chiếu của đối tượng, đảm bảo cho việc bồi hoàn được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và công bằng.
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chỉ  xem xét giải quyết các quyền lợi khác cho cá nhân ở nước ngoài sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 3/3/2000 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt nam và Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn.
5. Các đối tượng phải bồi hoàn kinh phí đào tạo căn cứ vào thông báo bồi hoàn do các cơ quan có trách nhiệm gửi đến để đem nộp trực tiếp số tiền phải bồi hoàn vào Kho bạc Nhà nước. Căn cứ biên lai thu tiền của Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an làm thủ tục xuất cảnh hoặc nhập hộ khẩu; Trường hợp cố tình không nộp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cơ quan cử đối tượng đi học thuộc diện bồi hoàn kinh phí đào tạo chịu trách nhiệm báo cáo số thu và số lượng đối tượng vi phạm phải nộp tiền bồi hoàn gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính cùng báo cáo quyết toán năm theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cả cho các đối tượng đã được cử đi đào tạo ở nước ngoài đến nay đã quá hạn chưa về nước. Mốc tính thời gian quá hạn được tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.

Lê Vũ Hùng

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 75/2000/TTLT/BTC-BGDDT

Hanoi, July 20, 2000

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE TRAINING FUND REPAYMENT BY SUBJECTS WHO HAVE BEEN SENT TO STUDY ABROAD BUT DO NOT RETURN HOME AS SCHEDULED

In furtherance of the Prime Minister’s Decision No. 957/1997/QD-TTg of November 11, 1997 on improving a number of exit procedures and resolving matters relating to Vietnamese people who have gone abroad but do not return home as scheduled;
Pursuant to the Ordinance on Public Servants;
Pursuant to the Government’s Decree No. 96/1998/ND-CP of November 17, 1998 and the Government Commission for Organization and Personnel’s Circular No. 28/1999/TT-BTCCBCP on the job severance regime applicable to public servants;
After getting comments from the Ministry of Science, Technology and Environment (Official Dispatch No. 1293/BKHCNMT-TCCBKH of May 27, 1998); the Ministry of Planning and Investment (Official Dispatch No. 3661/BKH/KHGDMT of May 30, 1998); the Ministry for Foreign Affairs (Official Dispatch No. 217/CB of May 26, 1998 and Official Dispatch No. 1727/CV/NG-CB of December 25, 1998); the Ministry of Justice (Official Dispatch No. 1182/TP-PLDSKT of June 24, 1999) and the Party Central Committee’s Commission for Sciences and Education (Official Dispatch No. 1141-CV/KGTW of March 14, 2000), the Ministry of Finance and the Ministry of Education and Training hereby jointly guide the training fund repayment as follows:

I. APPLICATION SUBJECTS

1. Subjects:

As from 1999, the following subjects, who have been sent abroad to study with funds provided by the State or foreign parties under treaties or agreements reached with Vietnam but do not return home or fail to return home within the prescribed time-limit after finishing their training courses, shall have to repay part or whole of the expenditures relating to the training process:

+ Public servants as prescribed in the Ordinance on Public Servants.

+ University and post-university students (research students, post-graduate students) who are sent to study as from the 1999-2000 school year under Article 76 of the Education Law.

+ Other subjects who have been sent for training in form of: job learning, apprentice, skill fostering.

2. Subjects liable to training fund repayment:

a/ Those who, upon the expiry of their study duration, do not return home to work or return home 3 months or more after the deadlines without any plausible reasons or approval by domestic competent agencies or organizations.

b/ Those who are compelled to return home ahead of schedule for being suspended from learning as a discipline; who do not fulfill their learning duties without any plausible reasons or who drop their study at their own will to return home.

c/ Those who return home on time but arbitrarily quit their jobs, failing to return to their former agencies or units or disobeying the work assignment by their agencies without plausible reasons.

d/ Those who apply for permanent residence abroad while studying, doing research work or taking apprentice there.

e/ Those who return home on time, return to work at their former agencies or units but arbitrarily quit their jobs or apply for exit to reside permanently overseas while their service period is less than 3 times the period they study or are trained abroad.

For cases (a), (b), (c) and (d), the whole of the training expenses must be repaid; for case (e), part of the training expenses must be repaid.

3. Cases entitled to consideration for exemption or reduction in part or whole of the training fund repayment:

a/ Subjects entitled to exemption consideration:

- Those who return home on time but have not yet been assigned work by their agencies or organizations due to objective reasons or have been transferred to other jobs against their will due to merger or dissolution of their units...

- Those who are sent to study by their agencies and allowed by their managing agencies to stay abroad and work as collaborators for overseas research institutions, or who get ill with certification by medical establishments of the host countries, and return home 3 months or more after the deadlines with plausible reasons certified by the Vietnamese embassies in such foreign countries, and these cases must be approved by the Compensation Considering Councils of the competent agencies or organizations.

b/ Subjects entitled to reduction consideration: Those who are entitled to social policies or whose families fall in particularly difficult circumstances (with certification by the local administrations) may file their applications for compensation reduction through the Compensation Considering Councils of the competent agencies or organizations.

4. Bases for calculating the training fund repayment:

- The training agreements the Vietnamese Government has signed with each country; this funding includes all the training expenses and scholarships granted during the period of their study abroad, from the time they begin their study in training institutions till the time they finish their training courses and are granted certificates or diplomas, and the training expenses paid to the foreign parties by the Vietnamese State (if any).

- The time they are sent for overseas training.

- The current domestic norms on training expenditures.

5. Contents and levels of training fund repayment:

5.1. Contents: The training expenses include the following:

- Training expenses paid by the Vietnamese State (or Vietnamese agencies or organizations) to foreign parties or training expenses provided by foreign parties under the signed agreements.

- Expenses for domestic training or fostering during the period of their study at schools or training institutions according to the training expense norms promulgated annually by the Finance Ministry.

- The round trip airfares provided by the Vietnamese State or foreign parties.

- The total amount of scholarship granted by the Vietnamese State or foreign parties.

- Special occupational allowances (if any).

- Expenses on exit and entry for study and other expenses (if any).

5.2. Compensation levels: 100% of the above-mentioned total training expense. In case of reduction, the maximum reduction level shall be 50% of the to-be-repaid amount.

The calculation of partial or full repayment of training expenses by State employees shall comply with the regulations on compensation of training and fostering expenses in the Government’s Decree No. 96/1998/ND-CP of November 17, 1998 on the regime of job severance for public servants and the Government Commission for Organization and Personnel’s Circular No. 28/1999/TT-BTCCBCP of July 31, 1999 guiding the implementation of Decree No. 96/1998/ND-CP (Part IV - Compensation of training and fostering expenses).

II. MEASURES TO RECOVER TRAINING EXPENSES

1. Officials, employees, post graduates, undergraduate students,... who are sent abroad for training, fostering or further study with funds provided by the State or foreign parties under treaties or agreements signed between Vietnam and foreign countries (except those sent by foreign organizations to study abroad and then return to work for such organizations in Vietnam) shall, before carrying out exit procedures, have to deposit collateral amount equivalent to USD 1,000 at the agencies which send them for study. Within 15 days after receiving such collateral amount, the agencies managing such subjects shall have to deposit such collateral amount into a commercial bank, the principal and interest of which shall be refunded to the subjects when they return home, or which shall be remitted into the State Treasury in Chapter 160, Series 10, Clause 10, Item 62 of the State Budget Contents if such subjects do not return home or fail to return on time. In cases where the trainees do not have the collateral amount as prescribed, there must be the guarantee from their families or relatives.

2. Agencies and organizations with subjects liable to the training fund repayment shall have to issue decisions on repayment, calculate repayment levels and urge the repayment as prescribed.

3. For subjects who do not return home as scheduled but continue to work in State agencies, they shall be assigned work only after making the repayment.

If the collateral amount is larger than the repayment amount, the depositor shall receive back the difference from the agencies which sent them for study. If the collateral amount is lower than the repayment amount, the person sent abroad for study shall have to pay the deficit to the agencies which sent them for study for remittance into the State Treasury.

4. For subjects who do not return home or apply for exit to permanently reside overseas, if after getting the repayment decisions from the sending agencies or units, they do not voluntarily make the repayment, the agencies or units managing such subjects shall have to coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security, within their respective functions, in taking measures to temporarily hold or recover their passports, ensuring the full, serious and fair repayment.

The Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security shall consider and settle other benefits for individuals staying overseas only after they fulfill their obligations towards the State under the Government’s Decree No. 05/2000/ND-CP of March 3, 2000 on exit and entry by Vietnamese citizens and the Prime Minister’s Decision No. 957/1997/QD-TTg of November 11, 1997 on improving a number of exit procedures and resolving matters relating to Vietnamese people who have gone abroad but do not return home as scheduled.

5. Subjects liable to repay the training fund shall base themselves on the repayment notices sent them by competent agencies to personally pay the compensation amount into the State Treasury. Basing itself on the State Treasury’s collecting receipts, the Police offices shall carry out the procedures for exit or household membership registration; those who deliberately refuse to make the repayment shall be handled according to law provisions.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

The sending agencies with subjects liable to repay the training expenses shall have to make reports on the repayable amounts and number of the violating subjects and send them together with annual final settlement reports to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance according to current financial management regime.

This Circular takes effect 15 days after its signing and applies also to those who have been sent for overseas training but not yet returned home though the dates for their return have expired. The expiry date shall be counted from the effective date of this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be reported to the two ministries for study and settlement.-

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Nguyen Thi Kim Ngan

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER






Le Vu Hung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 75/2000/TTLT/BTC-GD&DT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe